intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đái tháo đường khởi phát mới sau ghép thận và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai và đánh giá một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 183 bệnh nhân được ghép thận và theo dõi ngoại trú sau ghép tại bệnh viện Bạch Mai từ 3 tháng trở lên trong giai đoạn năm 2016 – 2023, loại trừ các bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường trước ghép thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đái tháo đường khởi phát mới sau ghép thận và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHỞI PHÁT MỚI SAU GHÉP THẬN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Vũ Thị Ánh1, Nghiêm Trung Dũng2, Đỗ Gia Tuyển1 Đặng Thị Việt Hà1, Cao Thị Như1, Nguyễn Thị An Thủy1 TÓM TẮT 2 bệnh nhân có nguồn cho thận không cùng huyết Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường khởi thống là 24 (70,6%) cao hơn số bệnh nhân có phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện nguồn cho thận cùng huyết thống, p < 0,05. Tỉ lệ Bạch Mai và đánh giá một số yếu tố liên quan. bệnh nhân phát hiện tiền đái tháo đường (48%) Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu và đái tháo đường (78,6%) 3 tháng sau ghép mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 183 bệnh nhân trong nhóm NODAT lớn hơn so với nhóm không được ghép thận và theo dõi ngoại trú sau ghép tại NODAT. bệnh viện Bạch Mai từ 3 tháng trở lên trong giai Kết luận: Đái tháo đường khởi phát mới sau đoạn năm 2016 – 2023, loại trừ các bệnh nhân ghép thận là tình trạng không hiếm gặp. Phát được chẩn đoán đái tháo đường trước ghép thận. hiện sớm, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ sẽ giúp Kết quả: Có 34 bệnh nhân mắc đái tháo giảm tỉ lệ tiến triển thành NODAT và hạn chế đường khởi phát mới sau ghép thận, chiếm tỉ lệ các biến chứng nặng nề đối với người bệnh. 18,6% trong tổng số 183 bệnh nhân đủ điều kiện Từ khóa: NODAT, đái tháo đường khởi phát tham gia nghiên cứu. Các bệnh nhân được định mới sau ghép thận, ghép thận, bệnh viện Bạch lượng nồng độ glucose máu lúc đói hàng tháng Mai. sau ghép. Thời điểm khởi phát đái tháo đường sau ghép chủ yếu xảy ra trong năm đầu tiên sau SUMMARY ghép, 26/34 (chiếm tỉ lệ 76,5%). Các yếu tố liên NEW-ONSET DIABETES AFTER quan đến tình trạng đái tháo khởi phát mới sau KIDNEY TRANSPLANTATION AND ghép thận bao gồm: Tuổi trung bình của nhóm PREVALENCE FACTORS AT BACH NODAT là 46, 41  11,27 cao hơn so với nhóm MAI HOSPITAL Non – NODAT. BMI trung bình trước ghép thận Purpose: To determine the rate of new-onset và sau ghép thận 3 tháng của nhóm NODAT là diabetes patients after kidney transplantation 22,07  3,5 và 21,71  4,04 cao hơn so với (NODAT) at Bach Mai Hospital and prevalence nhóm non-NODAT. Trong nhóm NODAT, số factors. Subjects and methods: A retrospective study was conducted on 183 patients who were 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 not diabetic before transplant and underwent Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Nghiêm Trung Dũng renal transplantation and was followed by doctor Email: nghiemtrungdung@gmail.com at the Renal Transplant Clinic and the Ngày nhận bài: 25/5/2023 Department of Nephro-Urology of Bach Mai Ngày phản biện: 1/6/2023 Hospital from 2016 to 2023. Ngày duyệt đăng: 15/6/2023 10
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Results: There were 34 patients (18.6%) tỉ lệ sống còn của thận ghép và bệnh nhân diagnosed NODAT among 183 kidney transplant ghép thận hiện nay đã được cải thiện đáng recipients at Bach Mai hospital. Patients were kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số biến chứng tested for impaired fasting glucose (IFG) month sau ghép ảnh hưởng lớn tới kết quả điều trị. by month after transplantation. The majority of Trong đó, cần kể đến biến chứng đái tháo patients 26/34 (76.5%) developed NODAT đường khởi phát mới sau ghép (New-Onset within the first year of transplantation. Some Diabetes After Transplantation – NODAT). factors are related between NODAT such as: The Trong nhiều năm, do chưa có một tiêu average age of patients was 46.41  11.27 years chuẩn chẩn đoán thống nhất về tình trạng which was higher than Non – NODAT. The bệnh này nên tỉ lệ chính xác của NODAT rất average BMI of patients before transplantation and after transplantation for 3 months were khó xác định. Mặc dù vậy, một số nghiên 22.07  3.5 and 21.71  4.04 which was higher cứu đã đưa ra tỉ lệ NODAT sau ghép thận là than Non – NODAT. In the NODAT group, the 4% đến 25% [1]. number of patients with unrelated kidney donors Các yếu tố nguy cơ của NODAT có thể was 24 (70.6%) higher than the number of thay đổi được hoặc không thay đổi được, patients with related kidney donors, p < 0.05. trước ghép hoặc sau ghép như tuổi, giới, The proportion of patients diagnosed with nguồn cho thận, cân nặng trước ghép, cân prediabetes (48%) and diabetes (78.6%) 3 nặng sau ghép, nhiễm virus như HBV, HCV, months after transplantation in the NODAT CMV; tình trạng tiền đái tháo đường trong group was greater than that in the non-NODAT những thời gian đầu sau ghép, ... group. Tóm lại, tình trạng đái tháo đường khởi Conclusion: NODAT is a frequent phát mới sau ghép thận, nếu không được complication of kidney transplantation. kiểm soát tốt sẽ gây ra rất nhiều hậu quả như Recognition of the associated factors may help to thải ghép, nhiễm trùng, giảm chức năng prevent this condition and minimize progression mảnh ghép, các biến cố tim mạch, từ đó dẫn to NODAT and its potentially severe đến giảm tỉ lệ sống của bệnh nhân sau ghép complications. Keywords: NODAT, New-onset diabetes thận, … [2]. Từ những cơ sở trên, cần nhận after transplantation, kidney transplantation, định NODAT là một biến chứng sau ghép Bach Mai hospital thận có thể dẫn tới nhiều hậu quả nặng nề, ảnh hưởng lớn đến thời gian sống của mảnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ ghép và chất lượng cuộc sống của người Bệnh thận mạn tính là một vấn đề sức bệnh. Việc tầm soát NODAT thường xuyên khỏe có tính toàn cầu. Các phương pháp điều để phát hiện và điều trị sớm nhất là cần thiết, trị thay thế với bệnh thận mạn luôn là vấn đề nhưng, trên thực tế không phải lúc nào người được quan tâm. Trong đó, ghép thận là bệnh sau ghép thận cũng được theo dõi tình phương pháp mang lại hiệu quả cao. Mặc dù, trạng đường huyết đúng – đủ thời gian. 11
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Hiện nay, cơ sở dữ liệu về tỉ lệ NODAT Bệnh nhân được ghép thận và theo dõi cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan đến ngoại trú sau ghép tại bệnh viện Bạch Mai từ bệnh lý này tại Việt Nam còn hạn chế. Do 3 tháng trở lên trong giai đoạn năm 2016 – đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đái 2023, loại trừ các bệnh nhân được chẩn đoán tháo đường khởi phát mới sau ghép thận và đái tháo đường trước ghép thận. một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Bạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu Mai”. Đề tài được tiến hành nghiên cứu với Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên hai mục tiêu sau: cứu mô tả, hồi cứu; áp dụng phương pháp 1. Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường khởi chọn mẫu thuận tiện, lựa chọn tất cả các phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong viện Bạch Mai. thời gian nghiên cứu. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới 2.3. Xử lý số liệu đái tháo đường khởi phát mới ở nhóm đối - Thiết kế và nhập số liệu, phân tích số tượng nghiên cứu. liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 - Giá trị trung bình được biểu diễn dưới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dạng x̅ ± SD. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Mức giá trị xác suất p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỉ lệ đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai và đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Thông tin nhân khẩu học Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Nam 126 68,9 Nữ 57 31,1 NODAT 34 18,6 Non – NODAT 149 81,4 NODAT trước 1 năm 26 76,5 NODAT sau 1 năm 8 23,5 Nhận xét: Trong số 183 bệnh nhân có 126 bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 68,9%; 57 bệnh nhân nữ chiếm 31,1%. Tỉ lệ bệnh nhân NODAT chiếm 18,6% (n=34). Thời điểm chẩn đoán NODAT chủ yếu trong năm đầu tiên sau ghép thận. Cụ thể, có 26 bệnh nhân chẩn đoán trong năm đầu sau ghép (chiếm tỉ lệ 76,5%). 12
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 1: Tỉ lệ không đái tháo đường, tiền đái tháo đường và đái tháo đường thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau ghép thận 72,7% (n=133); 19,7% (n=36) và 7,7% Nhận xét: (n=14). Theo dõi đường máu 1 tháng sau ghép 3.2. Một số yếu tố liên quan tới đái thận: Tỉ lệ không đái tháo đường, tiền đái tháo đường khởi phát mới ở nhóm đối tháo đường và đái tháo đường lần lượt là tượng nghiên cứu 74,3% (n=136); 18% (n=33) và 7,7% (n=14). 3.2.1. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi và Theo dõi đường máu 3 tháng sau ghép đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân thận: Tỉ lệ không đái tháo đường, tiền đái sau ghép thận tháo đường và đái tháo đường lần lượt là Bảng 2: Mối liên quan giữa yếu tố tuổi và đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận Nhóm Tuổi trung bình Độ lệch chuẩn P NODAT (n=34) 46,41 11,27 < 0,001 Non – NODAT (n=149) 35,92 9, 3 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của nhóm 3.2.2. Mối liên quan giữa BMI trước và NODAT là 46, 41  11,27) cao hơn so với độ sau ghép thận với đái tháo đường khởi phát tuổi trung bình của nhóm Non – NODAT là mới ở bệnh nhân sau ghép thận 35,92  9,24. P < 0,001. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). 13
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 3: Mối liên quan giữa BMI trước và sau ghép thận và đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận Nhóm BMI trung bình trước ghép BMI trung bình sau ghép 3 tháng NODAT 22,07  3,5 21,71  4,04 Non – NODAT 20,23  2,67 20,38  2,56 p 0,001 0,015 Nhận xét: BMI trung bình trước ghép 21,71  4,04 cao hơn nhóm Non – NODAT thận của nhóm NODAT là 22,07  3,5 cao là 20,38  2,56; p= 0,015
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 6: Mối liên quan giữa tiền sử nhiễm HBV, HCV, CMV và đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận NODAT (n=34) Non – NODAT (n=149) p n % n % Nhiễm VGB 2 5,9 18 12,1 0.238 Nhiễm VGC 3 8,8 19 12,8 0.383 Nhiễm CMV 18 52,9 99 66,4 0.101 Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm VGB, VGC, CMV 3.2.6. Mối liên quan giữa nồng độ ở nhóm NODAT lần lượt là 5,9%; 8,8% và Tacrolimus trung bình trong 1 tháng và 3 52,9%. Tỉ lệ này ở nhóm Non – NODAT lần tháng đầu sau ghép thận với đái tháo lượt là 12,1%, 12,8% và 66,4%. p>0,05, không đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau có sự khác biệt về NODAT giữa các nhóm có ghép thận tiền sử viêm gan B, viêm gan C và CMV. Bảng 7. Mối liên quan giữa nồng độ Tacrolimus trung bình trong 1 tháng và 3 tháng đầu sau ghép thận với đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau ghép thận Nồng độ Tacrolimus trung Nồng độ Tacrolimus trung bình Nhóm bình 1 tháng sau ghép (ng/ml) 3 tháng sau ghép (ng/ml) NODAT (n=34) 8,91  2,89 7,84  2,45 Non – NODAT (n=149) 8,42  2,91 7,87  2,36 P 0,376 0,948 Nhận xét: Nồng độ Tacrolimus trung trú sau ghép tại bệnh viện Bạch Mai từ 3 bình 1 tháng sau ghép ở nhóm NODAT và tháng trở lên giai đoạn năm 2016 – 2023 đáp Non – NODAT lần lượt là 8,91  2,89 và ứng đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu. 8,42  2,91. P > 0,05, vậy không thấy sự Chúng tôi ghi nhận có 34 trường hợp khác biệt về nồng độ Tacrolimus trung bình được chẩn đoán mắc đái tháo đường khởi 1 tháng sau ghép ở 2 nhóm. phát mới sau ghép thận, chiếm tỉ lệ 18,6%. Tỉ Nồng độ Tacrolimus trung bình 3 tháng lệ này tương đồng với kết quả 17,9% bệnh sau ghép ở nhóm NODAT và Non – NODAT nhân NODAT của tác giả B. Lockridge MD lần lượt là 7,84  2,45 và 7,87  2,36. P > thực hiện năm 2021 trên 261 đối tượng người 0,05, vậy không thấy sự khác biệt về nồng độ Mỹ gốc châu Á [3]. So với nghiên cứu của Tacrolimus trung bình 3 tháng sau ghép ở 2 tác giả Nguyễn Mạnh Tưởng thực hiện năm nhóm. 2018 tại bệnh viện Việt Đức với tỉ lệ NODAT là 15,35 % trong tổng số 508 bệnh IV. BÀN LUẬN nhân thì tỉ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi 4.1. Tỉ lệ đái tháo đường khởi phát mới cao hơn. Sự khác biệt này có thể do sự thay ở bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện đổi về nhu cầu dinh dưỡng và sự tăng BMI Bạch Mai và đặc điểm chung của nhóm của người Việt Nam trong những năm gần nghiên cứu đây theo kết quả nghiên cứu của Viện Dinh Nghiên cứu được thực hiện trên 183 Dưỡng Quốc Gia Việt Nam [4]. trường hợp được ghép thận và theo dõi ngoại 15
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Thời điểm chẩn đoán NODAT chủ yếu NODAT (lần lượt là 25,09 ± 4,44 và 20,53 ± trong năm đầu tiên sau ghép (tỉ lệ 76,5%), 3,33) [8]. Nghiên cứu của tác giả Hoàng kết quả này tương đồng với kết quả nghiên Khắc Chuẩn cũng ghi nhận tình trạng béo phì cứu của tác giả Hoàng Khắc Chuẩn thực hiện hoặc thừa cân có nguy cơ tương đối với năm 2019 tại bệnh viện Chợ Rẫy (tỉ lệ 79%) NODAT cho bệnh nhân BMI từ 25 -30 và nghiên cứu của tác giả Okumi (2017) tại kg/m2 và > 30 kg/ m2 lần lượt là 1,4 và 1,8 Nhật Bản [5] [6]. [5]. Đây là yếu tố có thể tác động thay đổi 4.2. Một số yếu tố liên quan tới đái được nên cần giáo dục nhận thức người bệnh tháo đường khởi phát mới ở nhóm đối sớm ngay từ trước khi ghép thận, giảm nguy tượng nghiên cứu cơ tiến triển thành NODAT về sau. • Mối liên quan giữa yếu tố tuổi và đái • Mối liên quan giữa nguồn cho thận và tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân sau đái tháo đường khởi phát mới ở bệnh nhân ghép thận sau ghép thận Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả độ Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tuổi trung bình của nhóm NODAT là 46, 41 trong nhóm NODAT, số bệnh nhân có nguồn (SD= 11,27) cao hơn so với độ tuổi trung cho thận không cùng huyết thống là 24 bình của nhóm non-NODAT là 35,92 (70,6%) cao hơn số bệnh nhân có nguồn cho (SD=9,24). thận cùng huyết thống là 10 (29,4%), sự khác P < 0,001. Sự khác biệt này có ý nghĩa biệt này có ý nghĩa thống kê. Đây là điểm thống kê. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới mới chưa được thực hiện và ghi nhận ở các và trong nước cũng ghi nhận kết quả tương nghiên cứu trước đây. tự. Theo nghiên cứu của tác giả Rodrigo thực • Mối liên quan giữa đường máu 3 tháng hiện năm 2006, tuổi là yếu tố nguy cơ cho sau ghép và đái tháo đường khởi phát mới ở thấy có sự liên quan nhiều nhất đến đái tháo bệnh nhân sau ghép thận đường khởi phát mới sau ghép thận [7]. Tỉ lệ bệnh nhân phát hiện tiền đái tháo Nghiên cứu của tác giả Hoàng Khắc Chuẩn đường (38,2%) và đái tháo đường (41,2%) ở (2019) cũng cho kết quả: tuổi trung bình của thời điểm 3 tháng sau ghép trong nhóm bệnh nhân trong nhóm NODAT cao hơn NODAT lớn hơn so với nhóm Non – nhóm bệnh nhân không NODAT (48,8 tuổi NODAT (tỉ lệ lần lượt là 15,4% và 0%). (P < so với 34,5 tuổi) có ý nghĩa thống kê [5]. 0,001). Nghiên cứu của tác giả Song Yu • Mối liên quan giữa BMI trước và sau (2016) trên 418 bệnh nhân sau ghép tại Hàn ghép thận với đái tháo đường khởi phát mới Quốc cũng cho thấy tỉ lệ NODAT cao hơn ở bệnh nhân sau ghép thận hẳn (84%) là xuất hiện trong 3 tháng đầu tiên Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả [9]. Kết quả này cho thấy tiền đái tháo đường BMI trung bình trước ghép thận của nhóm ở thời gian đầu sau ghép có giá trị cảnh báo NODAT là 22,07  3,5 và sau ghép thận 3 về nguy cơ NODAT sau đó, trong quá trình tháng là 21,71  4,04 cao hơn so với nhóm điều trị cần phát hiện và điều chỉnh các yếu Non – NODAT, có ý nghĩa thống kê. Tác giả tố nguy cơ với người bệnh ngay từ giai đoạn Santosh Kumar thực hiện nghiên cứu năm sớm. 2018 cũng kết luận BMI trung bình của nhóm NODAT cao hơn ở nhóm non- 16
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 • Mối liên quan giữa tiền sử nhiễm HBV, enzyme glucokinase, ức chế sự giải phóng HCV, CMV và đái tháo đường khởi phát mới Insulin ngay cả khi đường máu tăng. Bên bệnh nhân sau ghép thận cạnh đó, CNI còn được cho là gây ức chế Nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận biểu hiện gene mã hóa cho Insulin. Kết quả mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền của chúng tôi không tương đồng với các báo sử nhiễm HBV, HCV và CMV với NODAT. cáo trên có thể do yếu tố thời điểm khảo sát, Nghiên cứu của tác giả Archana thực hiện bệnh nhân đã được điều chỉnh nồng độ thuốc năm 2016 trên 115 bệnh nhân tại trường cao để điều trị đái tháo đường và gây ảnh hưởng đẳng y tế Stanley [10] và nghiên cứu của tác đến kết quả nghiên cứu. giả Hoàng Khắc Chuẩn cũng có kết luận tương tự [5]. Tuy nhiên, cũng có một số V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa Đái tháo đường khởi phát mới sau ghép HCV và CMV với NODAT. Cụ thể, theo thận là tình trạng không hiếm gặp (tỉ lệ nghiên cứu của Fabrizi F và Martin P, bệnh 18,6% trong nghiên cứu của chúng tôi). Tình nhân nhiễm viêm gan C có khả năng mắc trạng tiền đái tháo đường trong thời gian đầu NODAT cao hơn gần bốn lần so với những sau ghép có giá trị cảnh báo về nguy cơ tiến người không bị nhiễm bệnh [11]. triển thành NODAT sau đó. Các yếu tố nguy • Mối liên quan giữa nồng độ Tacrolimus cơ liên quan có thể thay đổi được như BMI, trung bình trong 1 tháng và 3 tháng đầu sau nguồn cho thận… ghép thận với đái tháo đường khởi phát mới Cần theo dõi sát, phát hiện sớm, điều ở bệnh nhân sau ghép thận chỉnh các yếu tố nguy cơ để giảm tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận NODAT và hạn chế các biến chứng nặng nề mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng đối với người bệnh. độ Tacrolimus trung bình trong 1 tháng và 3 tháng đầu sau ghép thận với NODAT. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho kết 1. Solhjoo M, Kumar SC. New Onset luận khác biệt. Cụ thể, theo nghiên cứu của Diabetes After Transplant. In: StatPearls. Johnson C, nồng độ tacrolimus >15 ng/mL StatPearls Publishing; 2022. Accessed May có liên quan đến sự khởi phát NODAT sau 23, 2023. một năm [12]. Nghiên cứu của tác giả Hoàng http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK544 Khắc Chuẩn cũng kết luận sử dụng 220/ Tacrolimus gây tăng nguy cơ NODAT [5]. 2. Dubois-Laforgue D. [Post-transplantation Tacrolimus thuộc nhóm ức chế Calcinerin diabetes mellitus in kidney recipients]. được sử dụng rộng rãi sau ghép thận. Có Nephrol Ther. 2017;13 Suppl 1:S137-S146. nhiều cơ chế dẫn tới tăng đường huyết khi sử doi:10.1016/j.nephro.2017.01.011 dụng nhóm thuốc ức chế miễn dịch này. Thứ 3. Lockridge JB, Pryor JB, Stack MN, et al. nhất, sự giảm calcinerin sẽ gây giảm sản xuất New onset diabetes after kidney Insulin, do sự giảm GLUT – 4 trên bề mặt tế transplantation in Asian Americans – Is there bào mỡ, dẫn tới giảm sự vận chuyển glucose, an increased risk? Transplant Rep. ức chế sự hấp thu glucose ở tế bào. Thứ hai, 2021;6(3):100080. Tacrolimus cũng gây giảm hoạt động của doi:10.1016/j.tpr.2021.100080 17
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 4. Kết quả điều tra Thừa cân - béo phì và Metab. 2018;22(5):610-615. một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam doi:10.4103/ijem.IJEM_121_18 25- 64 tuổi. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt 9. Yu H, Kim H, Baek CH, Baek SD, Jeung Nam. Accessed May 23, 2022. S, Han DJ, Park SK (2016). Risk factors for https://viendinhduong.vn/vi/dinh-duong- new-onset diabetes mellitus after living nguoi-lon/ donor kidney transplantation in Korea - a 5. Hoàng Khắc Chuẩn và cộng sự. Tình hình retrospective single center study. BMC đái tháo đường sau ghép thận tại bệnh viện Nephrol; 17:106 Chợ Rẫy. Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí 10. Prevalence and risk factors for new onset Minh. 2019;23 (3). diabtes mellitus after renal 6. Cosio FG, Kudva Y, van der Velde M et al transplantation. Accessed May 23, 2023. (2005). New onset hyperglycemia and http://repositorytnmgrmu.ac.in/14472/1/2001 diabetes are associated with increased 00216archana.pdf cardiovascular risk after kidney 11. Fabrizi F, Martin P, Dixit V, transplantation. Kidney Int; 67:2415-2421 Bunnapradist S, Kanwal F, Dulai G 7. Rodrigo E, Fernández-Fresnedo G, Valero (2005). Post-transplant diabetes mellitus and R et al (2006). Newonset diabetes after HCV seropositive status after renal kidney transplantation: risk factors. J Am transplantation: meta-analysis of clinical Soc Nephrol; 17:S291-S295 studies. Am J Transplant; 5(10):2433. 8. Kumar S, Sanyal D, Das P, Bhattacharjee 12. Maes BD, Kuypers D, Messiaen T et al K, Rungta R. An observational Prospective (2001). Posttransplantation diabetes mellitus Study to Evaluate the Preoperative Risk in FK-506-treated renal transplant recipients: Factors of New-onset Diabetes Mellitus after analysis of incidence and risk factors. Renal Transplantation in a Tertiary Care Transplantation; 72(10):1655. Centre in Eastern India. Indian J Endocrinol 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1