intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng trên huyết động của phương pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai trên sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết kết luận gây tê tuỷ sống liều 5 mg bupivacaine phối hợp với tiêm ngoài màng cứng 10ml Lidocaine 1% có adrenaline 1:200 000 để vô cảm cho mổ lấy thai trên sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp, ít gây rối loạn huyết động hơn gây tê tuỷ sống đủ liều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng trên huyết động của phương pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai trên sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 được các Mục tiêu phát triển bền vững về bà mẹ, 7. Nguyễn Văn Đức (2003), "Thai nghén, sinh đẻ trẻ em, truy cập ngày 24/4-2018, tại trang web và chăm sóc em bé". https://vietnam.unfpa.org/vi/news/. 8. André B Lalonde và Rachel Grellier (2012), 5. Bộ Y tế và Liên hợp quốc tại Việt Nam (2014), "FIGO saving mothers and newborns initiative "Đánh giá người đỡ đẻ có kỹ năng ở Việt Nam". 2006–2011", International Journal of Gynecology & 6. Bộ Y tế (2012) Báo cáo chung tổng quan ngành Obstetrics. 119, tr. S18-S21. y tế năm 2012, Hà Nội. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TRÊN HUYẾT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG – NGOÀI MÀNG CỨNG PHỐI HỢP ĐỂ MỔ LẤY THAI TRÊN SẢN PHỤ CÓ NGUY CƠ CAO TỤT HUYẾT ÁP Nguyễn Thị Thu Ba*, Nguyễn Đức Lam**, Nguyễn Duy Ánh** TÓM TẮT 87 SPINAL EPIDURAL ANESTHESIA FOR Nghiên cứu tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định CESAREAN DELIVERY IN PATIENTS WITH mổ lấy thai chủ động, có một trong các yếu tố nguy RISK OF HYPOTENSION cơ cao tụt huyết áp sau gây tê tuỷ sống: đa thai, đa Background: Sequential combined spinal-epidural ối, thai to, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm để (CSE) block was compared with spinal block for thực hiện 2 kỹ thuật vô cảm khác nhau: nhóm I gây tê elective cesarean section to evaluate the effect on tuỷ sống với liều bupivacaine theo chiều cao của bệnh maternal hymodynamic. Methods: sixty healthy term nhân (cao 160cm: 8,5 mg) và nhóm II gây tê tuỷ sống liều polyhydramnios, macrosomia, multiple gestation who 5mg bupivacaine phối hợp với tê ngoài màng cứng underwent elective cesarean delivery were enrolled 10ml Lidocaine 1% có adrenaline 1: 200 000, cả hai into this prospective, randomized, double-blind study. nhóm đều được tiêm dưới nhện 30mcg fentanyl. Các Patients were randomly allocated to the spinal (Group thuốc co mạch được dùng điều chỉnh theo mạch, I) or CSE (Group II). Patients in Group I received huyết áp của sản phụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy intrathecal hyperbaric bupivacaine either 7 mg, 8 mg huyết động của bệnh nhân được gây tê tuỷ sống – or 8,5 mg bupivacaine depending on the height of ngoài màng cứng phối hợp ổn định hơn có ý nghĩa so patients (160cm) with với nhóm bệnh nhân được gây tê tuỷ sống: tỉ lệ bệnh fentanyl 30mcg; patients in Group II received nhân có tụt huyết áp (Huyết áp tâm thu (HATT) < intrathecal hyperbaric bupivacaine 5 mg with fentanyl 80% HATT nền hoặc HATT 0,05. experienced more pronounced and longer hypotensive Nhóm I cần sử dụng nhiều hơn phenylephrine(171,43 periods as compared with the GroupII. The incidence 82,54 mcg) và ephedrine(10,44,516mg) để duy trì of hypotension (systolic blood pressure (SBP) lower huyết động ổn định so với nhóm II(8044,72 mcg và than 80% SBP baseline or lower than 90mmHg) was 154,242 mg). Kết luận: gây tê tuỷ sống liều 5 mg bigger than in Group II (66,7% versus 10%; p < bupivacaine phối hợp với tiêm ngoài màng cứng 10ml 0.05). The mean lowest recorded SBP of group I and Lidocaine 1% có adrenaline 1:200 000 để vô cảm cho group II is 91,00 2,464mmHg and 82,859,708 mổ lấy thai trên sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp, mmHg p>0,05. Total duration of hypotension was ít gây rối loạn huyết động hơn gây tê tuỷ sống đủ liều. longer in the group I (3,81±1,52 mins versus Từ khóa: vô cảm cho mổ lấy thai, tụt huyết áp 1,68±1,22 mins, respectively; p < 0.05). More sau gây tê tuỷ sống, tê tuỷ sống liều thấp, tê tuỷ sống phenylephrine (171,43 82,54 mcg) and – ngoài màng cứng phối hợp. ephedrine(10,44,516mg) was required to maintain arterial blood pressure in group I than Group II SUMMARY (8044,72 mcg and 154,242 mg). There was no HEMODYNAMIC EFFECT OF COMBINED difference in operating conditions and other side effects (nause, vomiting, shivering, pruritus). Conclusions: Intrathecal bupivacaine 5 mg with *Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc, immediate 1% epidural lidocaine 10 mL reduced the **Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội incidence and severity of hypotention induced spinal Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Ba anaesthesia in patient high risk of hypotension Email: nguyenthuba@hmu.edu.vn undergoing cesarean delivery.
 Ngày nhận bài: 22.9.2020 Key words: hypotention induced spinal Ngày phản biện khoa học: 29.10.2020 anaesthesia for cesarean delivery, low dose spinal anaesthesia, combined spinal – epidural anaesthesia Ngày duyệt bài: 10.11.2020 337
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ối (chỉ số ối AFI > 250mm) không có dị tật thai Gây tê tuỷ sống là phương pháp lựa chọn cho nhi đã được chẩn đoán, thai to (ước tính cân mổ lấy thai bởi nó tránh được những nguy cơ mà nặng con >3,5 kg); ASA I,II. Tiêu chuẩn loại trừ: gây mê toàn thân gây ra như viêm phổi hít, nội thai kì nguy cơ cao: tiền sản giật nặng, suy tim, khí quản khó và những tác dụng của thuốc mê bệnh lý tim có tăng áp động mạch phổi, viêm lên thai nhi(1). Tuy nhiên, gây tê tuỷ sống cũng gan, suy thận, basedow tiến triển, có chống chỉ có nhiều tác dụng không mong muốn, một trong định của gây tê tủy sống và ngoài màng cứng, số đó là tụt huyết áp. Tụt huyết áp gây cho mẹ có mất máu quá 500ml trong mổ, BN không nguy cơ nếu nhẹ là chóng mặt, buồn nôn, nôn, đồng ý tham gia nghiên cứu. nặng là mất ý thức, viêm phổi hít và trên con là Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, ngẫu thiếu oxy, toan hoá, tổn thương thần kinh thậm nhiên, có so sánh. chí tử vong(1). Một số đối tượng có nguy cơ bị Cách thức tiến hành: Bệnh nhân được lựa tụt huyết áp cao hơn khi gây tê tủy sống để mổ chọn vào nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên lấy thai đó là: các sản phụ đa thai, đa ối, thai to cứu sẽ được bốc thăm ngẫu nhiên để chia thành do tình trạng chèn ép tĩnh mạch chủ nặng nề 2 nhóm I và II. Cả hai nhóm đều được chuẩn bị hơn(2). Vì vậy, các phương pháp nhằm hạn chế khám, kiểm tra xét nghiệm, giải thích phương tụt huyết áp ở các đối tượng sản phụ này đặc pháp gây tê, đặt đường truyền tĩnh mạch kim biệt cần thiết để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và G18, theo dõi SPO2, HA, ECG, gây tê bệnh nhân ở con. Tê tuỷ sống với liều thấp thuốc tê là một tư thế nằm nghiêng trái cong lưng tôm hoặc tư phương pháp hiệu quả để giảm những biến động thế ngồi đầu cúi. Nhóm I thực hiện TTS ở khe liên huyết động do tê tuỷ sống gây ra cho mổ lấy đốt sống L2-L3 dùng liều Bupivacaine theo chiều thai(3). Để đạt được độ tê mong muốn tê tủy cao bệnh nhân và 30 mcg fentanyl: cao < 150cm: sống liều thấp cần phối hợp với tê ngoài màng 7mg, từ 150 - 160cm: 8mg, cao> 160cm: 8,5mg; cứng phối hợp bởi có thể tiêm thêm thuốc tê nhóm II TTS-NMC phối hợp: gây tê ngoài màng qua ngoài màng cứng khi mức tê chưa đủ mà cứng ở L2-3, xác định khoang ngoài màng cứng không làm tăng tác dụng phụ của hai phương bằng kỹ thuật mất sức cản với bơm tiêm chứa pháp này(4). dịch NaCl 0,9%. Luồn catheter lên phía đầu sản Đã có nhiều nghiên cứu về việc kết hợp gây phụ và để sâu 3-5 cm trong khoang ngoài màng tê NMC để giảm liều gây TTS nhưng chưa có cứng, dùng liều test là 60 mg Lidocain 2%, gây tê nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp tuỷ sống ở khe L3-4 với 5mg Bupivacaine và này trên các sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết 30mcg fentanyl, bolus 10mg lidocaine 1% có áp khi gây tê tuỷ sống. Vì vậy tôi tiến hành làm adrenaline 1:200 000. Tất cả các bệnh nhân đều nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh được theo dõi HA, nhịp tim1 phút 1 lần trong 10 hưởng của phương pháp phối hợp TTS – ngoài phút đầu tiên, 2 phút 1 lần trong 10 phút tiếp màng cứng trên huyết động ở sản phụ nguy cơ theo, 5 phút 1 lần cho tới kết thúc phẫu thuật, theo dõi mức ức chế cảm giác, vận động và các cao tụt huyết áp. thời điểm của phẫu thuật. Sử dụng các thuốc vận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mạch để duy trì HATT không dưới 90% HATT ban 1. Đối tượng: 60 sản phụ có chỉ định mổ lấy đầu: nếu nhịp tim >70l/ph → phenylephrine thai chủ động, có nguy cơ cao bị tụt huyết áp khi 50mcg, nếu
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Con to (>3,5) 24 (80%) 23 (76,6%) 47 (78,33%) 1,000 Đa ối 3 (10%) 6 (20%) 9 (15%) 0,472 Tỉ lệ bệnh nhân trong 3 yếu tố nguy cơ tụt huyết áp của hai nhóm cũng không có sự khác biệt, p>0,05, tỉ lệ chung phần lớn bệnh nhân có thai to 78,33%, 11,67% đa thai và 15% đa ối. Bảng 3. Đặc điểm gây tê Nhóm I (n=30) Nhóm II (n=30) p PTV rất hài lòng 25(83,3%) 21(70%) 0,36 BN rất hài lòng 28(93,3%) 27(90%) 1 Mức ức chế vận động Br3(Br1 -Br3) Br2(Br0 – Br3) 0,002 Mức ức chế cảm giác D4(D8 – D2) D6(D8 – D2) 0,071 Thời gian đạt D8(phút) 4,23±1,104 5,87±0,819 0,000 Rạch da – lấy con 4,966±2,042 5,033±1,449 0,885 PTV và BN đều hài lòng ở hai nhóm, thời gian rạch ra đến lấy con là như nhau p>0,05, mức ức chế cảm giác đều đạt trên D6 tuy nhiên phần lớn BN nhóm I đạt D4 và nhóm II đạt D6 p>0,05, thời gian đạt ức chế cảm giác mức D8 là 4,23±1,104 ở nhóm I và 5,87±0,819 ở nhóm II p
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Thu Hiền (7) 40% dù tác giả này dùng liều tê tuỷ sản phụ có nguy cơ cao tụt huyết áp và bệnh lý sống theo chiều cao bệnh nhân khá gần với tim mạch (4) khi mà cần ổn định huyết động nghiên cứu của chúng tôi (cao160cm: 9mg) và tỉ lệ tụt cũng như hạn chế thuốc co mạch. Nôn, buồn huyết áp trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Lam nôn là biến chứng liên quan mật thiết đến tụt (8) là 21,67% và của Nguyễn Hoàng Ngọc là huyết áp trong mổ, trong nghiên cứu này, tỉ lệ 20% - 26,7%, tuy nhiên các tác giả này đều nôn buồn nôn của hai nhóm là 26,7% vs 13,3% thực hiện trên bệnh nhân không có các yếu tố (p>0,05), cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn nguy cơ tụt huyết áp, điều này cho thấy trên Đức Lam (8) là 13,33% và 6,67% và của nhóm bệnh nhân được lựa chọn, gây tê tuỷ sống Nguyễn Hoàng Ngọc 12% cho nhóm GTTS bởi tỉ gây nên tụt huyết áp cao hơn nhiều so với bệnh lệ tụt huyết áp trong các nghiên cứu của các tác nhân không có các yếu tố này. giả này cũng thấp hơn nhiều. Tỉ lệ tụt huyết áp của nhóm II là 10% thấp Tất cả sơ sinh của hai nhóm đều có apgar hơn có ý nghĩa với nhóm I, p0,05, kết Mười-Một 2003;52(11):1073–83; quiz 1084. quả này tương đồng với LZ Wang (6) là 81,7 3. Roofthooft E, Van de Velde M. Low-dose spinal anaesthesia for Caesarean section to prevent mmHg và 87,3mmHg. Thời gian trung bình kéo spinal-induced hypotension. Curr Opin dài tụt huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi Anaesthesiol. Tháng Sáu 2008;21(3):259–62. là 3,81±1,52phút và 1,68±1,22 phút, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
69=>0