intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng của bốn hóa chất xử lý đến sự xâm nhập của nấm Peronosclerospora maydis gây bệnh sọc trắng lá trên bắp

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ảnh hưởng của hóa chất xử lý đến sự xâm nhập của nấm Peronosclerospora maydis gây bệnh sọc trắng lá trên bắp được tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới. Bắp được xử lý phun lên lá ở giai đoạn có ba lá thật bằng: acibenzolar-S-methyl (100 ppm), CaCl2 (100 mM), K2HPO4 (100 mM) hoặc salicylic acid (7,5 mM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng của bốn hóa chất xử lý đến sự xâm nhập của nấm Peronosclerospora maydis gây bệnh sọc trắng lá trên bắp

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN HÓA CHẤT XỬ LÝ ĐẾN SỰ XÂM NHẬP<br /> CỦA NẤM Peronosclerospora maydis GÂY BỆNH SỌC TRẮNG LÁ TRÊN BẮP<br /> <br /> Võ Thị Hướng Dương1<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 02/06/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: Studies on effects of chemical treatment into the infection of Peronosclerospora<br /> 16/09/2017 maydis causing downy mildew on maize plants were conducted under<br /> Ngày chấp nhận đăng: 10/2017 screenhouse and laboratory conditions. Maize plants were treated by foliar<br /> Title: spraying with either acibenzolar-S-methyl (100 ppm), CaCl2 (100 mM);<br /> An evaluate on the effect of four K2HPO4 (100 mM) or Salicylic acid (7,5 mM) at the third leaf stage. The<br /> chemicals on the infection of results showed that CaCl2 (100 mM) had good effect on inhibiting of conidial<br /> Peronosclerospora maydis germination and appressoria formation until 24 H.A.I and longer germtube at<br /> causing downy mildew of maize 12 H.A.I. Whereas, acibenzolar-S-methyl (100 ppm) had inhibited conidial<br /> Keywords: germination until 12 hours after inoculation (H.A.I) and high number of conidia<br /> Peronosclerospora maydis, with branched germtube at 12 and 24 H.A.I. K2HPO4 (100 mM) had high<br /> infection, acibenzolar-S-methyl, number of conidia with germtube fomation, longer and branched germtube.<br /> CaCl2, K2HPO4, salicylic acid Salicylic acid (7,5 mM) had only shown high number of conidia forming<br /> Từ khóa: germtube at 12 H.A.I.<br /> Peronosclerospora maydis,<br /> xâm nhập, acibenzolar-S- TÓM TẮT<br /> methyl, CaCl2, K2HPO4,<br /> salicylic acid Ảnh hưởng của hóa chất xử lý đến sự xâm nhập của nấm Peronosclerospora<br /> maydis gây bệnh sọc trắng lá trên bắp được tiến hành trong điều kiện phòng thí<br /> nghiệm, nhà lưới. Bắp được xử lý phun lên lá ở giai đoạn có ba lá thật bằng:<br /> acibenzolar-S-methyl (100 ppm), CaCl2 (100 mM), K2HPO4 (100 mM) hoặc<br /> salicylic acid (7,5 mM). Kết quả cho thấy, CaCl2 (100 mM) ức chế bào tử nấm<br /> tốt nhất thông qua ức chế nảy mầm, hình thành đĩa áp và buộc nấm phải mọc<br /> ống mầm dài. Acibenzolar-S-methyl (100 ppm) ức chế nảy mầm, buộc bào tử<br /> phân nhánh nhiều. K2HPO4 (100 mM) ức chế nấm xâm nhập ở bào tử tạo ống<br /> mầm, phân nhánh nhiều và chiều dài ống mầm lớn; salicylic acid (7,5mM) ức<br /> chế xâm nhập của nấm qua tỉ lệ bào tử tạo nhiều ống mầm cao.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU trên diện rộng và gây nhiều tác hại ở nhiều tỉnh<br /> Cây bắp đứng thứ III trên thế giới về diện tích như Nghệ An, Kom Tum, Tiền Giang, An Giang,<br /> trồng và chiếm khoảng ¼ tổng sản lượng mễ cốc Đồng Tháp, Vĩnh Long… (Ngọc Lâm và cs.,<br /> của thế giới (Dương Minh, 1999). Bắp được trồng 2006). Tuy nhiên, trong thực tiễn ở nước ta hiện<br /> trên diện rộng ở nhiều vùng trong cả nước, và nay hầu như chưa có biện pháp khống chế bệnh<br /> mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trong hữu hiệu. Nghiên cứu trước cho thấy hoá chất có<br /> những năm gần đây bệnh sọc trắng lá bắp do nấm khả năng kích thích tính kháng và giảm bệnh trên<br /> Peronosclerospora maydis đã và đang gây hại bắp (Shericca và cs.., 1998). Tuy nhiên, cơ chế<br /> <br /> <br /> 1<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> kích kháng như thế nào, việc xử lý hoá chất ảnh cs., 2006; Lê Thanh Toàn, 2005; Morris và cs.,<br /> hưởng thế nào đến sự xâm nhiễm nấm dẫn đến 1998).<br /> bệnh giảm đi ra sao vẫn chưa được nghiên cứu. * Cách tiến hành thí nghiệm<br /> Đó là lý do đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu:<br /> - Xử lý kích kháng: Xử lý chất kích kháng<br /> Đánh giá ảnh hưởng của bốn hóa chất xử lý đến<br /> bằng cách phun khi cây bắp có 3 lá thật với<br /> sự xâm nhập của nấm Peronosclerospora maydis<br /> các hóa chất ở các nồng độ đã nêu trên.<br /> gây bệnh sọc trắng lá trên bắp.<br /> Nghiệm thức đối chứng được xử lý bằng<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN nước cất thanh trùng.<br /> CỨU - Phun nấm lây nhiễm bệnh: Khi cây bắp có 3<br /> 2.1 Vật liệu lá hoàn chỉnh, chọn các lá thứ 3 nở hoàn<br /> Thí nghiệm được tiến hành trên giống bắp nếp nù toàn, trải lá lên bề mặt bảng nhựa và dùng<br /> (giống nhiễm bệnh sọc lá); Nguồn nấm gây bệnh dây cotton cố định lá bắp theo phương pháp<br /> sọc trắng lá bắp (Peronosclerospora maydis) được của Jǿrgensen và cs. (1998). Bào tử nấm<br /> thu thập tại ruộng bắp bệnh ở huyện Chợ Mới, được thu trực tiếp từ lá cây bệnh, thực hiện<br /> tỉnh An Giang. Các hóa chất thí nghiệm: theo phương pháp của Carwell và cs. (1997)<br /> acibenzolar-S-methyl (50 WG) (Bion WG - và phun huyền phù nấm với mật số 10 x 104<br /> ASM); dipotassium hydrogen phosphate bào tử/ml bằng máy phun tay.<br /> (K2HPO4); salicylic acid; calcium chloride * Cách thu mẫu và xử lý mẫu<br /> (CaCl2),…<br /> Thu mẫu vào thời điểm 12 và 24 giờ sau khi phun<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu nấm lây nhiễm (GSP). Lá bắp thứ 3 của cây được<br /> Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà cắt cho vào đĩa petri có lót giấy thấm chứa 3 ml<br /> lưới và phòng thí nghiệm; bố trí theo thể thức dung dịch ethanol – acid acetic (tỉ lệ 3 : 1) để tẩy<br /> hoàn toàn ngẫu nhiên; gồm 5 nghiệm thức và 4 diệp lục tố của lá (Neergaard, 1997). Thay giấy<br /> lần lặp lại. Các nghiệm thức gồm có: (1) Xử lý thấm và dung dịch ethanol – acid acetic mỗi ngày<br /> bằng acibenzolar-S-metyl (100 ppm), (2) Xử lý cho đến khi mẫu lá không còn màu xanh của diệp<br /> bằng K2HPO4 (100 mM), (3) Xử lý bằng salicylic lục tố. Sau đó chuyển sang nước cất trong một<br /> acid (7,5 mM), (4) Xử lý bằng CaCl2 (100 mM) giờ. Cuối cùng giữ mẫu trong dung dịch<br /> và (5) Xử lý bằng nước cất thanh trùng (đối lactoglycerol (acid lactic + glycerol + nước cất<br /> chứng) (Chaluvaraju và cs., 2004; Trần Lê và với tỉ lệ 1 : 1 : 1) cho đến khi quan sát (Tran Thi<br /> Trần Thị Kim Thúy, 2006; Trần Thị Thu Thủy và Thu Thuy, 2002).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 1. Mẫu lá trước khi tẩy diệp lục tố (A) và sau khi tẩy diệp lục tố (B)<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> * Cách quan sát và ghi nhận chỉ tiêu - Các chỉ tiêu ghi nhận: số lượng bào tử<br /> - Cách quan sát: quan sát bằng cách nảy mầm; số lượng bào tử có nhiều ống<br /> nhuộm lá với dung dịch aniline blue mầm; số lượng bào tử có ống mầm phân<br /> (0,01%) và xem dưới kính hiển vi nhánh; chiều dài của ống mầm; số<br /> quang học. lượng bào tử tạo đĩa áp.<br /> - Các thông số cần tính:<br /> <br /> <br /> Số bào tử nảy mầm<br /> Tỉ lệ bào tử nảy mầm = x 100<br /> Số bào tử quan sát<br /> <br /> <br /> Số bào tử tạo ra trên 1 ống mầm<br /> Tỉ lệ bào tử tạo nhiều ống mầm = x 100<br /> Số bào tử nảy mầm<br /> <br /> <br /> Số bào tử tạo ống mầm phân nhánh<br /> Tỉ lệ bào tử tạo ống mầm phân nhánh = x 100<br /> Số lượng bào tử nảy mầm<br /> <br /> <br /> Số bào tử tạo đĩa áp<br /> Tỉ lệ bào tử tạo đĩa áp = x 100<br /> Số bào tử quan sát<br /> <br /> <br /> Số liệu về các chỉ tiêu theo dõi được quản lý bởi 3.1 Ảnh hưởng của việc xử lý kích kháng<br /> phần mềm Excel và xử lý thống kê theo phần bằng các hóa chất đến sự nảy mầm của<br /> mềm SPSS 13. bào tử nấm Peronosclerospora maydis<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO Quá trình quan sát sự nảy mầm của bào tử nấm<br /> LUẬN cho thấy, nấm Peronosclerospora maydis có khả<br /> năng nảy mầm ở nhiều vị trí khác nhau (Hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 2. Các dạng nảy mầm của bào tử nấm Peronosclerospora maydis<br /> (A: nảy mầm ở giữa bào tử; B: nảy mầm ở 2 đầu bào tử; C: nảy mầm ở 1 đầu bào tử)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm ghi nhận ở Bảng 1 cho thấy, ở ức chế sự nảy mầm của bào tử nấm<br /> thời điểm 12 giờ sau khi phun nấm lây nhiễm Peronosclerospora maydis ở thời điểm 12 GSP.<br /> (GSP), tỉ lệ nảy mầm của bào tử nấm Ở thời điểm 24 GSP, nghiệm thức xử lý bằng<br /> Peronosclerospora maydis thấp ở các nghiệm CaCl2 (100 mM) có tỉ lệ bào tử nảy mầm thấp hơn<br /> thức xử lý bằng CaCl2 (100 mM) và ASM (100 một cách có ý nghĩa so với nghiệm thức đối<br /> ppm), thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so chứng. Điều này chứng tỏ rằng, CaCl2 (100 mM)<br /> với nghiệm thức đối chứng không xử lý. Điều này khi xử lý lên cây có khả năng ức chế sự nảy mầm<br /> chứng tỏ rằng, CaCl2 (100 mM) và acibenzolar-S- của nấm Peronosclerospora maydis đến thời điểm<br /> methyl (100 ppm) khi xử lý lên cây có khả năng 24 GSP.<br /> Bảng 1. Tỉ lệ (%) bào tử nấm Peronosclerospora maydis nảy mầm ở hai thời điểm<br /> <br /> Tỉ lệ bào tử nấm nảy mầm ở 2 thời điểm (%)<br /> Nghiệm thức<br /> 12 GSP 24 GSP<br /> ASM (100 ppm) 56,7 b 61,3 ab<br /> CaCl2 (100 mM) 51,1 b 55,1 b<br /> K2HPO4 (100 mM) 62,7 ab 59,3 ab<br /> Salicylic acid (7,5 mM) 65,5 ab 55,0 ab<br /> Đối chứng 70,7 a 68,5 a<br /> Mức ý nghĩa * *<br /> CV (%) 10,79 12,13<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, các trung bình có cùng mẫu tự theo sau không khác biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử<br /> Duncan. ns: Không khác biệt; *: Khác biệt ở mức ý nghĩa 5%<br /> 3.2 Ảnh hưởng của việc xử lý các hóa chất K2HPO4 (100 mM) và acibenzolar-S-methyl (100<br /> đến số lượng ống mầm, sự phân nhánh ppm) có tỉ lệ bào tử tạo ống mầm phân nhánh cao<br /> ống mầm và chiều dài trung bình ống hơn nghiệm thức không xử lý. Ở thời điểm 24<br /> mầm của bào tử nấm Peronosclerospora GSP, nghiệm thức xử lý kích kháng bằng<br /> maydis acibenzolar-S-methyl (100 ppm) có tỉ lệ bào tử<br /> Kết quả thí nghiệm ghi nhận ở Bảng 2 cho thấy, tạo ống mầm phân nhánh cao hơn nghiệm thức<br /> nghiệm thức có xử lý bằng K2HPO4 (100 mM) và đối chứng. Kết quả này cũng tương tự với kết quả<br /> salicylic acid (7,5 mM) có tỉ lệ bào tử tạo nhiều nghiên cứu của Tran Thi Thu Thuy (2002) về nấm<br /> ống mầm cao hơn nghiệm thức đối chứng. Kết Bipolaris oryzae trên cây lúa cho thấy rằng, ở<br /> quả này cũng được ghi nhận tương tự ở nghiên tương tác bất tương hợp, sự phân nhánh ống mầm<br /> cứu của Jǿrgensen và cs. (1998) trên lúa mạch cho của nấm thể hiện mạnh hơn ở tương tác tương<br /> rằng ở nghiệm thức có xử lý kích kháng, số lượng hợp. Nghiên cứu khác trên lúa mạch của<br /> ống mầm trung bình của bào tử nấm Drechslera Jǿrgensen và cs. (1998) cũng cho rằng, phần trăm<br /> teres cao hơn so với nghiệm thức không xử lý bào tử nấm Drechslera teres có ống mầm phân<br /> kích kháng. nhánh ở nghiệm thức có xử lý kích kháng cao hơn<br /> so với nghiệm thức không xử lý kích kháng.<br /> Xét về sự phân nhánh ống mầm, kết quả Bảng 2<br /> cho thấy, ở 12 GSP nghiệm thức xử lý bằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 3. Sự phân nhánh ống mầm của bào tử nấm Peronosclerospora maydis<br /> A: Nghiệm thức có xử lý kích kháng bằng acibenzolar-S-methyl; B: Nghiệm thức đối chứng<br /> Ghi nhận về chiều dài trung bình ống mầm ở Các hiện tượng trên có thể được giải thích là do ở<br /> Bảng 2 cho thấy, ở thời điểm 12 GSP, nghiệm nghiệm thức có kích kháng hay ở tương tác bất<br /> thức xử lý bởi CaCl2 (100 mM) có chiều dài trung tương hợp, ở cây trồng đã có phản ứng nào đó làm<br /> bình của ống mầm dài hơn so với nghiệm thức đối bào tử nấm khó xâm nhiễm vào mô cây nên ống<br /> chứng. Ở thời điểm 24 GSP, nghiệm thức xử lý mầm của nấm phải phân nhánh thật nhiều hoặc<br /> bởi K2HPO4 (100 mM) cũng có chiều dài trung tạo nhiều ống mầm phát triển dài ra để tìm đường<br /> bình của ống mầm dài hơn so với nghiệm thức đối tấn công, xâm nhiễm được vào trong cây. Hơn<br /> chứng. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết nữa, bào tử nấm càng tạo nhiều ống mầm hay ống<br /> quả nghiên cứu của Jǿrgensen và cs. (1998) trên mầm càng phân nhánh hoặc càng dài thì càng làm<br /> lúa mạch cho rằng, ở nghiệm thức có xử lý kích giảm sức xâm nhiễm vào cây của nấm do năng<br /> kháng, chiều dài ống mầm trung bình của bào tử lượng bị phân tán nhiều.<br /> nấm Drechslera teres dài hơn so với nghiệm thức<br /> không xử lý kích kháng.<br /> <br /> Bảng 2. Tỉ lệ bào tử nấm Peronosclerospora maydis có nhiều ống mầm, tạo ống mầm phân nhánh và chiều dài ống<br /> mầm của bào tử ở hai thời điểm 12 và 24 GSP<br /> <br /> Tỉ lệ bào tử nấm tạo Chiều dài trung<br /> Tỉ lệ bào tử có nhiều<br /> ống mầm phân nhánh bình của ống mầm<br /> Nghiệm thức ống mầm (%)<br /> (%) (µm)<br /> 12 GSP 24 GSP 12 GSP 24 GSP 12 GSP 24 GSP<br /> ASM (100 ppm) 5,7 ab 5,8 19,3 a 26,0 a 43,3 ab 58,1 ab<br /> CaCl2 (100 mM) 3,9 ab 3,8 14,3 ab 13,3 ab 59,3 a 54,3 ab<br /> K2HPO4 (100 mM) 6,7 a 4,7 20,0 a 19,3 ab 45,1 ab 80,6 a<br /> Salicylic acid (7,5 mM) 6,9 a 6,1 16,8 ab 15,3 ab 28,3 b 33,4 b<br /> Đối chứng 1,6 b 3,5 4,9 b 7,4 b 31,6 b 36,1 b<br /> Mức ý nghĩa * ns * * * *<br /> <br /> 5<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> Tỉ lệ bào tử nấm tạo Chiều dài trung<br /> Tỉ lệ bào tử có nhiều<br /> ống mầm phân nhánh bình của ống mầm<br /> Nghiệm thức ống mầm (%)<br /> (%) (µm)<br /> 12 GSP 24 GSP 12 GSP 24 GSP 12 GSP 24 GSP<br /> CV (%) 26,28 49,54 26,37 21,57 33,61 10,67<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, các trung bình có cùng mẫu tự theo sau không khác biệt ở mức ý nghĩa 5%<br /> qua phép thử Duncan. ns: Không khác biệt; *: Có khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê α = 0,05<br /> 3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý kích kháng blue khi nhuộm; được tạo ra ở nhiều vị trí khác<br /> bằng các hóa chất đến sự tạo đĩa áp của nhau (cuối ống mầm hoặc dọc theo ống mầm).<br /> bào tử nấm Peronosclerospora maydis Kết quả quan sát này cũng tương tự kết quả ghi<br /> Kết quả quan sát cho thấy, đĩa áp tạo ra có hình nhận của Mauch-Mani (1989) khi quan sát giai<br /> dạng tương đối khác nhau (Hình 4). Đĩa áp tạo ra đoạn tiền xâm nhiễm của nấm Peronosclerospora<br /> không màu, bắt màu xanh của dung dịch anilin sorghi trên bề mặt lá cây bo bo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 4. Sự tạo thành đĩa áp nấm Peronosclerospora maydis<br /> A; B: Đĩa áp hình thành dọc theo ống mầm, C: Đĩa áp hình thành ở cuối ống mầm<br /> <br /> Ở thời điểm 24 GSP, kết quả ghi nhận ở Bảng 3 (1998) cho rằng, phần trăm ống mầm tạo đĩa áp<br /> cho thấy, nghiệm thức xử lý kích kháng bằng của nghiệm thức đối chứng (không xử lý) cao hơn<br /> CaCl2 (100 mM) có tỉ lệ tạo đĩa áp thấp hơn so với nghiệm thức có xử lý kích kháng. Kết quả<br /> nghiệm thức đối chứng một cách có ý nghĩa thống này chứng tỏ CaCl2 (100 mM) có khả năng ức chế<br /> kê. Kết quả trên cũng tương tự như ở nấm sự tạo đĩa áp của nấm Peronosclerospora maydis<br /> Drechslera teres gây hại trên lúa mạch được ghi đến thời điểm 24 GSP.<br /> nhận trong nghiên cứu của Jǿrgensen và cs.<br /> Bảng 3. Tỉ lệ (%) bào tử nấm Peronosclerospora maydis tạo đĩa áp ở hai thời điểm 12 và 24 GSP<br /> <br /> Tỉ lệ bào tử nấm tạo đĩa áp (%)<br /> Nghiệm thức<br /> 12 GSP 24 GSP<br /> ASM (100 ppm) 1,5 2,7 ab<br /> CaCl2 (100 mM) 1,6 1,8 b<br /> K2HPO4 (100 mM) 3,3 4,7 a<br /> Salicylic acid (7,5 mM) 2,3 2,3 ab<br /> Đối chứng 3,7 5,0 a<br /> Mức ý nghĩa ns *<br /> <br /> 6<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> Tỉ lệ bào tử nấm tạo đĩa áp (%)<br /> Nghiệm thức<br /> 12 GSP 24 GSP<br /> CV (%) 26,39 30,94<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, các trung bình có cùng mẫu tự theo sau không khác biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử<br /> Duncan. ns: Không khác biệt; *: Khác biệt ở mức ý nghĩa 5%<br /> <br /> Bên cạnh đó, kết quả ghi nhận ở Bảng 3 cũng cho - CaCl2 (100 mM) có khả năng ức chế sự nảy<br /> thấy, đến thời điểm 12 GSP, bào tử nấm đã có sự mầm của bào tử ở cả hai thời điểm, sự hình<br /> tạo đĩa áp trên tất cả nghiệm thức. Tuy nhiên, tỉ lệ thành đĩa áp ở thời điểm 24 GSP và chiều dài<br /> tạo đĩa áp quan sát ở 24 GSP còn thấp hơn nhiều ống mầm dài ở 12 GSP.<br /> so với các loại nấm khác. Ví dụ như nấm - Dipotassium hydrogen phosphate (100 mM)<br /> Bipolaris oryza có tỉ lệ bào tử nấm tạo đĩa áp ở 12 có khả năng cho bào tử có nhiều ống mầm,<br /> giờ sau khi phun là 15,5% (ở tương tác tương ống mầm phân nhánh nhiều ở 12 GSP và<br /> hợp), 82,5% (ở tương tác bất tương hợp) và ở 24 chiều dài ống mầm dài ở 24 GSP.<br /> giờ sau khi phun là 45,4% (ở tương tác tương - Salicylic acid (7,5 mM) có khả năng cho bào<br /> hợp), 76,0% (ở tương tác bất tương hợp) (Tran tử có nhiều ống mầm ở 12 GSP.<br /> Thi Thu Thuy, 2002). Bào tử tạo đĩa áp ít, tuy 4.2 Đề nghị<br /> nhiên tỉ lệ diện tích lá nhiễm bệnh vẫn cao. Điều<br /> Tiếp tục khảo sát cơ chế kích kháng của<br /> này chứng tỏ rằng, hình thức xâm nhiễm của nấm<br /> acibenzolar-S-methyl (100 ppm), CaCl2 (100<br /> Peronosclerospora maydis có thể xảy ra bằng<br /> mM), K2HPO4 (100 mM) và salicylic acid (7,5<br /> nhiều hình thức khác nhau, và xâm nhiễm bằng<br /> mM) trên khía cạnh mô học và sinh hóa của 4 hóa<br /> đĩa áp không phải là hình thức xâm nhiễm chính.<br /> chất ở nồng độ có khả năng hạn chế bệnh sọc<br /> Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br /> trắng lá bắp trên.<br /> Mauch-Mani và cs. (1989) cho rằng, nấm<br /> Peronosclerospora có thể xâm nhập vào cây trực TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tiếp qua lớp vách tế bào biểu bì có nếp lồi; hay Carwell, K. F., J. G. Kling & C. Bock. (1997).<br /> nấm có thể xâm nhập trực tiếp qua khí khẩu Method for screening maize against downy<br /> (không cần hình thành đĩa áp và vòi xâm nhiễm). mildew Peronosclerospora soghi. Plant<br /> 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Breeding, 116, 221 – 226.<br /> 4.1 Kết luận Chaluvaraju G., Basavaraju P., Shetty N. P.,<br /> Việc phun các chất acibenzolar-S-methyl (100 S.Adeepak, Amruthesh K. N., Shetty H. S.<br /> ppm), CaCl2 (100 mM), K2HPO4 (100 mM) hoặc (2004). Effect of some phosphorous-based<br /> salicylic acid (7,5 mM) có ảnh hưởng đến sự xâm compounds on control of pearl millet downy<br /> nhập của nấm Peronosclerospora maydis trong mildew disease. Crop Protection, 23(7), 595-<br /> giai đoạn đầu. Ảnh hưởng này thể hiện ở sự nảy 600.<br /> mầm của bào tử, sự phân nhánh, chiều dài ống Dương Minh. (1999). Giáo trình Hoa Màu. Đại<br /> mầm và sự hình thành đĩa áp. học Cần Thơ.<br /> - Acibenzolar-S-methyl (100 ppm) có khả Jǿrgensen H. J. L., P. S. Lǜbeck, H. Thordal-<br /> năng ức chế sự nảy mầm của bào tử ở 12 Christensen, E. de Neergaard & V.<br /> GSP và tỉ lệ bào tử có ống mầm phân nhánh Smedegaard-Petersen. (1998). Mechanisms of<br /> nhiều ở hai thời điểm quan sát. induced resistance in barley against Drechslera<br /> teres. Phytopathology, 88 (7), 698 - 707.<br /> <br /> <br /> 7<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 1 – 8<br /> <br /> Lê Thanh Toàn. (2005). Khảo sát khả năng kích Molecular Plant-Microbe Interactions, 11(7),<br /> kháng của một số hoá chất đối với bệnh thán 643 – 658.<br /> thư do nấm Colletotrichum lagenarium trên<br /> Trần Lê và Trần Thị Kim Thúy. (2006). Khảo sát<br /> dưa leo. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường<br /> một số hóa chất có khả năng kích thích tính<br /> Đại học Cần Thơ.<br /> kháng bệnh thán thư do nấm Colletotrichum<br /> Mauch-Mani B., F. J. Schwinn & R. Guggenheim. sp. trên cà chua (Licopersicon esculentum<br /> (1989). Early infection stages of downy Mill.). Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học.<br /> mildew fungi Sclerospora graminicola and Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Đại<br /> Peronosclerospora sorghi in plants and cell học Cần Thơ.<br /> cultures. Mycological Reseach, 92(4), 445 -<br /> Tran Thi Thu Thuy. (2002). Infection biology of<br /> 452.<br /> Bipolaris oryzae in rice and its pathogenic<br /> Morris W. S., B. Vernooij, S. Titatarn, M. Starrett, variation in the Mekong Delta, Vietnam. Ph.D.<br /> S. Thomas, C. C. Wiltse, R. A. Frederiksen, A. Thesis, Deparment of Plant Biology, Plant<br /> Bhandhufalck, S. Hulbert and S. Ukness. Pathology section, The Royal Veterinary and<br /> (1998). Induced resistance responses in maize. Agriculture University, Copenhagen,<br /> Molecular Plant-Microbe Interactions, 7: 643 Denmark.<br /> - 658.<br /> Trần Thị Thu Thủy, Huỳnh Minh Châu, Trần Lê<br /> Neergaard E. D. (1997). Methods in Botanical và Trần Thị Kim Thúy. (2006). Tuyển chọn<br /> Histopathology. Danish Government Institute các hóa chất có khả năng kích kháng bệnh<br /> of Seed Pathology for Developing Countries. thán thư trên cà chua. Hội thảo Kết quả<br /> Ngọc Lâm, Sơn Định & Minh Sáng. (2006). Bắp nghiên cứu ứng dụng nguyên lý kích kháng<br /> không hạt - vì đâu nên nỗi. Tạp chí Nông trong quản lý bệnh hại cây trồng, Hội thảo dự<br /> Nghiệp Việt Nam, 154, 2479. án DANIDA-ENRECA, Trường Đại học Cần<br /> Thơ.<br /> Shericca W. M., Bernard V., Somkiat T., Mark S.,<br /> Steve T., Curtis C. W., …Scott U. (1998).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2