intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các bất thường về đông máu dựa trên đường cong phản ứng của xét nghiệm đo thời gian Thromboplastin hoạt hóa từng phần (Aptt - Activated Partial Thromboplastin Time)

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát và đánh giá các bất thường về đông máu dựa trên đường cong phản ứng của xét nghiệm đo thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (APTT - Activated Partial Thromboplastin Time) trên máy đông máu tự động ACL TOP 750 CTS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các bất thường về đông máu dựa trên đường cong phản ứng của xét nghiệm đo thời gian Thromboplastin hoạt hóa từng phần (Aptt - Activated Partial Thromboplastin Time)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÁC BẤT THƯỜNG VỀ ĐÔNG MÁU<br /> DỰA TRÊN ĐƯỜNG CONG PHẢN ỨNG CỦA XÉT NGHIỆM<br /> ĐO THỜI GIAN THROMBOPLASTIN HOẠT HÓA TỪNG PHẦN<br /> (APTT - ACTIVATED PARTIAL THROMBOPLASTIN TIME)<br /> Trần Thanh Tùng*, Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Thảo*, Nguyễn Thị Thanh Thẳng*,<br /> Nguyễn Công Doanh*, SaPiDah*, Nguyễn Thị Bích Trâm*, Cao Thị Trang*, Nguyễn Tự*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát và đánh giá các bất thường về đông máu dựa trên đường cong phản<br /> ứng của xét nghiệm đo thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (APTT - Activated Partial Thromboplastin<br /> Time) trên máy đông máu tự động ACL TOP 750 CTS.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện xét nghiệm APTT trên 95 mẫu huyết tương của hai<br /> nhóm nghiên cứu. Nhóm đối chứng bao gồm 40 mẫu người khỏe mạnh, và nhóm bệnh lý bao gồm 55 mẫu của<br /> bệnh nhân có bất thường về đông cầm máu, trong đó gồm thiếu hụt yếu tố VIII, yếu tố IX hoặc có kháng thể<br /> kháng đông lupus. Nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện và hình dạng của đường cong đạo hàm bậc hai của xét<br /> nghiệm APTT ở những mẫu bệnh phẩm nghiên cứu, theo phương pháp cắt ngang mô tả, từ ngày 10/01/2018<br /> đến ngày 20/06/2018, trên máy đông máu tự động ACL TOP 750 tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Nghiên cứu cho thấy với thuốc thử APTT chứa silica hoạt hóa (APTT-SP), đường cong đạo<br /> hàm dạng bất thường liên quan đến các rối loạn về đông máu như thiếu hụt yếu tố VIII hoặc IX hoặc có chất<br /> kháng đông lupus lưu hành. Trong nhóm bệnh lý, có 46/55 mẫu có đường cong đạo hàm bất thường với độ<br /> nhạy là 83,6%.<br /> Kết luận: Sự hiện diện của đường cong đạo hàm dạng bất thường trong xét nghiệm APTT đã chứng tỏ đây<br /> là một công cụ rất đơn giản và hữu ích để sàng lọc và chẩn đoán sớm các bất thường về rối loạn đông máu như<br /> thiếu hụt yếu tố nội sinh hoặc sự hiện diện của chất kháng đông máu để đảm bảo thực hiện thêm các xét nghiệm<br /> khác để kiểm tra.<br /> Từ khóa: xét nghiệm APTT, đường cong đạo hàm dạng bất thường, thiếu hụt yếu tố, kháng đông lupus<br /> ABSTRACT<br /> AN EVALUATION OF HEMOSTASIC ABNORMALITIES IN PATIENTS ACCORDING TO THE<br /> WAVEFORM PLOT OF ACTIVATED PARTIAL THROMBOPLASTIN TIME (APTT)<br /> Tran Thanh Tung, Hoang Thi Thuy Ha, Nguyen Thi Thao, Nguyen Thi Thanh Thang,<br /> Nguyen Cong Doanh, SaPiDah, Nguyen Thi Bich Tram, Cao Thi Trang, Nguyen Tu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 329 – 334<br /> Objectives: The study aimed to evaluate the efficacy of using the reaction curve of APTT test (Activated<br /> Partial Thromboplastin Time) to investigate hemostasic abnormalities on ACL TOP 750 CTS analyzer.<br /> Method: We performed APTT tests on 95 citrated plasma samples of two groups. The control group<br /> included 40 healthy human samples. The pathology group consisted of 55 samples with hemostatic disorders<br /> including factor VIII or factor IX deficiency or lupus anticoagulant antibodies. We documented the prevalence<br /> and types of APTT derivative curves in these patients. The study was cross-sectional, from January 10th, 2018 to<br /> *Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Thanh Tùng ĐT: 0918683267 Email: tungbvcr04@yahoo.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> June 20th, 2018, using the automatic coagulation analyzer ACL TOP 750 CTS at the Department of Hematology<br /> in Cho Ray Hospital.<br /> Results: The study has shown that with APTT reagents containing activated silica (APTT-SP), atypical<br /> derivative curves are associated with coagulation abnormalities such as factor deficiency or Lupus anticoagulants.<br /> In the pathological group, there were 46/55 samples with atypical derivative curves and the sensitivity of such<br /> presence to identify hemostatic disorders was 83.6%.<br /> Conclusion: The presence of atypical derivative curves proved to be a very simple and useful tool for<br /> screening and early diagnosis of hemostasic abnormalities such as intrinsic factor deficiency or presence of<br /> anticoagulants, which require further investigation tests.<br /> Keywords: APTT test, atypical derivative curve, factor deficiency, lupus anticoagulation<br /> TỔNG QUAN nghiệm, trong đó có xét nghiệm APTT. Đường<br /> cong phản ứng là hình ảnh trực quan cho phản<br /> Các rối loạn đông máu có thể gặp trên thực<br /> ứng đông máu xảy ra trong cóng phản ứng trên<br /> tế lâm sàng của nhiều chuyên khoa và là một<br /> thiết bị. Đây là một công cụ có giá trị trong việc<br /> trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh<br /> phân tích các kết quả bất thường hoặc nghi ngờ.<br /> nhân. Bên cạnh khai thác tiền sử, thăm khám<br /> phát hiện triệu chứng lâm sàng (xuất huyết,<br /> huyết khối), việc tiến hành các xét nghiệm đông<br /> cầm máu một cách hợp lý đóng vai trò quan<br /> trọng trong phát hiện sớm, chẩn đoán và xử trí<br /> kịp thời các rối loạn đông cầm máu. Chẩn đoán<br /> chính xác các rối loạn đông cầm máu và đánh<br /> giá mức độ nghiêm trọng của bệnh là điều cần<br /> thiết cho chiến lược điều trị phù hợp của bệnh<br /> nhân. Một quy trình chẩn đoán tối ưu bao gồm<br /> các phương pháp sàng lọc có độ nhạy - độ đặc Hình 1. Mô hình đường cong phản ứng đông máu<br /> hiệu tốt và xét nghiệm cụ thể để chẩn đoán Các thành phần của đường cong phản ứng<br /> chính xác các rối loạn đông máu .(4)<br /> bao gồm(1):<br /> Thời gian thromboplastin hoạt hoá từng Trục Y thể hiện sự thay đổi hấp thụ ánh sáng<br /> phần (APTT) và thời gian prothrombin (PT) trong suốt quá trình phản ứng, trục X thể hiện<br /> thường được sử dụng thường quy trong phòng thời gian tăng dần từ trái sang phải. Giai đoạn cơ<br /> xét nghiệm đông máu và đóng vai trò là các xét sở, giai đoạn này bắt đầu sau khi các mẫu và<br /> nghiệm đánh giá đông máu huyết tương giai thuốc thử được trộn với nhau. Trong suốt giai<br /> đoạn một. Xét nghiệm APTT kéo dài có thể do đoạn này mức độ thay đổi quang học rất ít, bắt<br /> nhiều nguyên nhân: sự hiện diện của kháng thể đầu cho đến khi hình thành cục máu đông fibrin.<br /> kháng đông lupus (LA), sự hoạt động quá mức Giai đoạn tăng tốc, đại diện cho giai đoạn hình<br /> của các protein kháng đông, thiếu hụt yếu tố thành fibrin. Trong thời gian này, sự thay đổi độ<br /> đông máu trong con đường nội sinh (yếu tố VIII, hấp thụ quang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới độ<br /> IX, XI và XII), bệnh nhân đang được điều trị dốc đường cong lên cao. Khi cục máu đông hình<br /> bằng thuốc chống đông, bệnh nhân có rối loạn thành nhiều thì tốc độ chậm lại sẽ được hiển thị<br /> chức năng gan, … như là một đường cong có độ dốc giảm dần. Giai<br /> Với sự ra đời và phát triển của các máy phân đoạn giảm tốc, ngay sau giai đoạn tăng tốc và<br /> tích đông máu tự động đã cung cấp hình ảnh đại diện cho giai đoạn giảm tốc độ hình thành<br /> đường cong phản ứng đông máu trong các xét cục máu đông. Trong giai đoạn này, tất cả<br /> <br /> <br /> 330 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> fibrinogen có sẵn đã chuyển thành fibrin và do dự đoán sự thiếu hụt yếu tố hoặc có kháng thể<br /> đó ít thay đổi quang học, độ dốc phản ứng lupus. Do đó, chúng tôi quyết định thực hiện đề<br /> xuống lại. Cục máu đông yếu hình thành từ các tài nghiên cứu khảo sát và đánh giá các bất<br /> mẫu có lượng fibrinogen ít có thể thể hiện sự thường về đông máu dựa trên đường cong đạo<br /> giảm nhẹ trong giai đoạn này là do cục máu hàm bậc hai của xét nghiệm thời gian<br /> đông hình thành mong manh, dễ bị phá vỡ. thromboplastin hoạt hoá từng phần (APTT -<br /> Điểm cuối: điểm tại đó hệ thống dừng ghi nhận Activated Partial Thromboplastin Time) trên<br /> dữ liệu. máy đông máu tự động ACL TOP 750 CTS tại<br /> Bên cạnh khả năng hiển thị đường cong Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> phản ứng đông máu, nhiều dòng máy phân tích ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> hiện nay đã tự động tính toán dữ liệu độ hấp thụ Thiết kế nghiên cứu<br /> cho phép hiển thị đồng thời đường cong đạo<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> hàm bậc một và bậc hai(1). Điểm cuối của quá<br /> trình đông máu được lấy làm đỉnh vận tốc và gia Đối tượng nghiên cứu<br /> tốc lần lượt của đạo hàm bậc một và bậc hai. Nhóm chứng: Thực hiện các xét nghiệm: PT,<br /> Dựa trên các thuật toán của máy, ba loại đường APTT, Fibrinogen Clauss, định lượng yếu tố<br /> cong được hiển thị trong màn hình của hệ thống VIII, yếu tố IX và sàng lọc kháng thể lupus cho<br /> máy phân tích là đường cong phản ứng đông 40 mẫu huyết tương nghèo tiểu cầu của người<br /> máu đo thời gian APTT, tương ứng với sự hình khỏe mạnh, đang khám sức khỏe tại Bệnh viện<br /> thành fibrin. Thứ hai là đạo hàm đầu tiên của độ Chợ Rẫy làm nhóm chứng.<br /> hấp thụ, tương ứng với tốc độ của quá trình Nhóm bệnh lý: bao gồm tất cả các bệnh nhân<br /> đông máu. Thứ ba là đạo hàm thứ hai (bậc hai) có kết quả xét nghiệm APTT kéo dài, nằm ngoài<br /> của độ hấp thụ, tương ứng với gia tốc của quá phạm vi tham chiếu của người bình thường,<br /> trình đông máu(2). được xác định là thiếu hụt yếu tố đông máu VIII<br /> Đường cong đạo hàm bậc hai đặc trưng là hoặc yếu tố IX hoặc có kháng thể lupus lưu<br /> đường cong chỉ có một đỉnh, trong khi đường hành. Dữ liệu được thu thập từ ngày 10/01/2018<br /> cong đạo hàm bậc hai bất thường có nhiều đỉnh, đến ngày 20/06/2018 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> và được phân loại thành hai mô hình. Mô hình Thu thập số liệu<br /> đầu tiên có một đỉnh vai thứ cấp trên đường Tất cả các xét nghiệm được thực hiện trên<br /> cong đạo hàm bậc hai trong khi đó mô hình thứ máy phân tích đông máu ACL TOP 750 CTS tại<br /> hai được hiển thị là một đường cong đạo hàm Khoa Huyết học của Bệnh viện Chợ Rẫy. Thu<br /> bậc hai với một đỉnh đôi. Việc ghi nhận tần suất thập dữ liệu được thiết lập ở 120 giây.<br /> xuất hiện và đánh giá hình dạng của đường Ghi nhận tần suất xuất hiện và hình dạng<br /> cong đạo hàm bậc hai bất thường trong xét của đường cong đạo hàm bậc hai là dạng đặc<br /> nghiệm APTT được báo cáo là hữu ích để sàng trưng hay dạng bất thường (bao gồm dạng<br /> lọc và chẩn đoán sớm các bất thường về rối loạn đỉnh vai thứ cấp hoặc dạng đỉnh đôi trên<br /> đông máu như thiếu hụt yếu tố nội sinh hoặc sự đường cong đạo hàm bậc hai) trên hai nhóm<br /> hiện diện của chất kháng đông máu để đảm bảo chứng và bệnh lý.<br /> thực hiện thêm các xét nghiệm khác để kiểm<br /> Khoảng giá trị bình thường của các thông số<br /> tra(2,3).<br /> xét nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất<br /> Từ các ứng dụng hiện đại trên của các máy (Bảng 1).<br /> đông máu tự động, trong nghiên cứu của Solano<br /> và cộng sự tác đã kết luận sự hiện diện các<br /> đường cong đạo hàm dạng bất thường, thường<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 331<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Xử lý số liệu nồng độ Fibrinogen Clauss (mg/dL), hoạt tính<br /> Nhập liệu và tính toán độ nhạy, độ đặc hiệu, của yếu tố VIII, IX (% hoạt tính) và tỷ số bình<br /> giá trị tiên đoán dương (PPV, Positive Predictive thường của xét nghiệm sàng lọc kháng thể lupus<br /> Value) và giá trị tiên đoán âm (NPV, Negative (tỷ số LA Screen/LA Confirm) của nhóm chứng<br /> Predictive Value) của nghiên cứu bằng phần bằng phần mềm thống kê SPSS.<br /> mềm Microsoft Excel 2010. Kiểm định phân phối chuẩn bằng biểu đồ<br /> Xác định sự liên quan giữa dạng đường cong Histogram và phép kiểm Shapiro-Wilk. Kết quả<br /> đạo hàm bậc hai của xét nghiệm APTT với các kiểm định Shapiro-Wilk cho thấy các thông số<br /> nhóm nghiên cứu khác nhau bằng phương pháp đều có mức ý nghĩa (Sig.) >0,05 chứng tỏ dữ liệu<br /> kiểm định 2 (chi bình phương). được coi là có phân phối chuẩn.<br /> Xác định phạm vi tham chiếu của các thông<br /> số: thời gian PT (giây), thời gian APTT (giây),<br /> Bảng 1. Hóa chất sử dụng và khoảng giá trị bình thường của các nhóm xét nghiệm theo hướng dẫn nhà sản xuất<br /> STT Nhóm Hóa chất sử dụng Giá trị bình thường theo nhà sản xuất<br /> HemosIL RecombiPlastin-2G 9,4 – 12,5 giây<br /> 1 Đối chứng HemosIL APTT-SP (Liquid) 25,4 – 36,9 giây<br /> HemosIL Fibrinogen Clauss 238 – 498 mg/dL<br /> Định lượng hoạt tính của HemosIL Factor VIII Deficient Plasma Nồng độ yếu tố  50 % hoạt tính<br /> 2<br /> các yếu tố đông máu HemosIL Factor IX Deficient Plasma Nồng độ yếu tố  65 % hoạt tính<br /> HemosIL dRVVT Screen Tỷ số bình thường (tỷ số LAC Screen/LAC<br /> 3 Kháng đông Lupus<br /> HemosIL dRVVT Confirm Confirm) ≤ giới hạn ngưỡng (cut-off) là 1,2<br /> <br /> KẾT QUẢ 15,2% và yếu tố IX là 17%. Nồng độ kháng đông<br /> lupus là 1,7 (Bảng 4).<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 3. Kết quả xét nghiệm của nhóm chứng (n=40)<br /> Bảng 2. Đặc điểm mô tả của các nhóm nghiên cứu<br /> Phạm vi tham<br /> (n=95) Trung Độ lệch<br /> Xét nghiệm chiếu bình<br /> bình chuẩn *<br /> Số lượng Giới tính Độ tuổi thường( )<br /> Nhóm<br /> nghiên cứu (Nam:nữ) trung bình Giá trị APTT (giây) 30,8 2,3 26,4 – 36,9<br /> Nhóm đối chứng 40 Giá trị PT (giây) 10,8 0,6 9,7 – 12,7<br /> Nhóm người khỏe Giá trị Fibrinogen (mg/dL) 310,2 53,4 237,1 – 490,0<br /> mạnh bao gồm không Yếu tố VIII (% hoạt tính) 139,1 42,2 72,0 – 251,8<br /> thiếu hụt yếu tố VIII, 40 22 : 18 36,1 (18 - 59)<br /> IX và không có kháng Yếu tố IX (% hoạt tính) 108,6 21,6 75,2 – 168,5<br /> đông lupus lưu hành Tỷ số bình thường của xét<br /> 1,10 0,06 0,94 – 1,20<br /> Nhóm bệnh lý 55 nghiệm LA<br /> Nhóm thiếu yếu tố VIII 26(47) 24 : 2 36,8 (2 – 78) *Mức độ tập trung của 95% dữ liệu từ bách phân vị 2,5<br /> Nhóm thiếu yếu tố IX 16(29) 13 : 3 42 (19 – 94) đến 97,5<br /> Nhóm có xét nghiệm 30,4 (1 – 56) Bảng 4. Kết quả xét nghiệm của nhóm bệnh<br /> 13(24) 6:7<br /> LA dương tính<br /> Giá trị lớn<br /> Trung Độ lệch<br /> Nhóm bệnh lý trong nghiên cứu phần lớn Xét nghiệm<br /> bình chuẩn<br /> nhất – Giá trị<br /> thiếu hụt yếu tố đông máu nội sinh. Trong đó nhỏ nhất<br /> Giá trị APTT (giây)<br /> thiếu hụt yếu tố VIII cao nhất với 47%, thiếu hụt (n = 55)<br /> 65,2 20,9 37,3 – 112,6<br /> yếu tố IX là 29% còn lại là nhóm có kháng đông Yếu tố VIII (% hoạt tính)<br /> 15,2 14,0 0 – 42,4<br /> lupus lưu hành với tỉ lệ là 24% (Bảng 2). (n = 26)<br /> Yếu tố IX (% hoạt tính)<br /> Các xét nghiệm trên nhóm chứng đều nằm (n = 16)<br /> 17,0 14,2 0 – 47,6<br /> trong giới hạn bình thường (Bảng 3). Tỷ số bình thường của xét<br /> 1,70 0,54 1,23 – 3,21<br /> Kết quả APTT trung bình của nhóm bệnh lý nghiệm LA (n = 13)<br /> <br /> là 65,2 giây, nông độ yếu tố VIII trung bình là<br /> <br /> <br /> 332 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả khảo sát đường cong đạo hàm bậc 2 của xét nghiệm APTT (n = 95)<br /> Đường cong Đường cong đạo hàm dạng bất thường<br /> Số trường<br /> Nhóm đạo hàm đặc Dạng đỉnh đôi (Doule Dạng đỉnh vai<br /> hợp (n)<br /> trưng n (%) peak) n (%) (Shoulder peak) n (%)<br /> Nhóm đối chứng (n = 40)<br /> Nhóm người khỏe mạnh bao gồm không thiếu hụt<br /> yếu tố VIII, IX và không có kháng đông lupus lưu 40 40 (100) 0 (0) 0 (0)<br /> hành<br /> Nhóm bệnh lý (n = 55)<br /> Nhóm thiếu yếu tố VIII 26 0 (0) 17 (65) 9 (35)<br /> Nhóm thiếu yếu tố IX 16 3 (19) 8 (50) 5 (31)<br /> Nhóm có xét nghiệm LA dương tính 13 6 (46) 4 (30) 3(24)<br /> Nghiên cứu ghi nhận ở nhóm đối chứng cho Bảng 6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp sử<br /> thấy cả 40/40 trường hợp đều không thấy sự dụng đường cong đạo hàm dạng bất thường<br /> xuất hiện đường cong đạo hàm dạng bất Nhóm bệnh Nhóm đối<br /> lý chứng<br /> thường, với tỷ lệ âm tính thật là 100%. Điều này<br /> Đường cong đạo hàm dạng<br /> cho thấy đường cong đạo hàm dạng bất thường 46 0<br /> bất thường<br /> chỉ xuất hiện ở những bệnh nhân có rối loạn về Đường cong đạo hàm dạng<br /> 9 40<br /> đông máu. Có 39/42 trường hợp thiếu yếu tố đặc trưng<br /> Tỷ lệ dương tính thật (Sens) 83,6% (46/55)<br /> đông máu VIII hoặc IX có hình dạng của đường<br /> Tỷ lệ âm tính thật (Spec) 100% (40/40)<br /> cong đạo hàm bậc hai APTT bất thường, đặc biệt<br /> Giá trị tiên đoán âm (NPV) 81,6% (40/49)<br /> ở nhóm thiếu hụt yếu tố VIII, tất cả trường hợp Giá trị tiên đoán dương (PPV) 100% (46/46)<br /> đều có sự xuất hiện của đường cong đạo hàm<br /> Kiểm định 2 cũng cho thấy có sự liên quan<br /> bất thường. Do đó có thể dựa vào thời gian<br /> giữa việc xuất hiện các dạng đường cong đạo<br /> APTT (giây) kéo dài và hình dạng của đường<br /> hàm bậc hai của xét nghiệm APTT với các nhóm<br /> cong đạo hàm bậc hai để chẩn đoán sớm bệnh lý<br /> nghiên cứu khác nhau (p < 0,05). Trong đó,<br /> thiếu yếu tố đông máu (Bảng 5).<br /> đường cong đạo hàm dạng bất thường ở nhóm<br /> Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện ở nhóm bệnh lý có tỷ lệ xuất hiện cao, chiếm 83,6%.<br /> bệnh lý thiếu yếu tố đông máu VIII hoặc IX thì Chúng tôi thấy rằng phương pháp dựa vào thời<br /> dạng đường cong đạo hàm chiếm ưu thế là dạng gian APTT kéo dài và sự xuất hiện của các<br /> đỉnh đôi (double peak), chiếm tỷ lệ lần lượt là đường cong đạo hàm bậc hai bất thường của xét<br /> 65% và 50% đối với bệnh nhân thiếu hụt yếu tố nghiệm APTT là phương pháp có độ nhạy và độ<br /> VIII hoặc IX tương ứng. đặc hiệu cao, có thể sử dụng để sàng lọc sớm các<br /> 7/13 trường hợp ở nhóm có kháng đông bất thường về rối loạn đông cầm máu, ngay từ<br /> lupus khảo sát có sự xuất hiện của đường cong các xét nghiệm thường quy ban đầu. Nghiên cứu<br /> đạo hàm bậc hai dạng bất thường (độ nhạy cho thấy sự xuất hiện đường cong đạo hàm dạng<br /> trung bình, khoảng 54%). bất thường có độ nhạy cao đối với nhóm bệnh lý<br /> Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở nhóm thiếu hụt yếu tố VIII (độ nhạy 100%), thiếu yếu<br /> có kháng đông lupus thì dạng đường cong đạo tố IX đơn lẻ (độ nhạy 81%).<br /> hàm đỉnh vai (shoulder peak) và đỉnh đôi BÀN LUẬN<br /> (double peak) chiếm tỷ lệ xuất hiện tương<br /> Kết quả của nghiên cứu này tương tự với kết<br /> đương nhau, tỷ lệ 30% và 24%.<br /> luận của Salano và cộng sự (2010). Tác giả đã thử<br /> Tổng hợp các kết quả về độ nhạy và độ đặc nghiệm 179 mẫu huyết tương với bốn loại thuốc<br /> hiệu của phương pháp sử dụng đường cong đạo thử APTT khác nhau trên hệ thống máy đông<br /> hàm dạng bất thường (Bảng 6). máu ACL TOP bao gồm hai loại thuốc thử có<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 333<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> chất hoạt hóa là silica và hai thuốc thử có chất KẾT LUẬN<br /> hoạt hóa là elagic axit. Kết quả cho thấy với Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng với thuốc<br /> thuốc thử APTT có chứa chất hoạt hóa là silica, thử chứa silica hoạt hóa APTT-SP, sự hiện diện<br /> đường cong đạo hàm dạng bất thường có liên của đường cong đạo hàm dạng bất thường có<br /> quan đến các bất thường đông máu thực sự như liên quan đến các nhóm bệnh lý thiếu hụt yếu tố<br /> thiếu hụt yếu tố đơn lẻ và kháng đông lupus đông máu nội sinh và kháng đông lupus, trong<br /> (LA) với độ nhạy và độ đặc hiệu của phương đó ở nhóm bệnh lý thiếu yếu tố đông máu VIII<br /> pháp lần lượt là 91,8% và 95,6%(3). hoặc IX thì đường cong đạo hàm dạng đỉnh đôi<br /> Katayama và cộng sự (2018) cũng phân tích (double peak) chiếm ưu thế. Nghiên cứu đã<br /> các đường đạo hàm liên quan trong xét nghiệm chứng tỏ đây là một công cụ rất đơn giản và hữu<br /> APTT đối với các nhóm bệnh nhân Hemophilia ích để sàng lọc và chẩn đoán sớm các bất thường<br /> có hoặc không có chất ức chế, nhóm bệnh nhân về rối loạn đông máu như thiếu hụt yếu tố nội<br /> có xét nghiệm LA dương tính và nhóm bệnh sinh hoặc sự hiện diện của chất kháng đông máu<br /> nhân đang điều trị chống đông bằng warfarin. để đảm bảo thực hiện thêm các xét nghiệm khác<br /> Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể để kiểm tra.<br /> về các đường cong APTT giữa bệnh nhân<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Hemophilia và bệnh nhân dương tính với LA.<br /> 1. Instrumentation Laboratory. Đặc điểm đường cong phản ứng<br /> Do đó, chẩn đoán phân biệt giữa bệnh đông máu ACL TOP – Máy xét nghiệm đông máu.<br /> Hemophilia và LA có thể khó khăn nếu chỉ dựa 2. Katayama H, Matsumoto T, Wada H, Fujimoto N, Toyoda J and<br /> Abe Y (2018). An Evaluation of Hemostatic Abnormalities in<br /> vào xét nghiệm APTT, nhưng giữa nhóm bệnh Patients with Hemophilia According to the Activated Partial<br /> nhân Hemophilia có chất ức chế và LA tương Thromboplastin Time Waveform. Clinical and Applied<br /> đối dễ dàng do sự khác biệt về hình dạng của Thrombosis/Hemostasis, 24(7): 1170-1176.<br /> 3. Solano C, Zerafa P and Bird R (2010). A study of atypical APTT<br /> đường cong đạo hàm. Ngoài ra, ở bệnh nhân derivative curves on the ACL TOP coagulation analyser.<br /> điều trị bằng warfarin, không có sự xuất hiện International Journal of Laboratory Hematology, 33:67-78.<br /> 4. Verbruggen B, Meijer P, Novákova I, et al (2008). Diagnosis of<br /> của đường cong đạo hàm dạng đỉnh kép đồng<br /> factor VIII deficiency. Haemophilia, 14(3):76–82.<br /> thời chiều cao bị giảm xuống và chiều rộng tăng<br /> lên trong biểu đồ đạo hàm. Do đó, đường cong<br /> Ngày nhận bài báo: 15/07/2019<br /> đạo hàm trong xét nghiệm APTT tiềm năng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2019<br /> không chỉ trong chẩn đoán xu hướng chảy máu<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> mà còn theo dõi quá trình điều trị chống đông<br /> máu(2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 334 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0