intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu giá trị của PET/CT trong xác định các tổn thương nghi ngờ tái phát sau điều trị triệt căn của bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá bước đầu giá trị của PET/CT trong xác định các tổn thương nghi ngờ tái phát trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác và/ hoặc tăng CA-15.3 sau điều trị triệt căn của bệnh nhân ung thư vú (UTV) tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu giá trị của PET/CT trong xác định các tổn thương nghi ngờ tái phát sau điều trị triệt căn của bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU GIÁ TRỊ CỦA PET/CT TRONG XÁC ĐỊNH CÁC TỔN THƯƠNG NGHI NGỜ TÁI PHÁT SAU ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Lâm Sơn1, Nguyễn Quang Toàn1, Cao Văn Trung2 TÓM TẮT 14 ban đầu T1-T2 chiếm 81,7 %, N0-N1 chiếm 71,7 Mục đích: Đánh giá bước đầu giá trị của %, phần lớn là UTV nội ống xâm lấn 70 %. PET/CT trong xác định các tổn thương nghi ngờ Nhóm có ER và/hoặc PR (+), Her2 (-) chiếm tái phát trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh 86,7 %, nhóm bộ 3 âm tính 13.3%, phẫu thuật khác và/ hoặc tăng CA-15.3 sau điều trị triệt căn bảo tồn 5 BN. Sau điều trị triệt căn ít nhất 12 của bệnh nhân ung thư vú (UTV) tại bệnh viện tháng, BN khám và nghi ngờ trên chẩn đoán hình K. ảnh 73,3% (trong đó nhiều nhất trên CT và siêu Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu âm 72,7%), tăng CA -15.3 16 BN (26,7%), nghi mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 60 bệnh ngờ trên cả chẩn đoán hình ảnh và tăng CA -15.3 nhân (BN) tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ có 7 BN. Tổn thương trên PET/CT tái phát tuyến tháng 11/2021 đến tháng 08/2023. BN được chẩn vú hoặc thành ngực có 8/60 BN (13,3%). Tổn đoán UTV được điều trị triệt căn và được theo thương di căn hay gặp theo thứ tự là hạch, dõi ít nhất là 12 tháng sau kết thúc điều trị không xương, phổi, gan. PET/CT có khả năng đánh giá còn dấu hiệu của bệnh. Sau đó khám định kỳ và tái phát ở BN UTV sau điều trị triệt căn với độ có nghi ngờ tái phát trên các phương tiện chẩn nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá đoán hình ảnh khác và/hoặc xét nghiệm CA-15.3 trị dự báo âm tính và độ chính xác cao tương ứng tăng cao, căn cứ vào đó BN được chụp 18F-FDG là: 89,8%, 93,8%, 97,8%, 75%, 90,8%. PET/CT đánh giá có tái phát hay không. Tiếp Kết luận: Chụp PET/CT là phương tiện có theo BN được làm các xét nghiệm sinh thiết làm độ chính xác, độ nhạy đáng tin cậy trong xác giải phẫu bệnh xác định các tổn thương nghi ngờ định các tổn thương nghi ngờ tái phát trên các hoặc theo dõi định kỳ theo kết quả đánh giá trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác và/ hoặc PET/CT, từ đó có thể xác định giá trị của tăng CA -153 sau điều trị triệt căn của bệnh nhân PET/CT. UTV. Kết quả: Trong tổng 60 BN nữ tuổi thường Từ khóa: UTV tái phát, PET/CT. gặp 40-60 tuổi, tuổi trung bình 55 ± 9,96 tuổi (nhỏ nhất 32 tuổi, lớn nhất 73 tuổi). Giai đoạn SUMMARY INITIAL EVALUATION OF THE 1 VALUE OF PET/CT IN IDENTIFYING Bệnh viện K SUSPECTED LESIONS OF 2 Trường Đại học Y Hà Nội RECURRENCE AFTER RADICAL Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lâm Sơn TREATMENT OF BREAST CANCER Email: phamlamson@gmail.com PATIENTS AT K HOSPITAL Ngày nhận bài: 20.09.2023 Purpose: Initial assessment of the value of Ngày phản biện khoa học: 28.09.2023 PET/CT in identifying lesions suspected of Ngày duyệt bài: 28.09.2023 90
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 recurrence on other diagnostic modalities and/or treatment of breast cancer patients with increased CA-15.3 after radical treatment of sensitivity, specificity, positive predictive value, breast cancer patients at a hospital. K hospital. negative predictive value and high accuracy of Material and Methods: The study was 89.8%, 93.8% , 97.8%, 75%, 90.8%, carried out Retrospective and prospective cross- respectively. sectional descriptive study on 60 patients at Tan Conclusion: PET/CT scan is an accurate, Trieu K hospital from November 2021 to August sensitive and reliable modality for identifying 2023. Patients diagnosed with breast cancer were lesions suspected of recurrence on other treated radically and were monitored for at least diagnostic modalities and/or increased CA-15.3 12 months after the end of treatment with no after radical treatment of breast cancer patients. evidence of the disease. After that, there is a Keywords: Recurrence breast cancer, periodic examination and there is suspicion of PET/CT. recurrence on other diagnostic modalities and/or an elevated CA-15.3 test. Based on that, the I. ĐẶT VẤN ĐỀ patient will have an 18F-FDG PET/CT scan to Ung thư vú (UTV) là loại ung thư thường assess whether there is recurrence or not, then the gặp nhất ở nữ giới và thứ 2 ở các loại ung patient is subjected to biopsy tests for pathology thư. Tỷ lệ thường gặp là 43 người mắc/ to identify suspected lesions or periodically 100.000 dân theo GLOBOCAN 2020. Ở Việt monitored according to the evaluation results on Nam UTV chiếm 25,8% trong các bệnh ung PET/CT, from which the value of PET/CT can be thư nữ giới, có khoảng 22.000 trường hợp determined. mới mắc và 9.000 trường hợp tử vong mỗi Results: In a total of 60 female patients, the năm1. usual age was 40-60 years old, average age was Mặc dù có nhiều tiến bộ mới trong điều 55 ± 9.96 years old (youngest 32 years old, oldest trị đa mô thức nhưng các tổn thương tái phát 73 years old). The initial stage T1-T2 accounts vẫn là vấn đề lớn trong theo dõi quản lý các for 81,7%, N0-N1 accounts for 71,7 %, the bệnh nhân UTV. Ước tính khoảng 35% các majority is invasive intraductal cancer 70%. The trường hợp xuất hiện tái phát và di căn xa group with ER and/or PR (+), Her2 (-) accounts sau khi điều trị triệt căn. Thời gian sống thêm for 86,7 %, the triple negative group accounts for toàn bộ của bệnh nhân ung thư vú với tái 13.3%, and 5 patients have conservative surgery. phát tại chỗ khác biệt rõ rệt với di căn xa (tỷ After at least 12 months of radical treatment, lệ sống tương đối 5 năm: 80% so với 25%)2 73.3% were suspected on other diagnostic Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh modalities (of which 72.7% were on CT and (CĐHA) dùng để đánh giá, nghi ngờ các tổn ultrasound), increased CA -15.3 in 16 patients thương tái phát tại chỗ và di căn xa sau phẫu (26.7%), suspected on both other diagnostic thuật của ung thư vú bao gồm: chụp modalities and increased CA -15.3 had 7 mamography, siêu âm, X-quang phổi, chụp patients. Lesions on PET/CT recurred in the cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ breast or chest wall in 8/60 patients (13.3%). The (MRI) và xạ hình xương. Tuy nhiên, độ nhạy most common recurence lesions are lymph của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này nodes, bones, lungs, and liver. PET/CT is trong phát hiện tái phát và di căn xa rất thấp capable of assessing recurrence in radical khoảng 32-43%3. 91
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Chụp 18F- FDG PET/CT đã giúp thay trong xác định các tổn thương nghi ngờ tái đổi chiến lược trong quản lý và theo dõi bệnh phát sau điều trị triệt căn của các bệnh nhân nhân UTV, đồng thời PET/CT cho thấy độ ung thư vú tại Bệnh viện K. nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tái phát cao hơn so với các phương tiện chẩn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoán hình ảnh thông thường3. Một vài nghiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu cứu (NC) gần đây cho thấy rằng PET/CT cải - Gồm 60 BN được chẩn đoán UTV điều thiện độ chính xác hơn so với các phương trị triệt căn và được theo dõi ít nhất là 12 tiện chẩn đoán hình ảnh khác trong đánh giá tháng sau kết thúc điều trị ban đầu không tổn thương tái phát ở các bệnh nhân UTV. thấy bằng chứng của bệnh, sau đó BN khám Tác giả Haug và cs phân tích trên 37 NC định kỳ và nghi ngờ tái phát trên các phương PET/CT theo dõi BN sau phẫu thuật với chỉ tiện chẩn đoán hình ảnh khác và/hoặc xét số khối u tăng cao, kết quả cho thấy PET/CT nghiệm CA-15.3 tăng cao, tiếp theo BN được có độ nhạy và độ đặc hiệu (96% và 89% ) chụp 18F-FDG PET/CT đánh giá tái phát. trong phát hiện các tổn thương nghi ngờ tái - Các BN có 2 ung thư trở lên sẽ không phát4. Tác giả Murakami và cs tiến hành NC được lựa chọn vào NC, các BN có ngưỡng trên 53 BN nghi ngờ tái phát trên các phương Glucose máu > 8 mmol/l sẽ được kiểm soát tiện chẩn đoán hình ảnh khác và xét nghiệm đường huyết bằng thuốc trước khi chụp dấu ấn ung thư, được chụp PET/CT để xác PET/CT. định, kết quả là PET/CT có độ nhạy, độ đặc 2.2. Phương pháp nghiên cứu hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo - NC mô tả cắt ngang, thu thập số liệu hồi âm tính và độ chính xác tương ứng là 96%, cứu và tiến cứu. Với 60 BN được chẩn đoán 91%, 92%, 95% và 94%. Và PET/CT có giá UTV được đánh giá giai đoạn và điều trị triệt trị cao hơn khác biệt so với PET đơn thuần5. căn. BN theo dõi sau điều trị sau ít nhất 12 Ở Việt Nam, NC của tác giả Nguyễn tháng không thấy bằng chứng của bệnh, sau Trọng Sơn và cs (2018)6 đã tiến hành NC đó trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trên 98 BN UTV sau điều trị, kết quả (siêu âm, XQ, CT, MRI, xạ hình xương) PET/CT phát hiện tái phát tại chỗ (12,3%), di hoặc chỉ điểm ung thư (CA-15.3) tăng cao căn xương (22,5%), di căn phổi (20,4%), ít (>2.5 U/ml) nghi ngờ tái phát. Sau đó, BN gặp di căn gan (8,2%) và kết quả NC không được chụp 18F-FDG PET/CT đánh giá các đưa ra giá trị của PET/CT. Đồng thời NC này tổn thương tái phát tại Khoa Y học hạt nhân chưa mang tính tổng quát nhất là ở 1 cơ sở Bệnh viện K. điều trị lớn đa mô thức với các phương tiện - Trên hình ảnh PET/CT dựa vào định trang thiết bị hiện đại, các thuốc được cải tính và định lượng chỉ số hấp thu hoạt độ tiến được sử dụng như thuốc đích và thuốc phóng xạ chuẩn (SUVmax): miễn dịch như Bệnh viện K. Do đó, chúng o Định tính tôi tiến hành NC này với 2 mục tiêu: + Các vị trí tăng bắt giữ 18FDG tương 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm ứng với các các cấu trúc bình thường như các sàng của bệnh nhân ung thư vú nghi ngờ tái tuyến nước bọt, cơ, tổ chức mỡ và mô bạch phát sau điều trị triệt căn tại Bệnh viện K. huyết đều coi là sinh lý. 2. Đánh giá bước đầu giá trị của PET/CT + Bất thường trên PET/CT các chỉ số 92
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 định tính như kích thước, thể tích của tổn sàng, chẩn đoán hình ảnh cơ bản, CA-15.3. thương, tỷ trọng, chỉ số được đo tính cho mỗi + Các tổn thương âm tính trên PET/CT sẽ tổn thương để kết hợp đánh giá kết quả cuối được theo dõi định kỳ bằng lâm sàng, chẩn cùng. đoán hình ảnh cơ bản, PET/CT và CA-15.3, o Định lượng giải phẫu bệnh nếu có và thời gian theo dõi Ngưỡng SUVmax là SUV cao nhất trong sát 1-3 tháng. vùng ROI hoặc VOI đánh dấu chuyển hoá - Để phân loại là âm tính thật hoặc dương của tổn thương, và SUVmax 2.5 là ngưỡng tính giả, thời gian theo dõi tiếp theo tối thiểu cut-off định lượng được phân biệt tổn thương là 12 tháng với chẩn đoán hình ảnh thông lành tính và ác tính đã nhiều NC trong y thường âm tính và/hoặc PET/CT và khám văn5,6 : lâm sàng, CA-15.3. + Các tổn thương bất thường và có 2.3. Xử lý và phân tích số liệu SUVmax 2.5 được cho là tổn thương nghi Số liệu được nhập và phân tích bằng ngờ tái phát. Ngoại trừ, một số tổn thương ở phần mềm SPSS 22.0. Tính tỷ lệ % cho các phổi khu trú mà có kích thước > 8 mm và có biến định tính, tính giá trị trung bình (X̅) và SUVmax > 2 cũng có thể nghi ngờ di căn độ lệch chuẩn (SD) cho các biến định lượng trong một số trường hợp. liên tục. Sử dụng kiểm định Chi – Square để + Các tổn thương khu trú có SUVmax< so sánh đánh giá tổn thương khối u theo kích 2.5 được cho là tổn thương lành tính. thước và mức độ chuyển hoá theo đơn vị - Sau khi đánh giá PET/CT: SUVmax, có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. + Các tổn thương nghi ngờ tái phát trên PET/CT ở vị trí cơ quan có thể sinh thiết, xét III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiệm tế bào được sẽ được chỉ định và ghi 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu nhận kết quả giải phẫu bệnh, tế bào. Tuổi trung bình là 55 ± 9,96 tuổi, độ tuổi + Các tổn thương nghi ngờ tái phát trên từ 32 đến 73 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất PET/CT ở vị trí cơ quan không sinh thiết 40-60 tuổi chiếm 61,7%. được sẽ điều trị và theo dõi đáp ứng về lâm Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhóm NC Đặc điểm Tổng số Tỷ lệ % Giai đoạn T ban đầu T1 19 31,7 T2 30 50 T3 8 13,3 T4 3 5 Giai đoạn N ban đầu N0 24 40 N1 19 31,7 N2 13 21,7 N3 4 6,7 93
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Giai đoạn M ban đầu M0 60 100 Mô bệnh học Thể ống xâm nhập 42 70 Thể tiểu thuỳ xâm nhập 12 20 Thể khác 6 10 Thụ thể nội tiết Her2 (+) 20 33,3 ER (+) và/hoặc PR (+), Her2 (-) 32 53,4 ER, PR, Her2 âm tính 8 13,3 Phẫu thuật ban đầu Cắt tuyến vú toàn bộ 55 91,7 Bảo tồn 5 8,3 Nhận xét: Nhóm NC đánh giá ban đầu 33,3%. Nhóm bộ 3 âm tính chiếm 13,3%. có 81,7% BN ở GĐ T1- T2, giai đoạn T3-T4 91,7%. BN được phẫu thuật cắt tuyến vú chiếm 18,3%. Giai đoạn N3 chiếm 6,7% và toàn bộ và nạo vét hạch. 100% ở giai đoạn M0 từ chẩn đoán ban đầu. 3.2. Các tổn thương nghi ngờ trên các Mô bệnh học 70% là thể ống xâm nhập. phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác Nhóm Her2 (+) có điều trị đích chiếm và/hoặc marker ung thư (CA-15.3) Bảng 2: Các tổn thương nghi ngờ trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác và/ hoặc marker ung thư (CA-15.3) Nghi ngờ trên CĐHA (n=44) N % Mamography 2 4,5 CT 16 36.4 Siêu âm 16 36.4 MRI 3 6,8 Xạ hình xương 7 15,9 Nghi ngờ Marker ung thư (CA -15.3) 16 26,7 Nghi ngờ cả CĐHA và Marker ung thư 7 11,7 Nhận xét: BN sau điều trị ban đầu đáp phương tiện CĐHA cơ bản và tăng CA-15.3 ứng hoàn toàn sau đi khám ít nhất 6 tháng là 11,7%. sau được làm các XN chẩn đoán hình ảnh 3.3. Kết quả đánh giá các vị trí tổn khác nghi ngờ tái phát và/hoặc di căn chiếm thương nghi ngờ tái phát và di căn trên 61,6% (trong đó chủ yếu nghi ngờ trên CT và PET/CT so sánh đối chiếu giải phẫu bệnh, siêu âm chiếm 72,8%, xạ hình xương 15,9%, tế bào hoặc theo dõi lâm sàng, cận lâm MRI 6,8% và mamography 4,5%), nghi ngờ sàng sau chụp khi tăng CA-15.3 26,7% và nghi ngờ trên cả 94
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3. Kết quả đánh giá các vị trí tổn thương nghi ngờ tái phát và di căn trên PET/CT so sánh đối chiếu giải phẫu bệnh, tế bào hoặc theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng sau chụp Dương Dương Âm tính Âm tính Tái phát N tính thật tính giả thật giả PET/CT không nghi ngờ 25 PET/CT nghi ngờ 35 Vị trí (n số lượng tổn thương trên PET/CT) Thành ngực hoặc tuyến vú 8 6 0 1 1 Hạch 25 19 1 3 2 Phổi 9 6 0 2 1 Màng phổi 2 2 0 0 0 Gan 7 3 0 3 1 Xương 13 7 0 6 0 Tuyến thượng thận 1 1 0 0 0 Tổng số 65 44 1 15 5 Nhận xét: tổn thương các cơ quan (trong đó tổn thương - Kết quả được theo dõi so sánh đối chiếu theo thứ tự gặp là hạch, xương, phổi, thành giải phẫu bệnh, tế bào và theo dõi lâm sàng, ngực hoặc tuyến vú, gan, màng phổi và tuyến cận lâm sàng để tính các giá trị dương tính và thượng thận). âm tính. 3.4. Giá trị của PET/CT trong đánh - Trong số các BN được chụp PET/CT thì giá nghi ngờ tái phát và di căn ở bệnh nhóm BN PET/CT không nghi ngờ tổn nhân UTV sau điều trị triệt căn (thông qua thương tái phát là 25 BN. Trên PET/CT nghi bảng 4). ngờ có 35 BN. Nhóm NC có 60 BN và có 65 Bảng 4. Giá trị của PET/CT trong đánh giá nghi ngờ tái phát ở bệnh nhân UTV sau điều trị triệt căn GPB+ theo dõi Tái phát Không tái phát Tổng PET/CT Tái phát 44 1 45 Không tái phát 5 15 20 Tổng số 49 16 65 Từ đó, tính được giá trị của PET/CT trong đánh giá nghi ngờ tái phát ở bệnh nhân UTV sau điều trị triệt căn: Độ nhạy (Se) 89,8% Độ đặc hiệu (Sp) 93,8% Giá trị dự báo dương tính (PPV) 97,8% Giá trị dự báo âm tính (NPV) 75% Độ chính xác (Acc) 90,8% Nhận xét: Kết quả nhóm NC thì PET/CT trong phát hiện các tổn thương nghi ngờ tái phát và/ hoặc di căn ở BN UTV có độ nhạy (89,8%), độ đặc hiệu (93,8%), độ chính xác (90,8%). 95
  7. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 3.5. Mối liên quan giữa các nhóm hoá mô miễn dịch trước điều trị với tổn thương xác định nghi ngờ tái phát trên trên PET/CT ở các BN UTV điều trị triệt căn. Bảng 5: Mối liên quan giữa các nhóm hoá mô miễn dịch trước điều trị với tổn thương xác định nghi ngờ tái phát trên trên PET/CT ở các BN UTV điều trị triệt căn ER (+) và/hoặc ER, PR, Her2 Her2 (+) Tổng Tổn thương PR (+), Her2 (-) âm tính P N % N % N % N % Nghi ngờ trên 12 34,3 20 57,1 3 8,6 35 100 PET/CT 0,6 Không nghi ngờ 8 32 13 52 4 16 25 100 trên PET/CT Nhận xét: Không có mối liên quan giữa 91,7%) được phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ giữa các nhóm hoá mô miễn dịch (HMMD) và nạo vét hạch và 8,3% BN được phẫu thuật trước điều trị với khả năng tổn thương nghi bảo tồn tuyến vú, do đó các BN phẫu thuật ngờ tái phát trên trên PET/CT ở các BN UTV bảo tồn ở giai đoạn sớm vẫn có nguy cơ tái sau điều trị triệt căn trong nhóm NC với p= phát ngay sau điều trị triệt căn. 0,6. Do đó, dựa vào HMMD liên quan đến Việc theo dõi, tầm soát đánh giá tái phát phương thức điều trị triệt căn ban đầu thì khả và/hoặc di căn UVT sau điều trị ban đầu là năng tái phát sau điều trị xác định trên rất cần thiết, trên các phương tiện chẩn đoán PET/CT không có sự khác biệt có ý nghĩa hình ảnh cơ bản như siêu âm, mamography, thông kê. CT, MRI và xạ hình xương. Nhóm NC của chúng tôi các BN sau điều trị ban đầu đáp IV. BÀN LUẬN ứng hoàn toàn sau đi khám ít nhất 6 tháng Nhóm NC có 60 BN với tuổi trung bình sau được làm các XN chẩn đoán hình ảnh cơ 55 ± 9,96 tuổi, nhóm tuổi 40 - 60 chiếm bản nghi ngờ tái phát và/hoặc di căn chiếm 61,7%, đây là lứa tuổi thường gặp sau điều 61,6% (trong đó chủ yếu nghi ngờ trên CT và trị triệt căn ở bệnh nhân UTV. Các BN có siêu âm chiếm 72,8%, xạ hình xương 15,9%, giai đoạn ban đầu nhóm NC đánh giá ban MRI 6,8% và mamography 4,5%), nghi ngờ đầu chiếm 81,7% BN ở GĐ T1 - T2 cao hơn tăng CA-15.3 26,7% và nghi ngờ trên cả với các BN ở giai đoạn T3 -T4 là 18,3%. phương tiện CĐHA khác và CA-15.3 là Giai đoạn N3 chỉ chiếm 6,7% và 100% ở giai 11,7%. đoạn M0 từ chẩn đoán ban đầu do đó nhóm Các BN khi có nghi ngờ tái phát trên cả NC từ có giai đoạn bệnh ban đầu từ Giai phương tiện CĐHA khác và/hoặc CA-15.3 đoạn IA- IIIC. được chụp FDG-PET/CT và ghi nhận tổng số Mô bệnh học 70% là thể ống xâm nhập, 65 vị trí tổn thương vùng cơ quan trên 60 BN 20% là thể tiểu thuỳ xâm lấn. Nhóm Her2 (+) NC, các tổn thương sau đó so sánh đối chiếu có điều trị đích chiếm 33,3%. Nhóm bộ 3 âm với mô bệnh học, tế bào hoặc theo dõi lâm tính chiếm 13,3%. Có 55/60 BN (chiếm sàng ít nhất 12 tháng sau điều trị. Kết quả 96
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 NC chúng tôi hay gặp nhất tổn thương tái quá trình theo dõi và giải phẫu bệnh là do di phát và hoặc di căn theo thứ tự là hạch, căn. xương, phổi, thành ngực hoặc tuyến vú, gan, Các BN có tổn thương nghi ngờ ở phổi màng phổi và tuyến thượng thận. Trong khi có 9 BN, trên hình ảnh PET/CT xác định di đó NC của tác giả Nguyễn Trọng Sơn và cs căn ở 6 BN và được sinh thiết làm giải phẫu trên 98 BN thì tỷ lệ hạch, thành ngực hoặc bệnh và theo dõi khẳng định di căn (ví dụ tuyến vú, xương, phổi, gan6. hình 1), 2 BN có tổn thương và hướng đến Có 8 BN tổn thương nghi ngờ tái phát tại viêm và 1 BN không nghi ngờ trên PET/CT, chỗ khi đối chiếu với giải phẫu bệnh sau nhưng theo dõi thì tổn thương tăng kích chụp thì đánh giá trên PET/CT có 6 BN thước và làm sinh thiết giải phẫu bệnh xác dương tính thật, âm tính thật ở 1 BN và âm định do di căn do đó đối với các tổn thương tính giả có 1 BN có tổn thương không tăng ở phổi có thể có sự hiện diện một phần vi di chuyển hoá FDG trên PET/CT nhưng sau căn mà độ phân giải của PET/CT bị hạn chế sinh thiết là tổn thương tái phát thành ngực. trong đánh giá mô phổi4. Một số tổn thương viêm mạn tính, tổn Xạ hình xương là phương tiện chẩn đoán thương lành tính, viêm hạt, hoại tử mỡ sau hình ảnh sử dụng thường quy để phát hiện phẫu thuật cũng có thể tăng chuyển hoá FDG các tổn thương di căn xương, tuy nhiên nó gây nhầm lẫn trong chẩn đoán tái phát ở BN không đặc hiệu vì trong một số tổn thương UTV5. lành tính như loạn sản xơ xương hoặc thoái Thuận lợi của PET/CT là có khả năng hoá cũng có thể gây dương tính giả. PET/CT phát hiện các hạch tăng kích thước và chuyển có độ chính xác cao hơn đã được nhiều NC hoá bất thường FDG hơn so với CT và MRI. đánh giá. Trong nhóm NC của chúng tôi có Nhóm NC có 25 BN có tổn thương hạch, 17 BN có tổn thương nghi ngờ di căn xương trong đó vị trí tổn thương hạch nhiều nhất ở trong đó 7 BN nghi ngờ trên PET/CT và 6 trung thất 32,4%, hạch ổ bụng 21,6%, hạch BN hướng đến tổn thương lành tính, theo dõi cổ 18,9%, nhóm hạch nách và vú trong thêm lâm sàng và xét nghiệm khác thì chiếm 27%. Trên hình ảnh PET/CT khi so PET/CT đánh giá rất tốt tổn thương nghi di sánh với giải phẫu bệnh và/hoặc theo dõi sau căn xương (ví dụ hình 2). So sánh với CT và chụp PET/CT phát hiện dương tính thật 19 MRI thì PET/CT có khả năng phát hiện các BN tăng chuyển hoá FDG và tế bào học và tổn thương vỏ xương và tăng chuyển hoá tuỷ giải phẫu bệnh hoặc theo dõi là do di căn, có xương tốt hơn2,7. 1 BN dương tính giả, giải thích điều này có Nhóm NC có 7 BN nghi ngờ di căn gan, khả năng do tổn thương hạch viêm phản ứng PET/CT xác định có 3 BN có tổn thương di đặc biệt các hạch trong trung thất có thể gặp căn gan dương tính thật, 4 BN nghi ngờ trên sarcoidosis, ảnh hưởng cấu trúc hạch sau các phương tiện hình ảnh cơ bản nhưng điều trị hoá chất7. Có 3 BN âm tính thật trên không xác định di căn gan trên PET/CT, sau PET/CT được so với giải phẫu bệnh và 2 BN khi theo dõi có 1 BN có tổn thương gan tiến âm tính giả có hạch tăng kích thước trong triển tăng kích thước và tính chất trên chẩn 97
  9. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ đoán hình ảnh, BN sinh thiết và kết quả là di chính xác tương ứng là 98.65%, 85.71% và căn gan. Đôi khi các tổn thương tăng chuyển 96.59%, đồng thời kết quả NC mang lại sự hoá sinh lý nhu mô gan cũng gây nhiễu về hỗ trợ bằng chứng về vai trò của 18F-FDG đánh giá kết quả di căn gan trên PET/CT. PET/CT trong xác định giai đoạn bệnh cho PET/CT là công cụ có khả năng đánh giá bệnh nhân có nguy cơ cao và trung bình7. NC tốt tổn thương di căn ở màng phổi và tuyến của tổng hợp của tác giả Groheux và cs của thượng thận với độ nhạy và độ đặc hiệu (69- 10 NC từ năm 2005-2011 thì PET/CT trong 100%, 74-100%) theo tác giả Taalab và cs. đánh giá tái phát ở BN UTV với độ nhạy, độ Nhóm NC của chúng tôi có 2 BN nghi ngờ di đặc hiệu, độ chính xác trong khoảng 85-97%, căn màng phổi và 1 BN di căn tuyến thượng 52-100%, 60-98%5 Do đó, kết quả NC của thận trên PET/CT, sau giải phẫu bệnh và theo chúng tôi cho thấy PET/CT có vai trò quan dõi là tổn thương di căn. trọng trong đánh giá tổn thương tái phát ở Với các tổn thương nghi ngờ tái phát trên BN UTV sau điều trị triệt căn và có khả năng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác mà chẩn đoán chính trong một số tổn thương không nghi ngờ trên PET/CT thì việc hội không có khả năng sinh thiết với độ chính chẩn nên sinh thiết hay theo dõi sát tiến triển xác cao. của tổn thương cần đánh giá lâm sàng hết sức NC của chúng tôi tìm mối tương quan thận trọng để tránh âm tính giả. giữa PET/CT so với kết quả hoá mô miễn Kết qủa NC của chúng tôi giá trị của dịch ban đầu của BN (gồm 3 nhóm Her2 (+), PET/CT trong đánh giá các tổn thương nghi PR và/ hoặc ER (+) và Her2 (-), nhóm bộ 3 ngờ tái tái phát ở BN UTV phát trên các âm tính) ảnh hưởng đến liệu trình điều trị phương tiện chẩn đoán hình ảnh và xét ban đầu với tái phát và/ hoặc di căn nhưng nghiệm CA-15.3 có độ nhạy (89,8%), độ đặc mối tương quan không có ý nghĩa thống kê hiệu (93,8%), độ chính xác (90,8%) kết quả (p=0,6), có lẽ cần số lượng BN nghiên cứu này tương đồng với NC của Tác giả lớn hơn để đạt được mối tương quan này như Murakami và cs tiến hành NC trên 53 BN NC của tác giả Kitajima và cs (2023) trên nghi ngờ tái phát trên các phương tiện chẩn 502 BN ung thư vú có liên quan tích cực đoán hình ảnh đơn thuần và xét nghiệm dấu giữa chụp PET/CT ( định lượng SUVmax) và ấn ung thư, được chụp PET/CT kết quả là độ hoá mô miễn dịch, mở ra hướng nghiên cứu nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, mới trong tương lai8. giá trị dự báo âm tính và độ chính xác tương Case lâm sàng 1: Bệnh nhân Phạm Thị ứng là 96%, 91%, 92%, 95% và 94%5. Tác Thu .H, nữ, 53 tuổi, MHS : 230092074, UTV giả Taalab và cs NC trên 37 BN với 88 tổn thể ống xâm nhập từ năm 2004 và đã được thương nghi ngờ được phân tích thì PET/CT điều trị (phẫu thuật, hóa trị bổ trợ). Đợt này có khả năng phát hiện tái phát UTV sau điều BN khám định kì phát hiện nốt đơn độc phổi trị triệt căn với độ nhạy, độ đặc hiêu, độ phải trên CT, BN được chụp FDG-PET/CT. 98
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 A B C Hình 1: BN có nốt tổn thương đơn độc phổi trái trên phim CT (đầu mũi tên) (Hình A), BN được chụp PET/CT (Hình B-C), tổn thương tăng chuyển hoá FDG (SUVmax: 11,2) nghi ngờ di căn. Tổn thương được sinh thiết và GPB là ung thư di căn nguồn gốc từ vú Case lâm sàng 2: BN Nguyễn Thị H, nữ, 46T. MHS : 230140959; CĐ: UTV thể ống xâm nhập, Her2 (+) được phẫu thuật, hoá xạ bổ trợ và nội tiết từ 2019; nay khám lại BN đau và chụp Xạ hình xương có tăng hoạt tính phóng xạ ở cột sống thắt lưng, BN được chụp PET/CT. 99
  11. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ A B C D Hình 2: Tổn thương tăng hoạt tính phóng xạ trên xạ hình xương ở cột sống thắt lưng L4 (mũi tên đỏ) nghi ngờ tổn thương di căn (hình A), BN được chụp PET/CT (hình B-C), không thấy tổn thương hay tăng chuyển hoá FDG bất thường. BN được theo dõi và đánh giá lại sau 06 tháng, được chụp MRI lại và không thấy tổn thương bất thường tín hiệu (hình D) 100
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 V. KẾT LUẬN comparison to conventional imaging Chụp PET/CT có độ nhạy, độ đặc hiệu và techniques - ScienceDirect. độ chính xác cao trong xác định các tổn 4. Haug AR, Schmidt GP, Klingenstein A, et al. F-18-fluoro-2-deoxyglucose positron thương nghi ngờ tái phát và di căn trên các emission tomography/computed tomography phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác hoặc in the follow-up of breast cancer with tăng CA-15.3 ở bệnh nhân UTV sau điều trị elevated levels of tumor markers. J Comput triệt căn. NC cần số lượng BN lớn hơn và Assist Tomogr. 2007;31(4):629-634.. theo dõi dài hơn để xác định giá trị của 5. Murakami R, Kumita S ichiro, Yoshida T, PET/CT trong theo dõi tái phát ở các nhóm et al. FDG-PET/CT in the diagnosis of bệnh nhân UTV điều trị triệt căn ban đầu liên recurrent breast cancer. Acta Radiol. quan đến HMMD. 2012;53(1):12-16. 6. Nguyễn Trọng Sơn, Nguyễn Danh Thanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán 1. Global Cancer Statistics 2020: tái phát, di căn ung thư vú. Tạp chí Y học GLOBOCAN Estimates of Incidence and Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam. Tháng Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 7;Tập 468(1):113-115. Countries - Sung - 2021 - CA: A Cancer 7. Taalab, K., Abutaleb, A. S., Moftah, S. G., Journal for Clinicians. Abdel-Mutaleb, M. G., & Abdl-Mawla, Y. 2. Agić-Bilalagić S, Begić A, Hadžiahmetović A. (2017). The diagnostic value of PET/CT M, Cerić Š, Arnautović-Halimić AB and in breast cancer recurrence and A. Study: Role of FDG PET/CT imaging in metastases. Egyptian J Nucl Med, 15(2). follow up of Breast Cancer: Our Institutional 8. Kitajima, K., Higuchi, T., Fujimoto, Y., Experience. MJCR. 2019;3(1):55-58. Ishikawa, E., Yokoyama, H., Komoto, 3. The role of FDG PET/CT in patients with H.,... & Miyoshi, Y. (2023). Relationship locoregional breast cancer recurrence: A between FDG-PET and the immune microenvironment in breast cancer. European Journal of Radiology, 158, 110661. 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2