Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
DẪN LƯU NANG TỤY XUYÊN DẠ DÀY QUA NỘI SOI: BÁO CÁO MỘT<br />
TRƯỜNG HỢP<br />
Nguyễn Văn Hải*, Trần Thị Hoàng Ngâu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh nhân nam, 49 tuổi, 6 tháng trước đã từng nhập viện với chẩn đoán nang giả tuỵ/ Viêm tuỵ cấp, đã dẫn<br />
luu nang giả tuỵ và sinh thiết vách nang, xuất viện sau 9 ngày. Bệnh nhân nhập viện lần này với triệu chứng ăn<br />
không tiêu, qua lâm sàng và cận lâm sàng được chẩn đoán: Nang giả tuỵ gây chèn ép dạ dày. Bệnh nhân đã được<br />
dẫn lưu nang tuỵ xuyên dạ dày qua nội soi ổ bụng. Sau mổ bệnh nhân ổn, xuất viện sau 6 ngày. Tái khám sau 10<br />
tuần không còn triệu chứng và có dấu hiệu ly giải của nang giả tụy trên siêu âm bụng.<br />
Dẫn lưu nang giả tụy vào dạ dày qua nội soi ổ bụng là khả thi và hiệu quả cho những bệnh nhân nang giả<br />
tụy thích hợp.<br />
Từ khóa: Viêm tuỵ cấp, nang giả tuỵ, dẫn lưu qua nội soi xuyên dạ dày.<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC TRANSGASTRIC DRAINAGE FOR PANCREATIC PSEUDOCYST: A CASE REPORT<br />
Nguyen Van Hai, Tran Thi Hoang Ngau<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 105 - 110<br />
<br />
A 49- year- old man with a prehistory of having pancreatic pseudocyst/acute pancreatitis, that was drained<br />
and biosied wall of the cyst by laparoscopy 6 months before. He was discharged from hospital after 9 days.This<br />
time he readmitted because of dyspepsia symtoms. He was diagnosed of having recurrent large pancreatic<br />
pseudocyst. Laparoscopic transgastric drainage was performed. The patient recovered rapidly and was discharged<br />
after 6 days. At the 10-week follow- up examination, he was free of symptoms and had signs of resolution of<br />
pancreatic pseudocyst on his abdominal sonography.<br />
Laparoscopic transgastric drainage is feasible and effective for suitable patients who have<br />
pancreatic pseudocyst.<br />
Keywords: Pancreatic pseudocyst, Transgastric drainage, Laparoscopic surgery.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Những nang kích thước 5- 6cm có thể được theo<br />
dõi nếu nang không có triệu chứng hoặc ổn định<br />
Nang giả tuỵ là biến chứng thường gặp nhất qua theo dõi hình ảnh học. Khoảng 50% các<br />
của viêm tuỵ cấp và mạn, gặp trong 6-18,5% nang giả tuỵ có thể thoái lui (6), nhưng 10% bệnh<br />
bệnh nhân viêm tuỵ cấp và 20-40% bệnh nhân nhân có biến chứng. Nang giả tuỵ > 6cm và tồn<br />
viêm tuỵ mạn(7). Dựa vào phân loại Atlanta 2012, tại sau hơn 6 tuần nên được điều trị bằng<br />
nang giả tuỵ được định nghĩa là ổ dịch được bao phương pháp can thiệp thủ thuật hoặc phẫu<br />
bọc bởi mô viêm thành hoá, có rất ít hoặc không thuật. Phẫu thuật mở để cắt bỏ hay thường nhất<br />
có hoại tử, và cần hơn 4 tuần để thành nang là dẫn lưu nang giả vào trong ống tiêu hóa vốn<br />
được vững chắc(3). Có nhiều cách điều trị nang là cách điều trị phổ biến và hiệu quả cho nang<br />
giả tuỵ. Tùy vào đánh giá lâm sàng và hình ảnh giả tuỵ. Về sau, nhờ tiến bộ của các kỹ thuật ít<br />
học mà phẫu thuật viên quyết định cách điều trị xâm hại, dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu<br />
thích hợp cho từng bệnh nhân. Hầu hết những hóa trên và qua phẫu thuật nội soi ổ bụng cũng<br />
nang có đường kính dưới 5cm sẽ tự khỏi hoặc ổn được nhiều tác giả giới thiệu và ứng dụng. Ở<br />
định mà không có triệu chứng hay biến chứng.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Việt nam chưa có nhiều báo cáo về vấn đề này. lưu được rút sau 7 ngày. Bệnh nhân xuất viện<br />
Chúng tôi báo cáo 1 ca lâm sàng bị nang giả tuỵ ngày thứ 9 sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh vách<br />
lớn, chèn ép dạ dày được điều trị thành công<br />
nang: nang lành tính, viêm cấp tính, phù hợp<br />
bằng dẫn lưu nang tuỵ xuyên dạ dày qua nội soi.<br />
nang giả tuỵ.<br />
BỆNH ÁN<br />
Bệnh nhân nam, 49 tuổi, tiền sử khoẻ mạnh,<br />
nhập viện vào 25/02/2016 vì đau thượng vị. Bệnh<br />
nhân đau âm ỉ vùng thượng vị từ 1 tháng trước<br />
nhập viện, không lan, không tư thế giảm đau,<br />
không sốt. Bệnh nhân ăn uống bình và tiêu tiểu<br />
bình thường. Đau thượng vị kéo dài khiến bệnh<br />
nhân đến khám và nhập viện. Khám bụng<br />
không thấy u rõ, chỉ thấy vùng dưới sườn trái<br />
hơi đầy. CT Scan bụng chậu cản quang ngày<br />
25/02/2016 ghi nhận các tổn thương dạng dịch Hình 1A. Hình CT scan bụng chậu có cản quang lần<br />
nhập viện đầu: nang giả đuôi tụy.<br />
vùng dưới hoành trái kích thước 47 x 37 x42 mm<br />
(ngang x trước x sau), bắt thuốc tương phản<br />
dạng viền, các tổn thương này thông thương với<br />
nhau và lan xuống vùng đuôi tuỵ. Tràn dịch<br />
màng phổi trái lượng ít. Công thức máu có bạch<br />
cầu 13,79 K/µl, trong đó 71,7% bạch cầu đa nhân<br />
trung tính. Hb 109g/l, Hct 33%, Fibrinogen<br />
5,95g/l, CA19-9 < 2 U/ml, Amylase máu 59,3U/l.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán bị nang giả vùng<br />
đuôi tụy và được lên chương trình phẫu thuật<br />
với dự kiến nội soi cắt phần xa tụỵ, bảo tồn lách. Hình 1B. Hình CT scan bụng chậu có cản quang: 6<br />
Ngày 07/3/2016, chúng tôi tiến hành nội soi thám tháng sau chụp lần 1 (: nang giả tuỵ; : tuỵ).<br />
sát bằng 4 trocar: 1 trocar 10mm ở rốn, 1 trocar Sáu tháng sau lần mổ đầu, bệnh nhân đau<br />
12mm hông trái, 2 trocar hạ sườn phải, ghi nhận liên tục vùng thượng vị lệch trái, thỉnh thoảng<br />
đau quặn bụng cùng vị trí, 2-3 cơn/ ngày, mỗi<br />
có dịch đục khắp bụng. Mở hậu cung mạc nối<br />
cơn kéo dài 3 phút. Thường xuyên đầy bụng,<br />
vào mặt trước tuỵ, thấy mặt sau dạ dày dính chặt<br />
cảm giác trướng vùng trên rốn, ăn uống kém, sụt<br />
mặt trước tuỵ tại vị trí nang, mô xung quanh cân không rõ nên bệnh nhân tái khám. Khám<br />
viêm dính nhiều. Xẻ mặt trước nang sinh thiết, lâm sàng ghi nhận: bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt,<br />
vách nang dày 1cm, thấy dịch nâu đục, hút sạch sinh hiệu ổn, da niêm nhạt, suy dinh dưỡng<br />
dịch. Bơm rửa nang. Kiểm tra không thấy chảy nặng (BMI= 15,4), bụng mềm, sờ thấy khối vùng<br />
máu. Rửa sạch bụng, đặt 2 ống dẫn lưu vào nang thượng vị lệch trái kích thước 10 x 12cm, bề mặt<br />
trơn láng, bờ rõ, di động kém, ấn căng tức,<br />
giả tuỵ. Bệnh nhân sau mổ không sốt, bụng<br />
không đau, không âm thổi, các cơ quan khác<br />
mềm, 2 ống dẫn lưu ra ít dịch nâu lợn cợn, diễn<br />
chưa ghi nhận bất thường. CT scan bụng chậu có<br />
tiến không ra dịch ở những ngày sau. Ống dẫn<br />
<br />
<br />
106 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cản quang kiểm tra thấy tuỵ không to (đầu tuỵ dày tá tràng kiểm tra thấy vùng thân vị mặt sau<br />
14mm, thân tuỵ 14mm, đuôi tuỵ 16mm) mật độ vùng thấp có mô viêm nhẹ, không thấy xuất<br />
nhu mô tuỵ đồng nhất. Tổn thương dạng nang, huyết, không thấy rõ lỗ thông với nang (Hình 2).<br />
kích thước 95 x 103 x 144mm, mật độ không Siêu âm bụng thấy không còn hình ảnh nang<br />
đồng nhất (14HU), vỏ bao dày 4mm, không thấy tụỵ, ở thành sau dạ dày có chỗ gián đoạn nghĩ là<br />
chồi, vách bên trong. Kết luận: Nang giả tuỵ, chỗ thông với vùng nang tụy cũ (Hình 3).<br />
theo dõi xuất huyết cũ bên trong. Bạch cầu 10,67<br />
K/µl; 67,7% bạch cầu đa nhân trung tính; Hb<br />
110g/l; Hct 34,6%; Amylase máu 116U/l;<br />
Amylase niệu 1725 U/l. Nội soi dạ dày tá tràng<br />
ghi nhận viêm trợt sung huyết hang vị. Hp (-).<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán nang giả tụy tái phát<br />
và được chỉ định mổ nội soi dẫn lưu nang vào dạ<br />
dày. Vào bụng trocar 10mm ở rốn, 2 trocar 5mm<br />
hạ sườn phải, ổ bụng dính ít mạc nối lớn lên<br />
thành bụng trước. Nang to vùng thân và đuôi<br />
tuỵ, đẩy dạ dày ra trước áp sát thành bụng. Mở<br />
mặt trước dạ dày vùng hang vị phía bờ cong lớn<br />
bằng dao Thunderbeat. Vô lòng dạ dày thấy<br />
nang tuỵ đội mặt sau dạ dày, chọn vị trí thấp của<br />
nang, cắt 1 lỗ xuyên thành sau dạ dày vào lòng<br />
nang, trào ra nhiều dịch nâu, hút khoảng 900 ml.<br />
Tiếp tục dùng dao Thunderbeat mở rộng lỗ<br />
thông vào lòng nang, đưa camera vào lòng nang Hình 2. Nội soi dạ dày kiểm tra, viêm sung huyết<br />
quan sát, thấy có vài dãi dính mỏng, không có thân vị, Hp (-)<br />
mủ, vách nang và mô tuỵ còn lốm đốm hoại tử.<br />
Lấy một mảnh vách nang làm giải phẫu bệnh.<br />
Khâu mặt trước dạ dày bằng chỉ Vicryl 3.0. Rửa<br />
bụng, đặt ống dẫn lưu cạnh chỗ mở dạ dày.<br />
Hậu phẫu ngày 1 và 2, bệnh nhân sốt nhẹ<br />
37,5 độ, không lạnh run, chưa trung tiện, bụng<br />
chướng nhẹ, vết mổ khô, ấn chẩn còn đau vết<br />
mổ, ống dẫn lưu ra ít dịch nâu. Hậu phẫu ngày 3<br />
bệnh nhân sốt 38,5, trung tiện được, bụng mềm,<br />
ấn chẩn không đau, ống dẫn lưu không ra thêm<br />
dịch. Duy trì dinh dưỡng tĩnh mạch trước và sau<br />
mổ, kháng sinh điều trị sau mổ (Cephalosporin<br />
thế hệ 3). Bệnh nhân hết sốt, ăn uống được qua<br />
đường miệng, tiêu phân vàng, bụng mềm, vết<br />
mổ khô, ống dẫn lưu được rút ngày 5. Bệnh Hình 3. Siêu âm bụng kiểm tra sau 12 tuần<br />
nhân xuất viện sau mổ 6 ngày. BÀN LUẬN<br />
Tái khám sau 12 tuần, bệnh nhân ăn uống, Nang giả tuỵ được mô tả đầu tiên bởi<br />
tiêu tiểu bình thường, không đau bụng, không Morgagni năm 1761(6,7,12). Đầu thế kỷ XX, chính<br />
sốt, hết triệu chứng đầy bụng, lên 1kg. Nội soi dạ Eugene Opie là người đầu tiên phân biệt nang<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
thật của tụy - với vách nang được lót bằng lớp da dưới hướng dẫn của siêu âm hay CT scan,<br />
tế bào biểu mô – với nang giả tụy mà vách hay thậm chí bằng phẫu thuật) có tỉ lệ thành<br />
nang chỉ là collagen và mô hạt. Nang giả tuỵ công 50% nhưng tỉ lệ nhiễm trùng, tắc ống dẫn<br />
thường xuất hiện như một biến chứng của lưu, rò tụy hay tái phát cao; vả lại thường<br />
viêm tuỵ cấp hoặc viêm tụy mạn, đôi khi sau không dễ chịu cho bệnh nhân nên hiện nay chỉ<br />
một chấn thương bụng. Nang giả tuỵ có thể ở được thực hiện trong tình huống cấp cứu<br />
trong hoặc ngoài tuỵ, đơn độc hoặc đa nang, nhằm giảm tạm thời tình trạng chèn ép hay<br />
kích thước nang đa dạng, nhưng đa số các nhiễm trùng. Phương pháp hiệu quả hơn là<br />
bệnh nhân không có triệu chứng(7). Khi bệnh dẫn lưu vào trong - tùy vị trí của nang, có thể<br />
nhân nang giả tuỵ có triệu chứng thì các triệu là nối nang giả-dạ dày, nối nang giả-tá tràng<br />
chứng này dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý hay nối nang giả-hỗng tràng - trước đây<br />
khác. Những triệu chứng của bệnh này gồm: thường được thực hiện qua mổ mở, gần đây<br />
đau bụng, no sớm, buồn nôn, nôn, đầy bụng, nhiều tác giả thực hiện qua phẫu thuật nội soi<br />
và một số bệnh nhân có sụt cân; khi khám ổ bụng. Mở thông nang giả vào dạ dày qua nội<br />
thường thấy bụng căng, sờ được khối u rõ. Sốt, soi tiêu hóa trên cũng là phương pháp được<br />
vàng da, tràn dịch màng phổi có thể gặp ở nhiều tác giả trên thế giới chứng minh hiệu<br />
những nang giả tụy có biến chứng. Chẩn đoán quả, áp dụng rộng rãi, nhưng tất nhiên là đòi<br />
dựa vào hỏi bệnh sử (có cơn đau cấp trước đó, hỏi phải có trang thiết bị chuyên dụng và<br />
hay đau tái đi tái lại), khám lâm sàng và hình chuyên gia nội soi giỏi.<br />
ảnh học (siêu âm hoặc CT scan bụng chậu). Nối nang với mặt sau dạ dày qua nội soi<br />
CT scan có độ nhạy 82-100%, độ đặc hiệu 98% (laparoscopic cystogastrostomy, laparoscopic<br />
trong chẩn đoán nang giả tụy; ngoài ra, còn pseudocystogastrostomy) được mô tả lần đầu<br />
giúp xác định số nang, vị trí, kích thước, độ tiên năm 1994. Cho đến nay có 3 cách thực<br />
dày vách nang, mức độ tiệm cận của nang với hiện: (1) Qua nội soi ổ bụng, đưa trocar vào<br />
cấu trúc kế bên, mức độ mô hoại tử trong lòng dạ dày, bơm hơi tạo phẫu trường, thao<br />
nang,…để chọn lựa cách điều trị. tác mở thông mặt sau dạ dày với lòng nang<br />
Nang giả tuỵ thường bắt đầu thành hoá (laparoscopic intraluminal cystogastrostomy),<br />
với vách nang trưởng thành sau khoảng 4- 6 (2) Nội soi ổ bụng, mở mạc chằng vị-đại tràng<br />
tuần viêm tuỵ cấp, và khoảng 50% có thể tự vào hậu cung mạc nối, bộc lộ và nối mặt sau<br />
thoái lui dần sau 6 tuần, nhất là những nang dạ dày với nang giả (laparoscopic posterior<br />
nhỏ < 5cm(6). Về điều trị, những bệnh nhân cystogastrostomy), (3) Qua nội soi ổ bụng, mở<br />
không có triệu chứng cần được theo dõi lâm mặt trước vào lòng dạ dày, mở thông mặt sau<br />
sàng và kiểm tra bằng siêu âm hay CT scan dạ dày với lòng nang giả rồi khâu đóng lỗ mở<br />
định kỳ. Nang giả tuỵ tồn tại hơn 6 tuần và mặt trước dạ dày (laparoscopic anterior<br />
lớn hơn 5cm thường dễ bị biến chứng (nhiễm cystogastrostomy, laparoscopic transgastric<br />
trùng, xuất huyết, vỡ nang, chèn ép gây tắc cystogastrostomy).<br />
nghẽn đường tiêu hóa trên hay đường mật, Bệnh nhân của chúng tôi lần đầu bị nang<br />
tạo giả phình mạch), do đó, những trường hợp giả tụy phần đuôi, chỉ khoảng 4cm, nhưng có<br />
này nên xét chỉ định can thiệp thủ thuật hoặc triệu chứng nên chúng tôi dự định mổ nội soi<br />
phẫu thuật để điều trị(9). cắt đuôi tụy. Đáng tiếc là vì viêm dính quá<br />
Dẫn lưu nang giả tuỵ là phương pháp nhiều nên chỉ dẫn lưu ra ngoài. Lần nhập viện<br />
điều trị hiệu quả, gồm dẫn lưu ra ngoài hoặc sau chẩn đoán đã rõ, khối nang khá lớn nhưng<br />
dẫn lưu vào trong đường tiêu hoá. Phương vì chúng tôi chưa có kinh nghiệm và chưa đủ<br />
pháp dẫn lưu ra ngoài (bằng chọc dẫn lưu qua trang bị để can thiệp qua nội soi tiêu hóa trên<br />
<br />
<br />
108 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nên chọn phẫu thuật nội soi ổ bụng. Cuộc mổ được mở thông nang giả-dạ dày qua nội soi<br />
diễn tiến thuận lợi với 3 trocar (2 troar 5mm tiêu hóa (nhóm 2) ghi nhận: không có tai biến<br />
và 1 trocar 10mm) và các dụng cụ mổ nội soi trong thủ thuật ở cả 2 nhóm; tỉ lệ biến chứng<br />
thông thường, chỉ khác là dùng dao mổ có nhỏ - chảy máu phải nội soi cầm máu và<br />
chức năng vừa hàn vừa cắt (Thunderbeat), truyền máu- không khác (21,4% so với 20,4%);<br />
không cần phải khâu tăng cường miệng nối. biến chứng sớm lớn – viêm phúc mạc hay tụ<br />
Bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ, không có mủ trong nang cần phải mổ - ở nhóm 1 là 0%<br />
biến chứng sớm, ra viện sau mổ 6 ngày, theo trong khi ở nhóm 2 là 12,2%; biến chứng muộn<br />
dõi đến nay chưa có biểu hiện tái phát. – nhiễm trùng chất trong lòng nang, có thêm<br />
Y văn thế giới gần đây liên tục có những nang mới - ở nhóm 1 là 0% trong khi ở nhóm 2<br />
báo cáo trường hợp, nghiên cứu, tổng quan về là 2%; theo dõi 12 tháng không có tái phát ở<br />
áp dụng ngả xâm hại tối thiểu để điều trị nang nhóm 1 trong khi tái phát ở nhóm 2 là 12,2%.<br />
giả tụy, trong đó có mổ nội soi nối nang giả Tuy vậy, các khác biệt đều chưa có ý nghĩa<br />
tụy vào mặt sau dạ dày (2,4,5,6,8,9,11)…Palanivelu ở thống kê. Các tác giả cho rằng, dẫn lưu nang<br />
Ấn độ, năm 2007, báo cáo 108 bệnh nhân nang vào dạ dày qua nội soi tiêu hóa nên thực hiện<br />
giả tụy được điều trị bằng phẫu thuật nội soi: trước, nếu thất bại thì nên mổ nội soi nối nang<br />
90/108 (83,4%) nối nang với mặt sau dạ dày, giả với dạ dày(12).<br />
thời gian mổ trung bình 95 phút, nằm viện 5,6 Trong điều kiện chưa có đủ trang bị,<br />
ngày, thành công 100%, không có tai biến chưa có chuyên gia nội soi có kinh nghiệm<br />
đáng kể trong mổ, không có tử vong, có 2 bị thực hiện thủ thuật dẫn lưu nang vào dạ dày<br />
biến chứng sớm phải mổ lại (chảy máu, hẹp qua nội soi tiêu hóa trong khi lại có đủ trang bị<br />
môn vị) và 1 tái phát do hẹp lỗ thông(10). mổ nội soi và phẫu thuật viên nội soi như<br />
Nghiên cứu tổng quan của Aljarabar bệnh viện chúng tôi, thiết nghĩ, mổ nội soi dẫn<br />
(năm 2007) trên 118 và 569 bệnh nhân ở 19 và lưu nang giả tụy xuyên dạ dày là lựa chọn khả<br />
25 báo cáo, trong đó được bệnh nhân được thi và nên được áp dụng để điều trị những<br />
chia làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm bệnh nhân điều nang giả tụy thích hợp.<br />
trị bằng dẫn lưu nang qua mổ nội soi và nhóm KẾT LUẬN<br />
2 gồm bệnh nhân điều trị bằng nội soi đường<br />
Có nhiều phương pháp điều trị nang giả tuỵ.<br />
tiêu hoá trên. Theo đó, tỉ lệ điều trị thành công<br />
Phương pháp điều trị bằng cách dẫn lưu nang<br />
nhóm 1 là 98,3% và nhóm 2 là 80,8%, với tỉ lệ<br />
giả tụy vào dạ dày qua nội soi ổ bụng tỏ ra là<br />
biến chứng lần lượt là 4,2% và 12%, tỉ lệ tử<br />
cách khả thi, hiệu quả và tận dụng được lợi thế<br />
vong là 0% và 0,4%. Trong quá trình theo dõi<br />
của phẫu thuật xâm hại tối thiểu. Có thể áp dụng<br />
bệnh trung bình ở nhóm 1 là 13 tháng và<br />
cách này để điều trị những nang giả tụy lớn, tiếp<br />
nhóm 2 là 24 tháng ghi nhận: 2,5% nhóm mổ<br />
xúc và có biểu hiện chèn ép vào dạ dày. Kết quả<br />
nội soi và 14,4% nhóm nội soi đường tiêu hoá<br />
sớm khá thuận lợi, tuy vậy, kết quả lâu dài cần<br />
có nang tái phát, tỉ lệ phải can thiệp lại lần<br />
được tiếp tục theo dõi và đánh giá.<br />
lượt là 0,9% và 11,8%. Nghiên cứu này kết<br />
luận dẫn lưu nang vào đường tiêu hoá là an TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
toàn, ít biến chứng và ít tái phát, đặc biệt 1. Aljarabah M., Ammori B. (2007). Laparoscopic and<br />
endoscopic approaches for drainage of pancreatic<br />
phương pháp mổ nội soi nối nang- dạ dày pseudocysts: a systematic review of published series.<br />
được các tác giả đánh giá cao(1). Surgical endoscopy; 21 (11): 1936-1944.<br />
2. Andrén-Sandberg A, Ansorge C, Eiriksson K, et al (2005).<br />
Nghiên cứu của Sileikis và cs (2016) so Treatment of pancreatic pseudocysts. Scand J Surg; 94: 165-<br />
sánh 14 bệnh nhân được mổ nối nang giả - dạ 175.<br />
dày qua nội soi (nhóm 1) với 49 bệnh nhân<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
3. Banks P. A., Bollen T. L., Dervenis C., et al. (2013). 9. Nema A (2009). Laparoscopic drainage procedures for<br />
Classification of acute pancreatitis—2012: revision of the pancreatic pseudocyst: A review article. World. J. Laparo<br />
Atlanta classification and definitions by international Surg; 2(2): 37-41.<br />
consensus. Gut; 62 (1): 102-111. 10. Palanivelu C, Senthilkumar K, Madhankumar MV, et al<br />
4. Beuran M, Negoi I, Catena F, et al (2016). Laparoscopic (2007). Management of pancreatic pseudocyst in the era of<br />
transgastric versus endoscopic drainage of a large laparoscopic surgery – Experience from a tertiary centre.<br />
pancreatic pseudocyst. A case report. Surg Endosc; 21: 2262-2267.<br />
http://www.jgld.ro/wp/archive/y2016/n2/a19. DOI: 11. Saribeyoglu K, Pekmezci S, Kol E, et al (2008).<br />
http://dx.doi.org/10.15403/jgld.2014.1121.252.lap Laparoscopic cystogastrostomy for the management of<br />
5. Crisanto-Campos BA, Arce-Liévano E, Cárdenas-Lailson pancreatic pseudocysts. Turk J Med Sci; 38(4): 311-317.<br />
LE, et al (2015). Laparoscopic management of pancreatic 12. Sileikis A, Beisa A, Kvietkauskas M, et al (2016).<br />
pseudocysts: experience at a general hospital in Mexico Minimally invasive approach in the management of<br />
city. Revista de Gastroenterología de México; 80(3): 198-204. pancreatic pseudocysts. JOP. J Pancreas (Online); 17(2):<br />
6. Guardado-Bermúdez F, Azuara-Turrubiates AJ, Ardisson- 222-225.<br />
Zamora FJ, et al (2014). Pancreatic pseudocyst: Case report<br />
and literature review. Cir Cir; 82: 3754-379.<br />
7. Khanna AK, Tiwary SK, Kumar P (2012). Pancreatic<br />
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br />
pseudocysts: Therapeutic dilemma. Inter J Inflam, article Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/12/2016<br />
ID 279476, 7 pages, doi: 10.1155/2012/279476.<br />
8. Miskic D, Pitlovic V, Latic F, et al (2011). Laparoscopic Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017<br />
transgastric gastrocystostomy pancreatic pseudocyst.<br />
MED ARH; 65(6): 371-372.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
110 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />