intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sảng rượu bằng diazepam

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

91
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị sảng rượu bằng diazepam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang kết hợp tiến cứu 32 bệnh nhân (BN) sảng rượu được điều trị bằng diazepam với liều 20 mg/ngày, chia làm 2 lần tiêm bắp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sảng rượu bằng diazepam

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> SẢNG RƯỢU BẰNG DIAZEPAM<br /> Bùi Quang Huy*; Nguyễn Trọng Đạo*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị sảng rượu bằng diazepam. Đối<br /> tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang kết hợp tiến cứu 32 bệnh nhân (BN) sảng rượu<br /> được điều trị bằng diazepam với liều 20 mg/ngày, chia làm 2 lần tiêm bắp. Kết quả và kết luận:<br /> triệu chứng run tay gặp 100% BN, 37,5% BN có hoang tưởng, 100% BN có ảo thị giác, trong đó<br /> 28,1% BN vừa có ảo thị và ảo thanh; triệu chứng mất ngủ hết hoàn toàn ở ngày thứ 4, lo âu hết<br /> ở ngày thứ 7, hoang tưởng, ảo giác, rối loạn ý thức hết ở ngày thứ 4, các triệu chứng tự động<br /> như nôn, buồn nôn hết ở ngày thứ 4, mạch nhanh hết ở ngày thứ 5 và triệu chứng vã mồ hôi<br /> hết ở ngày thứ 7.<br /> * Từ khóa: Sảng rượu; Diazepam; Đặc điểm lâm sàng.<br /> <br /> Study of the Clinical Characteristics and Treatment Outcomes of<br /> Alcohol Delirium with Diazepam<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate some clinical characteristics and to determine the efficacy of<br /> diazepam on treatment of patients with alcohol withdrawal delirium. Subjects and methods:<br /> Retrospectively reviewed data of 32 patients with alcohol withdrawal delirium. All patients<br /> received 20 mg diazepam intramuscularly two times daily for 7 days. Results and conclusion:<br /> The clinical features of alcohol withdrawal were expressed by 100% of patients had tremors,<br /> 37.5% of patients had delusion, 100% of patients had visual hallucination, including visual and<br /> auditory hallucinations (28.1%). Insomnia improved on 4th day; anxiety improved on 7th day;<br /> th<br /> delusion, hallucination, conscious dysfunction improved on 4 day; autonomic hyperactivity,<br /> th<br /> such as nausea and vomiting improved on 4 day, pulse rate greater than 100 improved on 5th<br /> day and sweating improved on 7th day.<br /> * Key words: Alcohol withdrawal delirium; Diazepam; Clinical features.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sảng rượu là một cấp cứu tâm thần tối<br /> khẩn cấp. Theo Sadock BJ (2007), nếu<br /> không được điều trị kịp thời và đúng<br /> cánh, tỷ lệ tử vong của sảng rượu có thể<br /> lên đến 33%.<br /> Theo DSM IV (1994), triệu chứng lâm<br /> sàng của sảng rượu rất đa dạng và<br /> phong phú, nhưng nổi bật là tam chứng<br /> <br /> mất ngủ hoàn toàn, rối loạn định hướng<br /> không gian, thời gian và hoang tưởng, ảo<br /> giác rầm rộ, điều trị sảng rượu gặp nhiều<br /> khó khăn.<br /> Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br /> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh<br /> giá kết quả điều trị sảng rượu bằng<br /> diazepam.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Huy (bshuy103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/07/2016<br /> <br /> 160<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 32 BN được chẩn đoán xác định sảng<br /> rượu, điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần,<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2015<br /> đến 01 - 2016.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Sử dụng phương pháp tiến cứu, mô tả<br /> lâm sàng cắt ngang cụ thể từng trường<br /> hợp. Đánh giá triệu chứng qua các ngày<br /> N1, N2, N3, N4, N5, N6, N7.<br /> * Phác đồ điều trị:<br /> Chúng tôi dùng phác đồ điều trị theo<br /> đề xuất của Bùi Quang Huy (2010), được<br /> Giám đốc Bệnh viện Quân y 103 phê<br /> duyệt. Cụ thể:<br /> - Seduxen 10 mg x 2 ống/ngày, tiêm<br /> bắp.<br /> - Vitamin B1 liều 200 mg/ngày, tiêm<br /> bắp.<br /> - Ringerlactat 500 ml x 2 chai/truyền<br /> tĩnh mạch.<br /> Tất cả BN đều được dùng thuốc như<br /> trên trong 7 ngày. Ngoài ra, không dùng<br /> thêm bất kỳ một thuốc gì khác.<br /> * Phương pháp xử lý số liệu:<br /> Xử lý số liệu bằng phương pháp thống<br /> kê y học, sử dụng chương trình Epi.info<br /> 7.1.5.2 của Tổ chức Y tế Thế giới.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> 1. Các triệu chứng của sảng rượu.<br /> * Rối loạn thần kinh thực vật:<br /> Các triệu chứng run tay và vã nhiều<br /> mồ hôi gặp ở tất cả BN sảng rượu (32 BN<br /> <br /> = 100%), triệu chứng nôn, buồn nôn chỉ<br /> gặp 40,6% BN (13 BN). Kết quả này phù<br /> hợp với Kaplan HI (1994), Gelder G<br /> (2011). Các tác giả này đều cho rằng triệu<br /> chứng run tay và vã mồ hôi gặp ở tất cả<br /> BN sảng rượu. Vì vậy, sảng rượu còn<br /> được gọi là sảng run [2, 3].<br /> <br /> Bảng 1: Các hoang tưởng gặp trên<br /> BN sảng rượu.<br /> Hoang<br /> tưởng<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 32)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Bị theo dõi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Bị hại<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Ghen tuông<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trong nghiên cứu, 12 BN (37,5%) có<br /> hoang tưởng, mỗi BN chỉ có 1 loại hoang<br /> tưởng. Sự khác biệt về tỷ lệ giữa các loại<br /> hoang tưởng không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05).<br /> Kết quả này phù hợp với Lorentzen K<br /> (2014), tác giả cho rằng hoang tưởng chỉ<br /> gặp ở 40,2% BN sảng rượu, thường gặp<br /> là hoang tưởng ghen tuông và hoang<br /> tưởng bị hại [4].<br /> <br /> Bảng 2: Số lượng ảo giác trên 1 BN.<br /> Số lượng<br /> (n = 32)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1 loại ảo giác<br /> <br /> 19<br /> <br /> 59,4<br /> <br /> 2 loại ảo giác<br /> <br /> 13<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sự khác biệt về tỷ lệ số lượng ảo giác<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết<br /> quả của chúng tôi phù hợp với Soyka M<br /> (2013): khoảng 1/3 số BN có 2 loại ảo<br /> giác, còn lại chỉ có 1 loại ảo giác.<br /> 161<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Bảng 3: Các loại ảo giác.<br /> Ảo giác<br /> <br /> Số lượng (n = 32)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Ảo thanh<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> Ảo thị<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> Ảo xúc giác<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN đều có ảo thị, trong đó 9 BN (28,12%)<br /> vừa có ảo thị và ảo thanh, 4 BN (12,5%) vừa có ảo thị và ảo xúc giác. Sự khác biệt<br /> giữa ảo thị và ảo giác khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> Kết quả này phù hợp với nhận xét của Sadock BJ (2007), ảo thị là triệu chứng rất<br /> đặc trưng cho sảng rượu và xuất hiện ở tất cả BN có sảng rượu [5].<br /> 2. Diễn biến của triệu chứng theo thời gian điều trị.<br /> Bảng 4: Diễn biến của triệu chứng mất ngủ và lo âu.<br /> N1<br /> <br /> Biểu hiện<br /> <br /> N2<br /> <br /> N3<br /> <br /> N4<br /> <br /> N5<br /> <br /> N6<br /> <br /> N7<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Mất ngủ hoàn<br /> toàn<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24<br /> <br /> 75<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lo âu<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 21<br /> <br /> 65,6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Triệu chứng mất ngủ hoàn toàn mạnh mẽ nhất ở ngày N1 (100% BN), giảm dần<br /> theo thời gian và hết ở ngày N4. Triệu chứng lo âu thuyên giảm chậm hơn, còn rất rõ<br /> rệt ở ngày N3 (65,6%) và chỉ hết ở ngày N7.<br /> Kết quả này phù hợp với Cao Tiến Đức (2008): mất ngủ hoàn toàn sẽ hết sau 3 - 4<br /> ngày điều trị, còn triệu chứng lo âu quá mức tồn tại đến hết tuần đầu điều trị [1].<br /> Bảng 5: Diễn biến của triệu chứng hoang tưởng, ảo giác.<br /> N1<br /> <br /> Biểu hiện<br /> <br /> N2<br /> <br /> N3<br /> <br /> N4<br /> <br /> N5<br /> <br /> N6<br /> <br /> N7<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Hoang tưởng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ảo giác<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Các triệu chứng hoang tưởng rõ nhất ở ngày N1 (37,5%), chỉ còn tỷ lệ thấp ở ngày<br /> N3 (9,4%) và hết ở ngày N4. Ở ngày N1, tất cả BN đều có ảo giác. Triệu chứng này<br /> còn chiếm tỷ lệ rất cao ở ngày N2 (75,0%), nhưng giảm nhanh ở ngày N3 (37,5%) và<br /> hết ở ngày N4.<br /> 162<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Gelder M (2011) cho rằng hoang tưởng và<br /> ảo giác trong sảng rượu thường hết sau 3 ngày điều trị [2].<br /> Bảng 6: Diễn biến của triệu chứng rối loạn ý thức.<br /> N1<br /> <br /> Biểu hiện<br /> <br /> N2<br /> <br /> N3<br /> <br /> N4<br /> <br /> N5<br /> <br /> N6<br /> <br /> N7<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Rối loạn định hướng<br /> không gian<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 23<br /> <br /> 71,9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Rối loạn định hướng<br /> thời gian<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24<br /> <br /> 75<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tình trạng rối loạn ý thức của BN hồi phục tương đối nhanh, đến ngày N4, không<br /> BN nào bị rối loạn ý thức nữa. Theo Sadock BJ, rối loạn ý thức của BN sảng rượu hết<br /> ở ngày thứ 4 [5].<br /> Bảng 7: Diễn biến của triệu chứng tự động.<br /> N1<br /> <br /> Biểu hiện<br /> <br /> N2<br /> <br /> N3<br /> <br /> N4<br /> <br /> N5<br /> <br /> N6<br /> <br /> N7<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Vã mồ hôi<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24<br /> <br /> 75<br /> <br /> 12<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mạch nhanh<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24<br /> <br /> 75<br /> <br /> 13<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Buồn nôn, nôn<br /> <br /> 13<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Các triệu chứng vã mồ hôi, mạch nhanh và nôn, buồn nôn rất phổ biến ở BN sảng<br /> rượu ngày N1, các triệu chứng này tuy thuyên giảm dưới tác dụng của điều trị, nhưng<br /> không đồng đều. Triệu chứng nôn, buồn nôn hết ở ngày N4, mạch nhanh hết ở ngày<br /> N5, còn triệu chứng vã mồ hôi phải đến ngày N7 mới hết. Theo Kaplan HI (1994), các<br /> triệu chứng tự động của BN sảng rượu sau 1 tuần điều trị mới giải quyết được [3].<br /> KẾT LUẬN<br /> * Đặc điểm lâm sàng của sảng rượu:<br /> - Triệu chứng rối loạn thần kinh thực<br /> vật: run tay và vã nhiều mồ hôi gặp ở<br /> 100% BN sảng rượu.<br /> - 37,5% BN có hoang tưởng, đó là hoang<br /> tưởng ghen tuông, bị theo dõi và bị hại.<br /> - Tất cả BN đều có ảo giác, trong đó<br /> 59,6% có 1 loại ảo giác, 40,6% BN có 2<br /> loại ảo giác.<br /> <br /> - Ảo thị gặp ở 100% BN, BN vừa có ảo<br /> thị và ảo thanh 28,12% và 12,5% BN vừa<br /> có ảo thị và ảo xúc giác.<br /> * Kết quả điều trị sảng rượu bằng<br /> seduxen:<br /> - Triệu chứng mất ngủ hoàn toàn giảm<br /> dần theo thời gian và hết ở ngày N4.<br /> - Triệu chứng lo âu thuyên giảm chậm<br /> hơn, chỉ hết ở ngày N7.<br /> 163<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> - Hoang tưởng và ảo giác ở BN sảng<br /> rượu đều hết nhanh dưới tác động của<br /> điều trị, hết ở ngày N4.<br /> - Tình trạng rối loạn ý thức của BN hồi<br /> phục tương đối nhanh, hết ở ngày N4.<br /> - Các triệu chứng tự động như vã mồ<br /> hôi, mạch nhanh và nôn, buồn nôn thuyên<br /> giảm không đồng đều. Triệu chứng nôn,<br /> buồn nôn hết ở ngày N4, mạch nhanh hết<br /> ở ngày N5, còn triệu chứng vã mồ hôi<br /> phải đến ngày N7 mới hết.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cao Tiến Đức. Sảng rượu. Tạp chí<br /> Thông tin Y-Dược. 2008, số 1, tr.13-15.<br /> <br /> 164<br /> <br /> 2. Gelder M, Gath D, Mayou R. Oxford<br /> Textbook of Psychiatry. Second edition.<br /> Oxford University Press. 2011, pp.507-537.<br /> 3. Kaplan HI, Sadock BJ, Grebb JA.<br /> Synopsis of Psychiatry. Seventh edition.<br /> Wasington DC. 1994, pp.396-410.<br /> 4. Lorentzen K, Lauritsen AO, Bendtsen<br /> AO. Use of propofol infusion in alcohol<br /> withdrawal-induced.refractory delirium.treatment.<br /> Dan Med J. 2014, May, 61 (5), A4807.<br /> 5. Sadock BJ, Sadock VA. Kaplan and<br /> Sadock’s. Synopsis of Psychiatry. Tenth edition.<br /> William and Wilkins. 2007, pp.189-217.<br /> 6. Soyka M, Helten B, Cleves M et al. High<br /> rehospitalization<br /> rate<br /> in alcohol-induced<br /> psychotic disorder. Eur Arch Psychiatry Clin<br /> Neurosci. 2013, Jun, 263 (4), pp.309-313. doi:<br /> 10.1007/s00406-012-0374-z. Epub 2012 Nov 1.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1