intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bước 1 Abiraterone bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng nội tiết tại Bệnh viện Việt Tiệp từ năm 2017-2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp 2017-2024; Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị bước 1 Abirateron bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bước 1 Abiraterone bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng nội tiết tại Bệnh viện Việt Tiệp từ năm 2017-2024

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 ABIRATERONE BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN KHÁNG NỘI TIẾT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP TỪ NĂM 2017- 2024 Trần Đức Linh1, Nguyễn Thanh Tùng1, Mạc Kiên Cường1, Lê Thị Huế2, Trần Quang Hưng1 TÓM TẮT 57 là mệt mỏi (61,29%), tiếp đến là tiểu khó chiếm Mục tiêu: 41,94% 1- Mô tả một số đăc điểm lâm sàng bệnh - Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu có nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết tổn thương di căn hạch hoặc di căn vùng tiểu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp 2017-2024 khung (có hoặc không kèm theo di căn xương) 2- Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị bước (27/31) bệnh nhân chiếm 87,1%; có 12,9% các 1 Abirateron bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di bệnh nhân chỉ có tổn thương di căn xương căn kháng nội tiết tại bệnh viện hữu nghị Việt - Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng Tiệp PSA (73,2%) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trên hình ảnh bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến 54,84% Có 45,16% bệnh nhân được đánh giá kháng nội tiết được điều trị bước 1 tại bệnh viện bệnh giữ nguyên hoặc bệnh tiến triển sau 3 tháng Hữu nghị Việt Tiệp. Phương pháp nghiên cứu điều trị. mô tả hồi cứu và tiến cứu. - Trung vị thời gian sống thêm không tiến Kết quả: Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân UT triển đạt 14,8 tháng TTL di căn kháng cắt tinh hoàn sau 3 tháng được - Các độc tính của phác đồ là nhẹ nhàng và điều trị bằng Abiraterone Acetate - Prednisolon không ảnh hưởng nhiều đến việc điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ Tháng Từ khóa: Ung thư tiền liệt tuyến, kháng nội 01/2017 đến tháng 1/2024, chúng tôi rút ra một tiết số kết luận sau: - Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất tại SUMMARY thời điểm chẩn đoán UTTTL kháng cắt tinh hoàn CLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF STEP 1 TREATMENT OF ABIRATERONE IN PATIENTS WITH 1 Bác sĩ Trung tâm Ung bướu-YHHN BV Việt ENDOCRON-RESISTANT Tiệp METASTATIC PROSTATE CANCER 2 Điều dưỡng Trung tâm Ung bướu-YHHN BV AT VIET TIEP HOSPITAL Việt Tiệp FROM 2017- 2024 Chịu trách nhiệm chính: Trần Đức Linh Target: ĐT: 0382.050611 1- Describe some clinical characteristics of Email: hanquocxachtay@gmail.com patients with endocrine-resistant metastatic Ngày nhận bài: 7/4/2024 prostate cancer at Viet Tiep Friendship Hospital Ngày phản biện khoa học: 16/4/2024 2017-2024 Ngày duyệt bài: 21/4/2024 427
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII 2- Initial evaluation of step 1 treatment of được chẩn đoán phổ biến thứ hai ở nam giới Abirateron in patients with endocrine-resistant [ 1 ]. Trong số nam giới ở Hoa Kỳ, đây là metastatic prostate cancer at Viet Tiep nguyên nhân hàng đầu gây ung thư, chiếm Friendship 29% số ca chẩn đoán ung thư [ 2 ]. Dữ liệu Research subjects and methods: 31 giám sát, dịch tễ học chỉ ra rằng từ năm 2010 patients diagnosed with endocrine-resistant đến năm 2015, tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền prostate cancer were treated with step 1 at Viet liệt nói chung ở Hoa Kỳ đã giảm, đặc biệt Tiep Friendship Hospital. Research methods are đối với các bệnh có nguy cơ thấp, trong khi retrospective and prospective. tỷ lệ mắc bệnh di căn (trên 100.000) tăng từ Results: Through a study of 31 patients with metastatic prostate cancer resistant to 6,2 đến 7,1 ở nam tuổi từ 50 đến 74 và từ orchiectomy after 3 months treated with 16,8 đến 22,6 ở nam ≥75 tuổi [ 1 ]. Liệu Abiraterone Acetate - Prednisolon at Viet Tiep pháp điều trị chủ yếu của ung thư tiền liệt Friendship Hospital from January 2017 to tuyến là bù đắp sự thiếu hụt Androgen kèm January 2024, we concluded Some conclusions ức chế con đường thụ thể Androgen (liệu follow: pháp nội tiết). Tuy nhiên đến một giai đoạn - The most common clinical symptom at the nào đó sẽ có sự tiến triển khi điều trị nội tiết time of diagnosis of orchiectomy-resistant tố còn gọi là kháng cắt tinh hoàn. Ung thư prostate cancer is fatigue (61.29%) tuyến tiền liệt di căn, kháng cắt tinh hoàn, - The majority of patients in the study had được xác định bằng sự phát triển của khối u lymph node metastasis or pelvic region mặc dù mức testosterone vẫn ở mức cắt tinh metastasis (with or without bone metastasis) hoàn (dưới 50 ng/dl - 1,7 nmol/L. Khi kháng accounting for 87.1% of patients; 12.9% of cắt tinh hoàn, những bệnh nhân này thường patients only had bone metastases suy giảm sức khỏe tổng thể, các triệu chứng - The majority of patients achieved a PSA tồi tệ dần và tử vong trong vòng 24 đến 48 response (73.2%) - Overall response rate (ORR) on imaging tháng. Các phương pháp điều trị ở giai đoạn 54.84% There were 45.16% of patients whose này gồm điều trị nội tiết bậc 2, điều trị hóa disease remained unchanged or progressed after trị, điều trị giảm nhẹ. Trong đó điều trị nội 3 months of treatment. tiết bậc 2 như abiraterone thường được chọn - Median progression-free survival time is do hiệu quả điều trị vượt trội. 14.8 months Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, điều - The toxicity of the regimen is mild and trị ung thư tiền liệt tuyến đã được thực hành does not greatly affect the treatment từ lâu, trong đó các phương pháp nội tiết và Keywords: Prostate cancer, endocrine hóa trị đã có kinh nghiệm lâu năm. Tuy resistance nhiên điều trị ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết trước đây chủ yếu phụ thuộc I. ĐẶT VẤN ĐỀ vào hóa trị do sự khó khăn về nguồn thuốc Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng nội tiết bậc 2 cũng như giá thành , từ vài năm 1.400.000 ca ung thư tuyến tiền liệt mới trở lại đây chúng tôi bước đầu áp dụng điều hàng năm, khiến nó trở thành bệnh ung thư 428
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trị abiraterone cho ung thư tiền liệt tuyến. Vì - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả vậy chúng tôi thực hiện đề tài này để đánh hồi cứu và tiến cứu không can thiệp giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng - Nội dung nghiên cứu: như hiệu quả bước đầu điều trị bệnh nhân + Đặc điểm chung: Tuổi, bệnh kèm theo, ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết thể trạng, tình trạng toàn thân. Đặc điểm lâm tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. sàng và cận lâm sàng (giai đoạn ban đầu, thời gian tái phát di căn, tình trạng đau, đặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm tái phát di căn, PSA trung bình trước 2.1. Đối tượng nghiên cứu điều trị) 31 Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư + Đánh giá kết quả điều trị: tỷ lệ đáp ứng tiền liệt tuyến di căn kháng nội tiết tại Trung trên lâm sàng, tỷ lệ đáp ứng PSA, các yếu tố tâm ung bướu và YHHN Bệnh viện Hữu ảnh hưởng, tác dụng phụ, thời gian PFS, nghị Việt Tiệp trong khoảng thời gian từ - Phương pháp nghiên cứu: tháng 1/2017 đến tháng 1/2024 điều trị bằng Tất cả bệnh nhân sử dụng cùng một mẫu Abirateron- Prednisolon. hồ sơ để thu thập dữ liệu nghiên cứu theo hồ Tiêu chuẩn chọn mẫu: sơ bệnh án - Bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn • Bước 1: Kiểm tra hồ sơ BA, thu thập kháng điều trị nội tiết( nồng độ Testosteron các trường hợp BN mắc K tiền liệt tuyến di dưới 50 ng/dl - 1,7 nmol/L) căn kháng nội tiết . - Bệnh nhân không có ung thư thứ 2 • Bước 2: Thu thập đặc điểm. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu • Bước 3: Xử lý số liệu bằng SPSS 25. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có nhiều Mỗi mẫu trong nghiên cứu đều được thu bệnh lý kết hợp mức độ nặng thập cẩn thận, bao gồm các tiêu chí đưa vào - BN không đồng ý hoặc bỏ liệu trình bảng câu hỏi, thể hiện tính trung thực và điều trị. khách quan. Thời gian nghiên cứu: 01/01/2017 đến - Phương pháp phân tích và xử lý số 31/05/2024 liệu: Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Hữu Các số liệu trong nghiên cứu sẽ được xử nghị việt tiệp lý theo phương pháp thống kê trong Y học 2.2. Phương pháp nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 25.0 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung: Bảng 1 : Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số BN (%) Tuổi trung bình 69.5 ± 7,6 (62-79) 31 100 < 65 5 16,13 Nhóm tuổi ≥ 65 26 83,87 429
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Tổng 31 100 Béo phì 10 32,26 Tăng huyết áp 11 35,48 Các bệnh lý phối hợp Bệnh mạch vành 3 9,68 Đái tháo đường 13 41,94 Tăng huyết áp 15 48,39 Chỉ số toàn trạng ECOG 0 10 32,26 1 14 45,16 2 7 22,58 Tổng 31 100 Nhận xét và bàn luận: Tuổi trung bình Đa số các bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh của nhóm nghiên cứu là 69.5 ± 7,6 tuổi. mạn tính kèm theo (67,74%), bệnh lý mạn Bệnh nhân lớn nhất là 79 tuổi và nhỏ nhất là tính đi kèm phổ biến nhất là Tăng huyết áp, 62 tuổi. Độ tuổi trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao chiếm 15/31bệnh nhân (48,39%) và Đái tháo nhất là 26/31 bệnh nhân, tương ứng với đường chiếm 13/31 (41,94%). Trong nghiên 83,87%. Độ tuổi > 65 trong nghiên cứu của cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chúng tôi cao hơn với tác giả Khánh phối hợp tương ứng với tác giả Khánh Linh Linh(2022) với tỷ lệ bệnh nhân 65-79 tuổi (44,6%). chiếm 60,7% nhưng khá sát với tác giả Chỉ số toàn trạng của chúng tôi chủ yếu ở Khánh Tâm (76%), sự chênh lệch có lẽ đơn mức ECOG 1 với 14/31 bệnh nhân (45,16%) giản do số lượng bệnh nhân của chúng tôi tương đương tác giả Anh Tú (2023) với chưa quá lớn. 47,7%. 3.1.2. Đặc điểm bệnh học Bảng 2: Thời gian kháng ADT Thời gian kháng ADT Số BN (n=39) (%) ADT < 12 tháng 5 16,13 ADT ≥ 12 tháng 12 38,71 ADT ≥ 18 tháng 14 45,16 Thời gian ADT trung vị (IQR) 15 Nhận xét và bàn luận: Thời gian kháng ADT của chúng tôi chủ yếu ở nhóm trên 18 tháng với 14/31 bệnh nhân chiếm 45,16%. Trung vị thời gian kháng cắt tinh hoàn của chúng tôi là 15 tháng (ngắn nhất là 5 tháng và dài nhất là 68 tháng). Kết quả này có vẻ thấp hơn tác giả Khánh Linh với trung vị là 19,5 tháng nhưng khá sát tác giả Anh Tú (2023) là 16 tháng. Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng n % Đau xương 10 32,26 Mệt mỏi 19 61,29 430
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sút cân 8 25,81 Tiểu dắt 11 35,48 Tiểu máu 6 19,35 Tiểu khó 13 41,94 Mất ngủ 10 32,26 Gãy xương bệnh lý 1 3,23 Bí tiểu 2 6,45 Khó thở 4 12,9 Nhận xét và bàn luận: Triệu chứng lâm giả Khánh Linh khi triệu chứng hay gặp nhất sàng phổ biến nhất tại thời điểm chẩn đoán là đau xương và tiểu khó (39,3% và 35,7%). UTTTL kháng cắt tinh hoàn là mệt mỏi Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân của (61,29%) sau đó là các rối loạn tiểu tiện (tiểu chúng tôi thường bỏ qua các triệu chứng về khó chiếm 41,94%; tiểu dắt chiếm 35,48%; tiểu tiện và thường chỉ nhập viện khi có các bí tiểu chiếm 6,45%. Tỷ lệ đau xương chiếm triệu chứng toàn thân gây mệt nhiều. 32,26%). Kết quả này có sự khác biệt với tác Bảng 4: Vị trí di căn Vị trí di căn n % Xương chậu 10 32,26 Xương cột sống 8 25,81 Xương khác 5 16,13 Phổi 7 22,58 Tiểu khung 9 29,03 Hạch 11 35,48 Nhận xét và bàn luận: Đa số các bệnh Tỷ lệ này của chúng tôi cũng có khác biệt nhân trong nghiên cứu có tổn thương di căn với tác giả Anh Tú với tỷ lệ di căn xương là hạch hoặc di căn vùng tiểu khung (có hoặc 87% và di căn tạng là 55,4%. Có thể thấy không kèm theo di căn xương) được coi là bệnh nhân của chúng tôi thường phát hiện tổn thương đích khi đánh giá đáp ứng theo muộn hơn khi đã có cả di căn tạng và di căn RECIST1.1 (27/31) bệnh nhân chiếm 87,1%; ít nhất 1 xương kèm theo. có 12,9% các bệnh nhân chỉ có tổn thương di 3.2. Đánh giá đáp ứng và thời gian căn xương. Tỷ lệ di căn ngoài xương của sống thêm bệnh không tiến triển: chúng tôi cao hơn tác giả Khánh Linh với 3.2.1. Tỷ lệ đáp ứng hình ảnh sau 3 73,2% dù vậy tỷ lệ bệnh nhân có di căn tháng xương của chúng tôi lại tương đương 74,2%. 431
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng hình ảnh sau 3 tháng Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trị. Tỷ lệ đáp ứng của chúng tôi thấp hơn tác trên hình ảnh theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 giả Khánh Linh (60,7%). Điều này có thể do đạt 54,84%; trong đó đáp ứng hoàn toàn bệnh nhân của chúng tôi điều trị muộn hơn 6,45%; đáp ứng một phần 48,39%. Có khi đã có di căn tạng. 45,16% bệnh nhân được đánh giá bệnh giữ 3.2.2. Tỷ lệ đáp ứng PSA sau 3 tháng nguyên hoặc bệnh tiến triển sau 3 tháng điều điều trị Biểu đồ 2: Đáp ứng PSA sau 3 tháng điều trị Nhận xét: Đánh giá được ghi nhận sau 3 tương xứng với đáp ứng thực thể trên hình tháng điều trị, các bệnh nhân đạt được đáp ảnh (theo RECIST); trong số 11 bệnh nhân ứng PSA chiếm 20/31(64,52%), có 35,48% không đạt được đáp ứng PSA, có 2 bệnh bệnh nhân không đạt được đáp ứng PSA. nhân vẫn đạt đáp ứng theo tiêu chuẩn Tuy nhiên đáp ứng PSA không hoàn toàn RECIST. Điều này có thể giải thích do tình 432
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trạng PSA- flare” có thể gặp khi điều trị với đánh giá. Đồng thời có 1 ca không tăng PSA Abiraterone. Theo Tseng C.-S và cộng sự, có dù tình trạng tái phát di căn rõ ràng trên hình khoảng 8.7% số ca có tăng PSA sớm trong ảnh, sau điều trị PSA ca này có giảm nhẹ vòng 12 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị với nhưng không đáng kể.Kết quả của chúng tôi Abiraterone. Ngoài ra chúng tôi cũng gặp 5 khá tương đồng với nghiên cứu COU AA ca có đáp ứng PSA nhưng không có đáp ứng (62%) nhưng thấp hơn tác giả Anh Tú trên hình ảnh hoặc đáp ứng không đủ để (73%). Bảng 5: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Sống thêm theo Kaplan - Meier 1 năm 2 năm 3 năm Biến cố tích lũy( n) 14 19 22 Sống thêm không bệnh tích lũy 51,61 35,48 16,13 Trung vị sống thêm không tiến triển 14,8 tháng ( 11,4-18,9) Nhận xét và bàn luận: Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tích lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là 51,61%; 35,48%; 16,13%. Đa số các biến cố tiến triển xảy ra ở năm đầu tiên sau điều trị. Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển đạt 14,8 tháng. Kết quả này gần tương đương với tác giả Khánh Linh (62,5%; 41,5% và 18,9%) Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 3.3. Đánh giá tác dụng phụ của phác đồ Bảng 6: Tác dụng phụ của phác đồ Tác dụng phụ điều trị n Tỷ lệ % Tăng huyết áp 4 12,9 Hạ Kali 5 16,13 Mệt mỏi 6 19,35 433
  8. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Tăng men gan 2 6,45 Tăng đường huyết 1 3,23 Nôn 2 6,45 Phù 7 22,58 Bốc hỏa 1 3,23 Khó tiêu 2 6,45 Nhận xét và bàn luận: Trong thời gian - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trên hình điều trị Abirateron các tác dụng phụ thường ảnh 54,84% Có 45,16% bệnh nhân được gặp nhất là phù (22,58%), mệt mỏi (19,35%), đánh giá bệnh giữ nguyên hoặc bệnh tiến Hạ Kali máu (16,13%) và tăng huyết áp triển sau 3 tháng điều trị. (12,9%). Tỷ lệ này tương đương tác giả Anh - Đánh giá sau 3 tháng điều trị, tỷ lệ đáp Tú (phù chiếm 23,1%, hạ Kali 15,4%, tăng ứng PSA chiếm 20/31 (64,52%), có 35,48% huyết áp 10,7%. Dù vậy, trên bệnh cảnh ung bệnh nhân không đạt được đáp ứng PSA thư giai đoạn muộn các triệu chứng này xuất - Trung vị thời gian sống thêm không hiện là tương đối bình thường. Các biện pháp tiến triển đạt 14,8 tháng xử lý thường đơn giản và không có bệnh - Các độc tính của phác đồ là nhẹ nhàng nhân nào trong nghiên cứu này phải dừng do và không ảnh hưởng nhiều đến việc điều trị tác dụng phụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO IV. KẾT LUẬN 1. Dương Nguyễn Khánh Linh, Nguyễn Thị Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân UT TTL Thái Hòa, Lê Thị Khánh Tâm "đánh giá di căn kháng cắt tinh hoàn sau 3 tháng được kết quả điều trị abiraterone acetate + điều trị bằng Abiraterone Acetate - prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt kháng cắt tinh hoàn” . Tạp chí Y học Việt Tiệp từ Tháng 01/2017 đến tháng 1/2024, nam số 2-2022 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 2. Đỗ Anh Tú, Nguyễn Đình Lợi (2023) Kết - Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất tại quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt thời điểm chẩn đoán UTTTL kháng cắt tinh giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn bằng hoàn là mệt mỏi (61,29%), tiếp đến là tiểu abiraterone acetate: thời gian sống còn toàn khó chiếm 41,94% bộ và một số yếu tố tiên lượng. Tạp chí Y - Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu học Việt nam số 531,47-51.2023 có tổn thương di căn hạch hoặc di căn vùng 3. Cancer today., accessed: 05/08/2023. tiểu khung (có hoặc không kèm theo di căn 4. Tseng C.-S., Yang J.-H., Huang S.-W. và xương) (27/31) bệnh nhân chiếm 87,1%; có cộng sự. (2023). Survival outcomes and 12,9% các bệnh nhân chỉ có tổn thương di prognostic factors for first-line abiraterone căn xương acetate or enzalutamide in patients with - Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng metastatic castration-resistant prostate PSA (73,2%) cancer. BMC Cancer, 23, 568. 434
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2