intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn và một số tác dụng không mong muốn của Broncho - CPAP trong thông khí một phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn và một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng Broncho - CPAP trong thông khí một phổi cho gây mê phẫu thuật phổi và lồng ngực. Kết quả nghiên cứu: 30 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu đã được đánh giá về huyết áp trung bình và tần số tim tại các thời điểm trước và sau dùng Broncho-CPAP và biến chứng trong mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn và một số tác dụng không mong muốn của Broncho - CPAP trong thông khí một phổi

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 77,78%, của tác giả Inoue và Shionoya nghiên và đạt được tầm vận động cổ tay, tránh được cứu 23 trường hợp gãy xương thuyền và cố định biến chứng khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ bằng vít Herbert, đạt 100% lành xương sau 6,5 tay sau này. Sau mổ BN cần tuân thủ chế độ bất tuần[4]. Tác giảBội Châu nghiên cứu 187 trường động và tập phục hồi chức năng. Bước đầu hợp, có 171 trường hợp lành xương, đạt tỉ lệ nghiên cứu, sô liệu còn ít, chúng tôi cần nghiên 91,4%[5]. Tác giả Leyshon 1984, đạt tỉ lệ lành cứu thêm để có kết quả chính xác hơn. xương 87,5%[8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tác giả đều đồng ý: tỷ lệ lành xương tùy 1. Hove LM. Epidemiology of scaphoid fractures in thuộc vào đường gãy, vị trí ổ gãy, phương pháp Bergen, Norway. Scand J Plast Reconstr Surg Hand bất động và thời gian bất động. Surg. 1999 Dec; 33(4):423-6. Theo dõi sau 1 năm, tầm vận động và thang 2. Leslie IJ, Dickson RA. The fractured carpal scaphoid. Natural history and factors influencing điểm được đánh giá theo Mayo, nghiên cứu outcome. J Bone Joint Surg Br. 1981 Aug;63- chúng tôi đạt 77,78% tốt và rất tốt, của tác giả B(2):225–230. Inoue và Shionoya đạt 96% tốt và rất tốt[4], tác 3. McQueen MM, Gelbke MK, Wakefield A, Will giả Bội Châu có 81% đạt biên độ vận động so EM, Gaebler C. Percutaneous screw fixation versus conservative treatment for fractures of the với tay lành[5], tác giả Jinarek 1992 đạt 87%. waist of the scaphoid: a prospective randomised Các tác giả đều thống nhất biên độ vận động study. J Bone Joint Surg Br. 2008 Jan;90(1):66–71. cổ tay ở những BN lao động tay chân sẽ phục doi: 10.1302/0301-620X.90B1.19767. 4. Inoue G, Shionoya K. Herbert screw fixation by hồi tốt hơn và thời gian ngắn hơn, tùy thuộc vào limited access for acute fractures of the scaphoid. J ý thức của BN. Bone Joint Surg Br. 1997 May;79(3):418–421. doi: Trong nghiên cứu này có 1 trường hợp chậm 10.1302/0301-620X.79B3.7254. Available liền xương do BN tự ý bỏ bột sớm, theo dõi thêm from:http://dx.doi.org/10.1302/0301- 620X.79B3.7254. sau mổ 12 tuần thấy xương liền, 1 trường hợp 5. Nguyễn Thúc Bội Châu. Gãy xương thuyền cổ khớp giả được giải thích mổ lại nhưng người tay. Tháng 01/2016 bệnh không đồng ý. Không có trường hợp nào 6. Filan S.L., Herbert T.J. – Herbert screw fixationof nhiễm trùng, tụ máu, rối loạn dinh dưỡng, tổn scaphoid fractures – The Journal of Bone and Joint surgery 78B, n°4, 1996, 519 –529. thương động mạch quay. 7. Adams J D, Leonard R D. Fracture of the carpal scaphoid. N Engl J Med. 1928;198:401–404. V. KẾT LUẬN 8. Leyshon A, Ireland J, Trickey EL. The treatment Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít of delayed union and non-union of the carpal ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt scaphoid by screw fixation. J Bone Joint Surg Br. 1984;66:124–127. trong gãy xương thuyền, giúp BN hồi phục sớm ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG LÊN TUẦN HOÀN VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA BRONCHO-CPAP TRONG THÔNG KHÍ MỘT PHỔI Nguyễn Thanh Phương*, Nguyễn Quốc Kính*, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT44 đánh giá về huyết áp trung bình và tần số tim tại các thời điểm trước và sau dùng Broncho-CPAP và biến Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn và chứng trong mổ. Kết luận: Broncho - CPAP 5 cmH20 một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng không làm ảnh hưởng đến huyết áp trung bình và tần Broncho - CPAP trong thông khí một phổi cho gây mê số tim một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với phẫu thuật phổi và lồng ngực. Phương pháp nghiên trước CPAP, không nhận thấy biến chứng nào đáng kể cứu: so sánh trước sau. Kết quả nghiên cứu: 30 trong mổ khi dùng thiết bị này. bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu đã được Từ khóa: Broncho-CPAP, CPAP, thông khí một phổi *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện SUMMARY Hữu nghị Việt Đức EVALUATE THE EFFECT ON CARDIOVASCULAR Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy SYSTEM AND SOME SIDE EFFECTS OF Email: drluuquangthuy@gmail.com BROCHO-CPAP IN ONE-LUNG VENTILATION Ngày nhận bài: 10.3.2019 Objectives: To evaluate the effect on Ngày phản biện khoa học: 26.4.2019 cardiovascular system and some side-effects of Brocho- Ngày duyệt bài: 29.4.2019 CPAP in one lung ventilation for thoracic and lung 159
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 surgery. Study Methods: A comparative study. chức năng hô hấp như tình trạng nặng của viêm Results: 30 patients met the study criteria were phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, evaluated on mean blood pressure (MBP), heart rate at khí phế thũng, tâm phế mạn, bệnh phổi tắc the times before and after applying Broncho-CPAP and postoperative complications. Conclusions: Broncho - nghẽn mạn tính (COPD. CPAP 5 cmH20 didn’t affect MBP and heart rate - Các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch như tim significantly (p thành và phát triển trong suốt thế kỉ XX với sự 180mmHg) chưa được điều trị nội khoa cơ bản. tiến bộ vượt bậc qua hai cuộc chiến tranh thế - Các bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. giới [1]. Năm 1950 Carlen đã đưa ra ống nội khí 2.2 Phương pháp nghiên cứu quản hai nòng. Đây là một bước ngoặt trong gây 2.2.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu: mê phẫu thuật lồng ngực. Lợi thế chính của ống Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa Bệnh là cho phép thông khí riêng biệt từng bên phổi viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 04 và có thể chủ động làm xẹp hoàn toàn một bên năm 2016. phổi cần phẫu thuật mà không làm gián đoạn 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy cỡ mẫu thông khí phổi bên kia. Thay đổi tỷ lệ thông khí thuận tiện: Tổng có 30 bệnh nhân tham gia vào và tưới máu (V/Q), nhất là hiện tượng shunt xảy nghiên cứu ra khi gây mê, khi nằm nghiêng, khi mở ngực và 2.2.3 Quy trình nghiên cứu: đặc biệt là khi thông khí một phổi, phổi bên phẫu - Thiết kế nghiên cứu: So sánh trước - sau thuật (bên trên) không được thông khí nhưng thời điểm dùng Broncho-CPAP (tự đối chứng). vẫn được tưới máu dẫn đến thiếu oxy máu, một - Tiến hành nghiên cứu: Bệnh nhân được biến chứng thường gặp và nguy hiểm nếu không chuẩn bị trước mổ, và chuẩn bị gây mê theo quy được xử trí kịp thời. Broncho - CPAP là một trình thường quy tại bệnh viện. Lắp monitor theo phương tiện chuyên dụng cho mục đích này dõi các thông số. nhưng liệu có gây ảnh hưởng đến một số thông - Khởi mê: Fentanyl 3 mcg/kg, Propofol 1% số tuần hoàn thế nào và liệu có gây nên biến 1,5 - 2mg/kg, Esmeron 1 mg/kg chứng nào trong mổ không? Broncho - CPAP mới - Tiến hành thông khí qua mask với O 2 100% được đưa vào ứng dụng lần đầu tiên tại bệnh khi bệnh nhân đã mê và ngừng thở. Đặt ống nội viện Việt Đức nên chưa có nghiên cứu nào về khí quản hai nòng sau khi tiêm giãn cơ 2 phút và vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài : mềm cơ hoàn toàn. “Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn và một số - Duy trì mê: Servofluran điều chỉnh liều dựa tác dụng không mong muốn của Broncho-CPAP theo nồng độ MAC từ 0,8-1,3 và dựa theo mạch, trong thông khí một phổi” với mục tiêu sau: huyết áp của BN. Fentanyl: 0,2 mcg/kg (ngắt Đánh giá ảnh hưởng lên huyết áp trung bình, tần quãng 30 phút/lần). Esmeron: 0,3mg/kg (ngắt số tim và các biến chứng trong mổ lồng ngực khi quãng 30 – 45 phút/lần). dùng Broncho-CPAP. - Kiểm tra vị trí của ống hai nòng và sau mỗi lần thay đổi tư thế bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Cố định chắc sau khi đã đánh dấu độ sâu 2.1 Đối tượng nghiên cứu của ống. Luôn giữ đầu bệnh nhân ở tư thế trung 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn gian, tránh gập hoặc ngửa cổ vì sẽ gây di lệch - Bệnh nhân có tuổi từ 18-70, có chỉ định gây đáng kể vị trí của ống. mê đặt ống nội khí quản hai nòng cho phẫu thuật. - Lắp Broncho – CPAP vào phổi không được - ASA I,II theo phân loại của Hiệp hội Gây mê thông khí, cài mức CPAP = 5, dây oxy nối với Hoa kỳ (American Society of Anesthesiologists). nguồn oxy phụ của máy mê để lưu lượng 5 - Thời gian thông khí một phổi kéo dài ≥ 60 phút. lít/phút sau khi thông khí một phổi 30 phút nếu - Mallampati 1 và 2. duy trì SpO2 ≥92% hoặc ngay khi SpO2 < 92% - Các xét nghiệm trong giới hạn cho phép. - Cân nặng bệnh nhân tính theo cân nặng lý 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ tưởng với công thức: Cân nặng lý tưởng = 22 x - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. (chiều cao)2, Cân nặng (kg), chiều cao (m) - Các bệnh nhân có bệnh lý hô hấp cấp tính - Các bước xử trí lần lượt khi vẫn hạ oxy máu hay mạn tính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khi đang dùng CPAP: kiểm tra và chỉnh sửa vị trí 160
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 ống → PEEP 5 ở bên phổi được thông khí → FiO2 and Scramer’s V. Sử dụng T-test, anova test để so 100% → bỏ kẹp, bóp bóng bằng tay để thông sánh giá trị trung bình của các biến liên tục. khí nở hai phổi với oxy 100% (các biện pháp sau 2.4 Đạo đức trong nghiên cứu: được thực hiện bổ sung với các biện pháp trước - Nghiên cứu chỉ tiến hành khi được sự đồng đó nếu vẫn hạ oxy máu). ý của bệnh nhân. + Một số tiêu chuẩn đánh giá - Đối tượng nghiên cứu được điều trị (nếu có - Thay đổi nhịp tim và huyết áp trung bình: tác dụng không mong muốn), được tư vấn về Được đánh giá tại các thời điểm T0 (thông khí 2 vấn đề nghiên cứu và các thông tin do đối tượng phổi), T1 và T2 (thông khí 1 phổi với CPAP= 0 nghiên cứu cung cấp được giữ bí mật. cmH20), T3 và T4 (thông khí 1 phổi với CPAP = 5cmH20). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Biến chứng trong mổ: co thắt phế quản, 3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân tràn khí màng phổi, tăng CO2, loạn nhịp: ghi nghiên cứu: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhận là có hay không và tỉ lệ % các trường hợp được 30 bệnh nhân trong đó nam giới chiếm 2.3 Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng các 56,7% với độ tuổi trung bình là 50,19. Các bệnh thuật toán thống kê trong Y học. Sử dụng phần nhân trong nghiên cứu có BMI là 22,54. Phẫu mềm SPSS16.0 bộ môn Toán tin Đại học Y Hà thuật u phổi là phẫu thuật chiếm nhiều nhất Nội. Số liệu được biểu diễn dưới dạng X ± SD, 63,3%. Thời gian gây mê trung bình là 173 phút, % hoặc khoảng. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên nghĩa thống kê. Sử dụng phép kiểm định Chi bình cứu là 140,5 phút và thời gian thông khí một phương để so sánh tỉ lệ của các biến định tính, phổi là 120,4 phút. với các biến định tính có một ô 0,05). 3.2.1.2. Thay đổi huyết áp trung bình Chú thích: T0, T5: Thông khí hai phổi; T1, T2: Thông khí một phổi với CPAP=0cmH2O T3,T4: Thông khí một phổi với CPAP=5cmH2O Biểu đồ 3.2: Thay đổi huyết áp trung bình tại các thời điểm 161
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 Nhận xét: Huyết áp trung bình khi thông khí (6,7%), không có bệnh nhân nào tràn khí màng một phổi không khác biệt so với thông khí hai phổi, không có bệnh nhân nào bị ưu thán. phổi. Trừ thời điểm T1 huyết áp trung bình nhỏ Những bệnh nhân phẫu thuật lồng ngực hơn thời điểm thông khí hai phổi (p0,05). chịu các thao tác trong mổ dẫn tới nguy cơ co 3.2.3. Một số biến chứng trong nghiên cứu thắt phế quản, tăng áp lực đường thở, ảnh Bảng 3.1: Biến chứng gặp trong phẫu thuật hưởng tới chức năng phổi. Để giải quyết tình Số lượng Tỉ lệ trạng co thắt phế quản cần cho bệnh nhân mê Biến chứng bệnh nhân (%) đủ sâu, giãn cơ nếu bệnh nhân tỉnh, dùng các Co thắt phế quản 1 3,3 thuốc giãn phế quản, hút sạch chất tiết đường Rối loạn nhịp tim 2 6,7 hô hấp [4],[5]. Trong trường hơp này chúng tôi Tràn khí màng phổi 0 0 cũng xử trí như trên và bệnh nhân hết co thắt. Tăng CO2 0 0 Với hai trường hợp rối loạn nhịp tim, cụ thể là Nhận xét: 1 bệnh nhân co thắt phế quản ngoại tâm thu, xảy ra khi phẫu thuật viên co (3,3%), 2 bệnh nhân rối loạn nhịp (6,7%), kéo, chèn ép ảnh hưởng tới tim gây loạn nhịp. không có bệnh nhân nào tràn khí màng phổi, Ngừng các kích thích mạnh và tiêm lidocain tĩnh không có bệnh nhân nào bị ưu thán. mạch đã xử lý được biến chứng này. Trong nghiên cứu này không có bệnh nhân nào IV. BÀN LUẬN tràn khí màng phổi bên phổi thông khí, có lẽ do 4.1. Thay đổi huyết động trước và trong chúng tôi cài đặt thể tích khí lưu thông trung bình sử dụng Broncho – CPAP: Nhịp tim tại các nên không gây căng phồng phổi quá mức, không thời điểm thông khí một phổi và thông khí hai gây chấn thương phổi do thể tích gây tràn khí phổi là như nhau (trừ tại thời điểm T1- 15 phút màng phổi. Cũng không có bệnh nhân nào bị ưu sau thông khí một phổi - nhịp tim có tăng so với thán vì chúng tôi đã chủ động điều chỉnh thông khí thông khí hai phổi, p < 0,05. Nhịp tim tại thời để duy trì PetCO2 trong giới hạn bình thường qua điểm trước và trong khi sử dụng CPAP là như đó duy trì mức PaCO2 ở mức bình thường. nhau, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05). V. KẾT LUẬN Chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự khi Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân được dùng so sánh huyết áp trung bình tại các thời điểm. Broncho – CPAP 5 cmH2O cho phổi bên mổ trong Huyết áp trung bình khi thông khí một phổi thông khí một phổi, chúng tôi có một số kết luận không khác biệt so với thông khí hai phổi. Trừ sau: Khi sử dụng Broncho - CPAP 5 cmH2O, thời điểm T1 huyết áp trung bình nhỏ hơn thời huyết áp trung bình và tần số tim không thay đổi điểm thông khí hai phổi (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0