intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá biểu hiện của thụ thể androgen trên bệnh ung thư vú bộ ba âm tính bằng phương pháp hóa mô miễn dịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ung thư vú bộ ba âm tính cho thấy kết cục xấu hơn so với các phân nhóm ung thư vú khác, chủ yếu là do lựa chọn điều trị còn hạn chế. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất sử dụng liệu pháp nhắm đích thụ thể androgen (AR) trên nhóm bệnh nhân này. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá biểu hiện AR của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính và mối tương quan của nó với các đặc điểm lâm sàng bệnh học sử dụng các điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá biểu hiện của thụ thể androgen trên bệnh ung thư vú bộ ba âm tính bằng phương pháp hóa mô miễn dịch

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN CỦA THỤ THỂ ANDROGEN TRÊN BỆNH UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH Vũ Huyền Trang1, Trần Long Huy1, Âu Nguyệt Diệu1,2, Trương Kim Phượng3, Nguyễn Hoài Thu4 TÓM TẮT 51 trường hợp với điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10% tương ứng. Đặt vấn đề: Ung thư vú bộ ba âm tính cho Mối quan hệ giữa tình trạng AR và độ mô học tại thấy kết cục xấu hơn so với các phân nhóm ung thư điểm cắt ≥ 1% có ý nghĩa thống kê (p = 0,031), ung vú khác, chủ yếu là do lựa chọn điều trị còn hạn thư vú bộ ba âm tính dương tính với AR thường có chế. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất sử độ mô học thấp hơn, độ 1-2; nhưng không có tương dụng liệu pháp nhắm đích thụ thể androgen (AR) quan nào được quan sát thấy tại điểm cắt ≥ 10%. trên nhóm bệnh nhân này. Mục đích của nghiên Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cứu này là đánh giá biểu hiện AR của bệnh nhân biểu hiện AR với các đặc điểm lâm sàng bệnh học ung thư vú bộ ba âm tính và mối tương quan của nó khác ở cả hai điểm cắt này. Kết luận: Nghiên cứu với các đặc điểm lâm sàng bệnh học sử dụng các thí điểm này chứng minh rằng một số lượng lớn điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10%. Đối tượng và phương bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính biểu hiện AR pháp nghiên cứu: 72 bệnh nhân ung thư vú bộ ba với cả điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10%. Thụ thể AR có thể âm tính đã được đánh giá biểu hiện AR (AR441) có vai trò tiềm năng như một chỉ dấu tiên lượng và bằng phương pháp hóa mô miễn dịch và sắp xếp điều trị trong ung thư vú bộ ba âm tính, với các dãy mô với điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10% bắt màu nhân nghiên cứu sâu hơn cần được tiến hành. Nghiên tế bào bướu. Mối tương quan giữa biểu hiện AR cứu này có thể có lợi cho các nghiên cứu trong với các đặc điểm lâm sàng bệnh học bao gồm tuổi, tương lai về liệu pháp nhắm đích thụ thể AR trong kích thước bướu, loại mô học, độ mô học, di căn ung thư vú bộ ba âm tính. hạch, xâm nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết và Từ khóa: thụ thể Androgen, ung thư vú bộ ba tế bào lymphô thâm nhiễm bướu được phân tích. âm tính, hóa mô miễn dịch, TMA Kết quả: Biểu hiện AR dương tính được quan sát thấy ở 23 (31,9%) và 19 (26,4%) trong số 72 SUMMARY EVALUATION OF ANDROGEN 1 Khoa Giải phẫu bệnh-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM RECEPTOR EXPRESSION IN TRIPLE- 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y NEGATIVE BREAST CANCER BY khoa Phạm Ngọc Thạch IMMUNOHISTOCHEMISTRY 3 Khoa Công nghệ Sinh học - Trường Đại học Mở METHODS TP.HCM Background: Triple-negative breast cancer has shown outcomes inferior to those of other 4 Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng breast cancer subtypes, mainly due to the limited Chịu trách nhiệm chính: Vũ Huyền Trang treatment options. Recently, researchers have ĐT: 0376789953 proposed the use of androgen receptor (AR)- Email: bs.vhtrang91@gmail.com targeted therapies in this subset of patients. The Ngày nhận bài: 30/09/2024 purpose of this study was to evaluate AR Ngày phản biện khoa học: 05/10 và 13/10/2024 expression in triple-negative breast cancer patients Ngày duyệt bài: 15/10/2024 404
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 and its correlation with clinicopathological mắc UTV [3]. Đa số các trường hợp mắc characteristics using cutpoints ≥ 1% and ≥ 10%. TNBC đều có tiên lượng xấu và bị hạn chế Methods: 72 triple-negative breast cancer patients trong hướng điều trị. were evaluated for the AR expression (clone Thụ thể androgen (AR) nổi lên như một AR441) by immunohistochemistry and tissue giải pháp mới đầy hứa hẹn trong điều trị microarray technology with cutpoints of ≥ 1% and TNBC. Thụ thể AR là một thụ thể nội tiết ≥ 10% tumors’ nuclei stained. The AR expression steroid, thuộc họ thụ thể nhân cùng với thụ thể correlation with the clinicopathologic features estrogen (ER) và progesterone (PR). Gen AR including age, tumor size, histological subtypes, histologic grades, lymph node metastasis, nằm trên nhiễm sắc thể Xq11-12 mã hóa cho lymphovascular invasion and tumor-infiltrating một polypeptide tế bào chất 110 kDa, đóng vai lymphocytes were analyzed. Results: Positive trò như một liên kết cho các protein điều hòa immunoreactivity for AR was observed in 23 [8]. Birell SN đã phát hiện ra rằng androgen có (31,9%) and 19 (26,4%) out of 72 cases with thể tạo ra tác dụng ức chế tăng trưởng hoặc cutpoints ≥ 1% and ≥ 10%, respectively. The kích thích tăng sinh tế bào, tùy thuộc vào dòng relationship between AR status and histologic tế bào UTV đang được nghiên cứu, với tác grades at the cutpoint ≥ 1% was statistically dụng ức chế tăng trưởng được quan sát thấy significant (p = 0,031), AR-positive triple-negative trên các dòng tế bào biểu hiện ER, PR và AR, breast cancer is more likely to have lower grades, và kích thích tăng sinh được quan sát thấy trên grades 1-2, but no correlation was observed at the các dòng tế bào âm tính với ER và PR nhưng cutpoint ≥ 10%. There was no statistically dương tính với AR [4]. significant association between AR expression and Việc sử dụng phương pháp hóa mô miễn other clinicopathological characteristics with both dịch (HMMD) để đánh giá biểu hiện của thụ these cutpoints. Conclusion: This pilot study demonstrated that a large number of triple-negative thể AR đang ngày càng khẳng định vai trò breast cancer patients expressed AR with both ≥ quan trọng trong việc cá nhân hóa điều trị 1% and ≥ 10% thresholds. The androgen receptor UTV. Các nghiên cứu cho thấy rằng thụ thể may have the potential role as a prognostic and androgen được biểu hiện ở khoảng 70 - 90% therapeutic marker in triple-negative breast cancer, các ca UTV và biểu hiện của nó thay đổi từ with further research warranted. This research may 10% đến 50% ở TNBC [8]. Điều này cho thấy benefit future studies investigating AR receptor- AR có thể là một đích nhắm quan trọng trong targeted therapies in triple-negative breast cancer. điều trị UTV, đặc biệt là đối với bệnh nhân Keywords: androgen receptor, triple-negative (BN) ung thư vú bộ ba âm tính. Thông qua breast cancer, immunohistochemistry, TMA việc xác định mức độ biểu hiện AR, các bác sĩ có thể lựa chọn phác đồ điều trị nhắm trúng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đích hiệu quả hơn. Thuốc đối kháng AR, chẳng Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới hạn như bicalutamide và enzalutamide, hoặc (WHO), ung thư vú (UTV) đang là một thách thuốc ngăn chặn tổng hợp androgen nội sinh thức lớn đối với sức khỏe phụ nữ toàn cầu. abiraterone đã được nghiên cứu trong các thử Mỗi năm, hơn 2,3 triệu phụ nữ trên thế giới và nghiệm lâm sàng pha II, III cho bệnh nhân 24.563 phụ nữ Việt Nam được chẩn đoán mắc TNBC, cho thấy kết quả khả quan về mặt lợi bệnh này [7]. Trong đó ung thư vú bộ ba âm ích lâm sàng sau khi điều trị. Các chiến lược tính (TNBC) chiếm tới 20% các trường hợp điều trị mới, chẳng hạn như sự kết hợp của hóa 405
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 trị với thuốc kháng AR, có thể dẫn đến sự giảm Quy trình thực hiện: Dựa trên hồ sơ bệnh bậc hóa trị ở phân nhóm BN này. Ngoài ra, án điện tử của BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, việc đánh giá biểu hiện AR cũng giúp cho việc ghi nhận thông tin tuổi và kích thước bướu (T). tiên lượng bệnh chính xác hơn, TNBC có biểu Các lam và mẫu bệnh phẩm vùi nến của các hiện AR thường có tiên lượng tốt hơn, ít đáp BN trên được thu thập. Đầu tiên, bác sĩ chuyên ứng với hóa trị và đạt đáp ứng hoàn toàn về mô khoa Giải phẫu bệnh tiến hành quan sát vùng bệnh học thấp hơn sau khi điều trị tân bổ trợ ung thư trên lam để đánh giá các yếu tố: loại [8]. Việc ứng dụng rộng rãi phương pháp này mô học, độ mô học, di căn hạch (N), xâm không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết (LVI), tế góp phần cải thiện sống còn của bệnh nhân bào lymphô thâm nhiễm bướu (TILs) và UTV trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. khoanh vùng bướu trên lam. Sau đó, kỹ thuật HMMD dấu ấn AR trên bệnh nhân TNBC viên khoa GPB áp dụng phương pháp sắp xếp là một lĩnh vực khá mới trong thực hành lâm dãy mô (TMA) để chọn lấy vùng ung thư sàng tại Khoa Giải phẫu bệnh của bệnh viện tương ứng trên mẫu vùi nến sau khi đã đối Ung Bướu chúng tôi nói riêng và ở Việt Nam chiếu với lam của BN. Các mẫu TMA được cắt nói chung. Hiện nay trên thế giới chưa có mỏng và nhuộm HMMD với kháng thể AR Hướng dẫn cách tính điểm cho thụ thể nội tiết (AR441). Cuối cùng, bác sĩ chuyên khoa GPB AR trong UTV, cách tính điểm và điểm cắt tiến hành đánh giá biểu hiện thụ thể AR theo dương tính tùy thuộc vào từng nghiên cứu. Vì các điểm cắt lần lượt là ≥ 1% và ≥ 10% nhân tế vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm bào bướu bắt màu. mục đích khảo sát mối tương quan giữa biểu Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 26.0. hiện của thụ thể AR và các yếu tố lâm sàng Sử dụng kiểm định χ2 hay Fisher khi xét mối bệnh học trên bệnh nhân TNBC với điểm cắt tương quan giữa hai biến định tính. Ngưỡng có biểu hiện dương tính lần lượt là ≥ 1% và ≥ ý nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chúng tôi thu nhận được 72 mẫu chẩn đoán TNBC phù hợp với tiêu chí của nghiên cứu đề ra và có kết quả nghiên cứu được trình bày như ở Bảng 1. Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân (%) Tuổi 49,4 (39,5 – 59,3) < 50 44 (61,1) 50 – 70 28 (38,9) Kích thước bướu (mm) 37,5 (1,9 – 73,1) ≤ 20 24 (33,3) > 20 - ≤ 50 32 (44,4) > 50 16 (22,2) Loại mô học Carcinôm vú xâm nhiễm dạng không đặc hiệu 65 (90,3) Carcinôm vú dạng chuyển sản 6 (8,3) Carcinôm bọc dạng tuyến 1 (1,4) Độ mô học Độ 1-2 24 (33,3) Độ 3 48 (66,7) Di căn hạch Có 17 (23,6) Không 55 (76,4) Xâm nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết Có 8 (11,1) Không 64 (88,9) Tế bào lymphô thâm nhiễm bướu Biểu hiện thấp (≤ 10%) 41 (56,9) Biểu hiện trung bình (> 10 - ≤ 40%) 22 (30,6) Biểu hiện cao (> 40%) 9 (12,5) Tổng 72 (100) Phần lớn BN ≤ 50 tuổi với 44 trường hợp, Bệnh nhân TNBC thường có độ mô học cao: chiếm 61,1%. Tuổi trung bình mắc bệnh là 48 trường hợp, chiếm 66,7%. Bướu thường 49,4 ± 9,9 tuổi, tuổi mắc bệnh thấp nhất từ 30 không di căn hạch (76,4%) và không xâm tuổi đến cao nhất là 74 tuổi. Kích thước bướu > nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết (88,9%). 20 và ≤ 50 mm (44,4%) thường gặp hơn so với Hơn 50% trường hợp tế bào lymphô thâm bướu ≤ 20 mm (33,3%) và > 50 mm (22,2%); nhiễm bướu biểu hiện thấp; chỉ có 9 trường tương ứng với T2 thường gặp hơn T1 và T3. hợp biểu hiện cao. Trong 72 ca chúng tôi khảo sát, chỉ ghi nhận 3 3.2. Mối liên quan giữa biểu hiện thụ thể loại mô học: carcinôm vú xâm nhiễm dạng AR với các yếu tố lâm sàng bệnh học không đặc hiệu chiếm phần lớn với 90,3%; tiếp Tỷ lệ biểu hiện thụ thể AR trên bệnh nhân đến là carcinôm vú dạng chuyển sản (8,3%) và TNBC với các điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10% lần 1 ca carcinôm bọc dạng tuyến chiếm 1,4%. lượt là 23 trường hợp (31,9%) và 19 trường 407
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hợp (26,4%). Bảng 2 tóm tắt mối liên quan sàng bệnh học. giữa biểu hiện thụ thể AR với các yếu tố lâm Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện thụ thể AR với các yếu tố lâm sàng bệnh học AR dương tính (%) Điểm cắt Điểm cắt p p ≥ 1% ≥ 10% Tuổi < 50 12 (27,3) 0,311 10 (22,7) 0,419 50 – 70 11 (39,3) 9 (32,1) Kích thước bướu (mm) ≤ 20 6 (25) 5 (20,8) 0,375 0,699 > 20 - ≤ 50 13 (40,6) 10 (31,3) > 50 4 (25,0) 4 (25,0) Loại mô học Carcinôm vú xâm nhiễm dạng không đặc hiệu 22 (33,8) 18 (27,7) 0,766 1 Carcinôm vú dạng chuyển sản 1 (16,7) 1 (16,7) Carcinôm bọc dạng tuyến 0 (0) 0 (0) Độ mô học Độ 1-2 12 (50,0) 0,031 11 (45,8) 0,12 Độ 3 11 (22,9) 8 (16,7) Di căn hạch Có 19 (34,5) 0,554 16 (29,1) 0,531 Không 4 (23,5) 3 (17,6) Xâm nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết Có 22 (34,4) 0,422 19 (29,7) 0,1 Không 1 (12,5) 0 (0) Tế bào lymphô thâm nhiễm bướu Biểu hiện thấp (≤ 10%) 13 (31,7) 10 (24,4) 1 0,864 Biểu hiện trung bình (> 10 - ≤ 40%) 7 (31,8) 6 (27,3) Biểu hiện cao (> 40%) 3 (33,3) 3 (33,3) Tổng (%) 23 (31,9) 19 (26,4) Biểu hiện thụ thể AR có liên quan với độ xâm nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết và mô học và không liên quan với các yếu tố tế bào lymphô thâm nhiễm bướu không cho khác. Trong đó: Mối liên quan giữa độ thấp thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (độ 1-2) và biểu hiện thụ thể AR có ý nghĩa (p >0,05). thống kê (p = 0,031), nhưng số trường hợp độ thấp chỉ nhiều hơn độ cao (độ 3) 1 trường hợp, IV. BÀN LUẬN nên không đủ để xác định mối liên quan này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi Ngoài ra, các yếu tố tuổi, kích thước trung bình khi chẩn đoán TNBC là 49,4, dao bướu, loại mô học, di căn hạch, tình trạng động từ 39,5 – 59,3 tuổi, thấp hơn so với độ 408
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tuổi trung bình trong nghiên cứu của tác giả carcinôm bọc dạng tuyến; đây là các dạng mô Dubrava AL là 65,1; nhưng tương đồng với độ học thường biểu hiện âm tính với ER, PR, tuổi được thấy trong các nghiên cứu tương tự HER2. (45,3 – 58,4 tuổi) [6]. Biểu hiện AR trong TNBC là một khái Hầu hết các nghiên cứu cho thấy biểu hiện niệm mới, với các nghiên cứu cho ra các kết AR dương tính trong TNBC thay đổi từ 18,8 luận khác nhau về mối tương quan của AR với đến 41% [6]. Nghiên cứu của chúng tôi cho các đặc điểm lâm sàng bệnh học. Nghiên cứu thấy ở điểm cắt ≥ 1% có 23 trường hợp (chiếm của tác giả Nguyễn Văn Chủ đã phân tích biểu 31,9%) TNBC biểu hiện AR. Đây là tỷ lệ phần hiện AR dương tính ở điểm cắt ≥ 1% nhân tế trăm tương đối cao so với phạm vi 18,8 - 41% bào bắt màu và mối liên quan với một số đặc được thấy trong các bài báo tương tự. Các điểm giải phẫu bệnh của 232 bệnh nhân nghiên cứu đó, bao gồm cả nghiên cứu của TNBC, cho thấy rằng kiểu hình AR+/ER- chúng tôi, sử dụng điểm cắt < 1% để xác định chiếm tỷ lệ cao ở độ mô học 1-2, ở nhóm trường hợp TNBC âm tính với AR. Tuy nhiên, không di căn hạch, chỉ số tiên lượng nhiều bài báo khác chọn điểm cắt nhuộm AR Nottingham (NPI) tốt và trung bình, không của họ ở mức ≥ 10%, vì vậy tỷ lệ TNBC xâm nhập mạch máu; sự khác biệt này có ý dương tính với AR trong các nghiên cứu này nghĩa thống kê với p
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hiện AR hơn độ 3; với điểm cắt ≥ 10% thì chúng trong TNBC rất hạn chế. Vì vậy, ức chế không thấy sự khác biệt này. Điều này phù hợp AR đã trở thành một mục tiêu điều trị mới và với kết quả nghiên cứu phân tích tổng hợp của các liệu pháp nhắm đích AR có thể hữu ích để tác giả Brumec M [5], bệnh nhân không biểu nghiên cứu ở TNBC. Hơn nữa, loại nghiên cứu hiện AR thường có độ mô học cao hơn và tác này có thể bổ sung cho các nghiên cứu trong giả Gerratana L, TNBC dương tính với AR tương lai về biểu hiện thụ thể AR trên bệnh thường có độ mô học thấp [8]. Các đặc điểm nhân TNBC. khác bao gồm loại mô học, di căn hạch, xâm nhiễm mạch máu - mạch bạch huyết, tế bào TÀI LIỆU THAM KHẢO lymphô thâm nhiễm bướu không cho thấy mối 1. Nguyễn Văn Chủ, Mai Thị Nhung. Đánh giá sự bộc lộ thụ thể androgen trong ung thư biểu liên quan với biểu hiện AR dương tính ở cả 2 mô tuyến vú xâm nhập ER âm tính. Journal of điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10%. Sự khác biệt về kết Clinical Medicine - Hue Central Hospital. quả này có thể là do áp dụng các phương pháp 2022. doi:10.38103/jcmhch.82.11. khác nhau khi tiến hành nghiên cứu. Những 2. Allison KH, Hammond MEH, Dowsett M. điều này bao gồm quy mô và đặc điểm của dân Estrogen and Progesterone Receptor Testing in số nghiên cứu, điểm cắt cho thụ thể AR dương Breast Cancer: ASCO/CAP Guideline Update. J Clin Oncol. 2020;38(12):1346-1366. tính trong TNBC, tính không đồng nhất giữa 3. Astvatsaturyan K, Yue Y, Walts AE. các bác sĩ GPB khi đánh giá các đặc điểm mô Androgen receptor positive triple negative bệnh học, độ tương hợp giữa mẫu TMA và breast cancer: Clinicopathologic, prognostic, mẫu bệnh phẩm mổ. and predictive features. PLoS One. 2018;13(6):e0197827. 4. Birell SN, Hall RE, Tilley WD. Role of the V. KẾT LUẬN androgen receptor in human breast cancer. J Nghiên cứu thí điểm này chứng minh rằng Mammary Gland Biol Neoplasia 1998;3:95– một số lượng lớn bệnh nhân TNBC có biểu 103. hiện AR với cả điểm cắt ≥ 1% và ≥ 10%; do 5. Brumec M, Sobočan M, Takač I. Clinical đó, có thể hữu ích khi nhuộm hóa mô miễn Implications of Androgen-Positive Triple- Negative Breast Cancer. Cancers (Basel). dịch AR thường xuyên trên các đối tượng này. 2021;13(7):1642. Nhu cầu về liệu pháp ức chế AR ở TNBC có 6. Dubrava AL, Kyaw PSP, Newman J. thể được đảm bảo nếu một tỷ lệ lớn dân số biểu Androgen Receptor Status in Triple Negative hiện AR. Mối liên quan giữa tình trạng AR với Breast Cancer: Does It Correlate with độ mô học có ý nghĩa thống kê khi AR dương Clinicopathological Characteristics? Breast tính ≥ 1%. Mặc dù không có mối liên quan có Cancer (Dove Med Press). 2023;11;15:359- 371. ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện AR và các đặc 7. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I. điểm lâm sàng bệnh học khác, đây là một lĩnh Cancer statistics for the year 2020: An vực nghiên cứu mới, cần tiến hành các nghiên overview. Int J Cancer. 2021. doi: cứu nhóm lớn hơn và thiết lập một hệ thống 10.1002/ijc.33588. tính điểm cho AR với điểm cắt thích hợp. Các 8. Gerratana L, Basile D, Buono G. Androgen receptor in triple negative breast cancer: A liệu pháp nhắm đích như chất ức chế ER và potential target for the targetless subtype. HER2 đã thành công trong việc cải thiện kết Cancer Treat Rev. 2018;68:102-110. quả của BN mắc UTV, tuy nhiên, vai trò của 410
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1