Đánh giá giá trị của kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán trước sinh một số hội chứng vi mất đoạn, lặp đoạn nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
lượt xem 1
download
Trong các bất thường di truyền hiện nay, ngoài các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể (NST), các vi mất đoạn, lặp đoạn NST cũng gây ra các dị tật nặng nề. Kỹ thuật Prenatal-BoBs (BACs – on – Beads) ngoài khả năng xác định các dị bội thường gặp còn có khả năng chẩn đoán 9 hội chứng vi mất đoạn NST mà các kỹ thuật khác còn hạn chế. Bài viết trình bày mô tả các bất thường vi mất đoạn, lặp đoạn NST ở thai nhi được chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật Prenatal-BoBs tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá giá trị của kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán trước sinh một số hội chứng vi mất đoạn, lặp đoạn nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 1. ADDIN ZOTERO_BIBL CSL_BIBLIOGRAPHY care management of severe tetanus. Indian K Crit 1. Đại học Y Dược Thái Bình, Bộ môn dinh Care Med, 25(2), 155–160. dưỡng và an toàn thực phẩm (2016), Dinh 6. Ngô Quỳnh Trang, Phạm Văn Phú (2021). dưỡng lâm sàng, NXB Y học. Thực trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24h của 2. Lưu Ngân Tâm (2019), Hướng dẫn dinh dưỡng người bệnh viêm gan mạn tại Bệnh viện Bệnh trong điều trị người bệnh nặng, NXB Y học. Nhiệt đới trung ương năm 2020-2021. Tạp chí 3. Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Dinh dưỡng và an nghiên cứu Y học, 146(10), 46–54. toàn thực phẩm (2016), Dinh dưỡng cơ sở, NXB 7. Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn Thị Thanh Y học. Hòa (2021). Thực trạng dinh dưỡng và khẩu 4. Bộ Y tế (2006), Quyết định 2879/QĐ-BYT, hướng phần ăn thực tế của người bệnh ung thư thực dẫn chế độ ăn Bệnh viện,. quản tại bệnh viện K năm 2021. Tạp chí nghiên 5. Dilip R Karnad, Vishal Gupta (2021). Intensive cứu Y học, 146(10), 185–191. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT PRENATAL BOBS CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH MỘT SỐ HỘI CHỨNG VI MẤT ĐOẠN, LẶP ĐOẠN NHIỄM SẮC THỂ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Mai Trọng Hưng1, Đinh Thuý Linh1 TÓM TẮT 40 SYNDROMES IN HANOI OBSTETRICS AND Trong các bất thường di truyền hiện nay, ngoài GYNECOLOGY HOSPITAL các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể (NST), các Among chromosome abnormality prenatal vi mất đoạn, lặp đoạn NST cũng gây ra các dị tật nặng diagnosis tests, karyotyping is still the golden nề. Kỹ thuật Prenatal-BoBs (BACs – on – Beads) ngoài standard, however recent development of other bio- khả năng xác định các dị bội thường gặp còn có khả molecular techniques also provided the possibility to năng chẩn đoán 9 hội chứng vi mất đoạn NST mà các early diagnose and detect syndromes such as Down, kỹ thuật khác còn hạn chế. Mục tiêu: Mô tả các bất Patau, Edwards, or defects in sex-determination thường vi mất đoạn, lặp đoạn NST ở thai nhi được chromosome after 24-48 hours. Particularly, Prenatal chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật Prenatal-BoBs tại BoBs technique can diagnose 9 popular chromosomal Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ năm 2016 đến năm micro-deletion syndromes causing serious symptoms 2022.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 39 among children, which other techniques still have trường hợp thai được chẩn đoán trước sinh có vi mất limited detecting capability. Objective: Evaluate the đoạn /nhân đoạn nhiễm sắc thể thông qua xét nghiệm result of Prenatal BoBs technique in prenatal diagnosis Prenatal BoBs từ dịch ối tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội of chromosomal micro-deletion syndromes. Subject - từ năm 2016 đến năm 2022. Kết quả: Prenatal BoBs Methodology: Prenatal BoBs testing was applied to 21 trường hợp mất đoạn 22q11.2; 3 trường hợp mất amniocentesis samples of 16-27 week of gestation đoạn 5p15, 1 trường hợp mất đoạn 4p16.3, 1 trường with high risk of chromosomal abnormality in Hanoi hợp mất đoạn 15q11-12, 1 trường hợp mất đoạn mất Obstetrics and Gynecology Hospital from 05/2016 – đoạn 17p11.2, 7 trường hợp lặp đoạn 22q11.2 và 5 12/2022 to identify cases of fetal chromosomal micro- trường hợp nhân đoạn nhỏ khác. Các trường hợp này deletion/duplication syndromes. Result: Prenatal đều không được phát hiện thông qua nuôi cấy tế bào BoBs was able to identify 39 cases of fetal ối lập công thức NST. Kết luận: Prenatal BoBs là xét chromosomal micro-deletion/duplication syndromes. nghiệm có độ chính xác cao, thời gian thực hiện ngắn Among these cases include 21 cases of 22q11.2 giúp chẩn đoán sớm các hội chứng vi mất đoạn, nhân deletion, 3 cases of 5p15 deletion, 1 case of 4p16.3 đoạn trong đó đặc biệt là HC Digeorge. deletion, 1 case of 15q11-12 deletion, 1 case of Từ khóa: BACs - on – beads, chẩn đoán trước 17p11.2 deletion, 7 cases of 22q11.2 duplication and 5 sinh, hội chứng vi mất đoạn, lặp đoạn nhiễm sắc thể. cases of others duplication. Conclusion: Prenatal BoBs is a genetic test capable of providing highly SUMMARY accurate results in a rather short time (48h), which EVALUATING THE VALUE OF PRENATAL able to early diagnose abnormality of 9 popular BOBS IN PRENATAL DIAGNOSIS chromosomal micro-deletion syndromes, especially DiGeorge syndrome. CHROMOSOMAL MICRODELETION Keywords: BACs - on – beads, prenatal diagnosis, micro-deletion/duplication syndromes. 1Bệnh viện Phụ sản Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thuý Linh Trong các bất thường bẩm sinh thì hiện nay Email: drdinhlinhobgyn@gmail.com bất thường nhiễm sắc thể (NST) vẫn là một vấn Ngày nhận bài: 10.6.2024 đề lớn nhận được nhiều sự quan tâm trong Ngày phản biện khoa học: 5.8.2024 ngành sản phụ khoa thế giới nói chung và ở Việt Ngày duyệt bài: 27.8.2024 158
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 Nam nói riêng do những biểu hiện nặng nề, đặc trạng dị bội của các nhiễm sắc thể trong vùng biệt là đa dị tật về hình thái, chậm phát triển trí thiết kế [6],[7],[8],[9]. tuệ và chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu [1], Nếu mẫu DNA cần phân tích có số lượng [2]. Trong các bất thường di truyền hiện nay, NST bình thường sẽ thể hiện tỷ lệ bằng 1 do có ngoài các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể sự cân bằng giữa lượng DNA mẫu và DNA chứng. (NST), các vi mất đoạn, lặp đoạn NST cũng gây Nếu thừa DNA (mất đoạn) sẽ thể hiện tỷ lệ ra các dị tật nặng nề, tuy nhiên kỹ thuật nuôi cây nhỏ hơn 1 do có lượng DNA mẫu nhỏ hơn DNA chứng. tế bào ối hiện nay còn hạn chế trong chẩn đoán Nếu thiếu DNA (nhân đoạn) sẽ thể hiện tỷ trước sinh các bất thường này. Kỹ thuật lệ lớn hơn 1 do có lượng DNA mẫu lớn hơn DNA Prenatal-BoBs (BACs – on – Beads) ngoài khả năng xác định các dị bội thường gặp còn có khả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU năng chẩn đoán 9 hội chứng vi mất đoạn NST Bảng 1. Phân loại chỉ định chọc hút mà các kỹ thuật khác còn hạn chế như hội chứng nước ối và tỷ lệ bất thường theo các nhóm DiGeorge, Williams-Beuren, Prader -Willi, chỉ định Angelman, Smith-Magenis, Wolf-Hirschhorn, Cri Số trường hợp và du Chat, Langer-Giedion, và Miller- Chỉ định chọc ối PPV bất thường vi mất đoạn/lặp đoạn Dieker],…[4],[5]. Test sàng lọc sinh hóa Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các bất 4 nguy cơ cao thường vi mất đoạn, lặp đoạn NST ở thai nhi Test sàng lọc NIPT nguy được chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật 1 cơ cao Prenatal-BoBs tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ Thai bất thường siêu âm 34 năm 2016 đến năm 2022. Tổng 39 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chỉ đinh chọc hút nước ối và tỷ lệ bất Đối tượng nghiên cứu là những thai phụ có thường theo các nhóm chỉ định xét nghiệm của thai nhi được chẩn đoán trước sinh bị các bất 2578 bệnh nhân được phân loại trong bảng 1. thường vi mất đoạn, lặp đoạn NST bằng kỹ thuật Trong đó chỉ định nhiều nhất là nhóm bệnh nhân Prenatal-BoBs tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ có kết quả siêu âm thai bất thường. năm 2016 đến năm 2022 Bảng 2. Kết quả thai có bất thường vi Nguyên lý kỹ thuật: Kỹ thuật BoBs (BACs-on- mất đoạn, lặp đoạn NST được chẩn đoán Beads) dựa trên nguyên tắc sử dụng mẫu dò là qua xét nghiệm Prenatal BoBs các dòng nhiễm sắc thể nhân tạo có chứa các Têm hội chứng Vị trí mất n % đoạn ngắn DNA của người có gắn các hạt bead, Hội chứng DiGeorge -22q11,2 21 53.6% thông qua sự khác biệt giữa DNA mẫu với DNA Hội chứng lặp đoạn 22q11,2 +22q11,2 7 18% chứng để phát hiện các trường hợp mất đoạn Hội chứng mèo kêu (Cri du -̀̀ 5p15,3- 3 7.6% hoặc nhân đoạn trên DNA dựa trên khả năng bắt Chat) p15,2 cặp giữa các DNA dò với một mạch đơn của DNA Hội chứng Wolf-Hirschhorn -4p16,3 1 2.6% mẫu theo nguyên tắc bổ sung giữa các base khi Hội chứng lặp đoạn 4p16,3 +4p16,3 1 2.6% phản ứng lai xảy ra. DNA mẫu sau khi được tách Hội chứng Williams-Beuren -7q11,2 0 0 chiết sẽ cùng với DNA chứng đi qua bước gắn Hội chứng lặp đoạn 7p11.2 +7q11,2 1 2.6% chất đánh dấu biotin, làm sạch rồi được lai với Hội chứng Langer-Giedion ́-8q23-q24 1 2.6% các DNA dò trên các bead. Các hạt bead khác Hội chứng Prader-Willi /Hội -15q11- nhau được gắn DNA dò khác nhau (5 đầu dò 1 2.6% chứng Angelman q12 khác nhau được sử dụng cho mỗi nhiễm sắc thể Hội chứng lặp đoạn 15q11- +15q11- 13, 18, 21, X và Y cùng với 4 tới 8 đầu dò khác 1 2.6% q12 q12 nhau cho mỗi vùng liên quan tới vi mất đoạn). Hội chứng Smith-Magenis -17p11,2 1 2.6% Cuối cùng là bước gắn các phân tử đánh dấu vào Hội chứng lặp đoạn 17p11,2 +17p11,2 1 2.6% DNA mẫu. Các hạt bead sẽ được đọc trên hệ Hội chứng Miller-Dieker -17p13,3 0 0 thống máy quét Luminex 200 để đo lượng tín Tổng 39 100 hiệu huỳnh quang của DNA chứng và DNA mẫu. Kỹ thuật Prenatal BoBs đã phát hiện 39 Số liệu được phân tích bởi phần mềm chuyên trường hợp thai nhi mắc các hội chứng vi mất dụng Bobsoft, kết quả cuối cùng thể hiện dưới đoạn và vi lặp đoạn NST, bao gồm 21 trường dạng tỷ lệ giữa số lượng tín hiệu huỳnh quang hợp mất đoạn 22q11.2 gây hội chứng Digeorge, của DNA mẫu trên số lượng tín hiệu huỳnh quang của DNA chứng, từ đó nhận định về tình 7 trường hợp vi nhân đoạn 22q11.2, 3 trường 159
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 hợp mất đoạn 5p15 gây hội chứng Criduchat, 1 Hội chứng Mất đoạn Thông liên thất, teo 8 trường hợp mất đoạn 4p16.3 gây hội chứng Digeorge 22q11.2 ĐM phổi WHS, 1 trường hợp mất đoạn 15q11-12 gây hội Hội chứng Mất đoạn 9 Dị tật tim chứng PraderWilli/Angelman, 1 trường hợp mất Digeorge 22q11.2 đoạn mất đoạn 17p11.2 gây hội chứng Smith- Hội chứng Mất đoạn Thiểu sản quai ĐM 10 magenis và 5 vi nhân đoạn khác. Digeorge 22q11.2 chủ Hội chứng Mất đoạn 11 Nang dưới nhện Digeorge 22q11.2 Hội chứng Mất đoạn Thông liên thất. TD 12 Digeorge 22q11.2 thiểu sản quai ĐMC Hội chứng Mất đoạn 13 Tứ chứng Fallot Digeorge 22q11.2 Xuất phát bất thường Hội chứng Mất đoạn động mạch dưới đòn 14 Digeorge 22q11.2 phải. Giãn tĩnh mạch rốn đoạn trung gian Hội chứng Mất đoạn 15 Fallot không van phổi Digeorge 22q11.2 Thiểu sản van ba lá, Hội chứng Mất đoạn thiểu sản thất phải, 16 Digeorge 22q11.2 teo phổi hẹp van động mạch Hội chứng Mất đoạn Thất (P) 2 đường ra, 17 Digeorge 22q11.2 hẹp ĐMP TLT, teo ĐM phổi, Hội chứng Mất đoạn 18 quai ĐM chủ quay Digeorge 22q11.2 Hình 1. Kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán phải hội chứng Di George: mất đoạn NST 22q11 Hội chứng Mất đoạn Hẹp phổi. Tứ chứng 19 Bảng 3. Kết quả siêu âm trên các thai có Digeorge 22q11.2 Falot. bất thường vi mất đoạn, lặp đoạn NST được Thất phải hai đường Hội chứng chẩn đoán qua xét nghiệm Prenatal BoBs Mất đoạn ra chuyển gốc động 20 Wolf- Hội Bất 4p16.3 mạch thiểu sản nặng STT Lâm sàng Hirschhorn quai động mạch chủ chứng thường Khe mở môi trên bên Thất phải hai đường HC Mất đoạn Hội chứng Mất đoạn 21 (P) kèm hở hàm,Dịch 1 ra type thông liên thất Criduchat 5p15 Digeorge 22q11.2 màng tim dưới van ĐMC Thiểu sản xương mũi, Tứ chứng fallot ko HC Mất đoạn Hội chứng Mất đoạn 22 thông liên thất phần 2 quan sát rõ hình ảnh Criduchat 5p15 Digeorge 22q11.2 màng thùy nhộng tiểu não HC mất đoạn TLT dưới van ĐMC: Criduchat, 5p15, Tứ chứng Falot giãn Hội chứng Mất đoạn 6.6mm. Hẹp đường ra 23 3 nhân đoạn nhân đoạn não thất bên Digeorge 22q11.2 thất trái, thiểu sản 8q23q24 8q23q24 quai ĐMC Thất phải 2 đường ra, Hội chứng Mất đoạn Tim to, theo dõi chuyển HC Miller- Mất đoạn 4 24 chuyển gốc ĐM, hẹp Digeorge 22q11.2 gốc động mạch Dieker 17p13.3 phổi nặng Thông liên thất, thất P HC vi nhân nhân Hội chứng Mất đoạn 5 2 đường ra thế đảo 25 đoạn đoạn KSSG: 4.6mm Digeorge 22q11.2 gốc ĐM+ hẹp ĐM phổi 22q11.2 22q11.2 Hội chứng Mất đoạn Thân chung ĐM, HC vi nhân nhân TLT, thất (P) hai 6 Digeorge 22q11.2 thông liên thất 26 đoạn đoạn đường ra, hẹp ĐM Thông sàn nhĩ thất 22q11.2 22q11.2 phổi Hội chứng Mất đoạn toàn bộ, thất phải hai HC vi nhân nhân 7 Digeorge 22q11.2 đường ra, chuyển gốc 27 đoạn đoạn TKSSG:3.5mm động mạch 22q11.2 22q11.2 160
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 HC vi nhân nhân các bất thường di truyền, xét nghiệm NST, BoBs Khe hở môi trung tâm 28 đoạn đoạn dùng để chẩn đoán cho các bất thường NST của kèm hở hàm ếch 22q11.2 22q11.2 thai [6][7]. HC vi nhân nhân Trong hội chứng Digeorge, nếu như các bất 29 đoạn đoạn Fallot IV thường sau sinh gồm đa dị tật với biểu hiện 4p16.3 4p16.3 [8][9]: Chậm phát triển trí tuệ (90%), dị tật tim HC vi nhân nhân Thận (P) đôi, giãn đài (65%), bộ mặt bất thường, hạ calci máu, thiểu 30 đoạn đoạn bể thận, sa niệu quản sản tuyến ức (77%), sứt môi hở hàm (67%) thì 7q11.2 7q11.2 (P) ở trước sinh, các bất thường chỉ yếu phát hiện HC vi nhân nhân Ruột non tăng âm được là dị tật tim. Với tần suất 1/2000 trẻ sinh 31 đoạn đoạn vang, khe hở hai bên sống, hội chứng Digeorge là bất thường di 17p11.2 17p11.2 kém theo hở hàm ếch truyền bắt buộc phải khảo sát trong các trường Mối liên quan giữa bất thường siêu âm trong hợp thai có dị tật tim. các HC vi mất đoạn/vi nhân đoạn cho thấy 79,5% (31/39) có bất thường siêu âm, trong đó V. KẾT LUẬN dị tật tim là phổ biến nhất 24/31 trương hợp Prenatal BoBs là xét nghiệm di truyền phân (chiếm 77,4%), dị tật hệ thần kinh (3/31), sứt tử có độ chính xác cao với thời gian thực hiện môi hở hàm 3/31, tăng KSSG 2/31 và 1 trường xét nghiệm ngắn (48h), giúp chẩn đoán sớm các hợp bất thường thận. trường hợp thai nhi có các bất thường vi mất đoạn, lạp đoạn NST thường gặp. IV. BÀN LUẬN Xét về giá trị của các phương pháp sàng lọc TÀI LIỆU THAM KHẢO trước sinh trong bảng 1, siêu âm hình thái thai 1. Vialard F, Simoni G, Aboura A, et al. Prenatal BACs-on-BeadsTM: a new technology for rapid có giá trị cao trong sàng lọc các hội chứng vi mất detection of aneuploidies and microdeletions in đoạn. 34/39 trường hợp vi mất đoạn/nhân đoạn prenatal diagnosis. Prenat Diagn 2011;31:500-8 có bất thường hình thái trên siêu âm chiếm tỉ lệ 2. Shaffer LG, Coppinger J, Morton SA, et al. 87,2%; trong đó chủ yếu là dị tật tim. Có 5/39 The development of a rapid assay for prenatal testing of common aneuploidies and microdeletion trường hợp thai nhi có chỉ định chọc ối do các syndromes. Prenat Diagn 2011;31:778-87 xét nghiệm sàng dị bội nhiễm sắc thể có nguy cơ 3. Grati FR, Gomes DM, Ganesamoorthy D, et cao nhưng khi xét nghiệm dịch ối thì thai nhi lại al. Application of a new molecular technique for không mắc dị bội nhiễm sắc thể mà lại mang các the genetic evaluation of products of conception. bất thường vi mất đoạn, lặp đoạn nhiễm sắc thể. Prenat Diagn 2013; 33(1):32-41 4. Vialard F, Simoni G, Gomes DM, et al. Do đó, hiện nay phối hợp giữa các xét nghiệm Prenatal BACs-on-BeadsTM: the prospective sàng lọc và siêu âm hình thái giúp chẩn đoán experience of five prenatal diagnosis laboratories. ngày càng nhiều các bất thường NST cả ở mức Prenat Diagn 2012;32:329-35 độ lêch bội và vi mất đoạn. 5. Piotrowski K, Henkelman M, Zajaczek S. Will the new molecular karyotyping BACs-on-Beads Trong các HC vi nhân đoạn chủ yếu gặp các technique replace the traditional cytogenetic bất thường siêu âm không quá nghiêm trọng prenatal diagnostics? Preliminary reports. Ginekol như tăng KSSG, sứt môi hở hàm. Thông thường Pol 2012;83: 284-90 nhân đoạn thường có biểu hiện lâm sàng sau 6. Sheath KL, Duffy L, Asquith P, et al. Bacterial artificial chromosomes (BACs)-on- BeadsTM as a sinh nhẹ hơn mất đoạn tại cùng vị trí đó. Trong diagnostic platform for the rapid aneuploidy hội chứng Digeorge 19/21 trường hợp có bất screening of products of conception. Mol Med Rep thường siêu âm trong đó 18/19 trường hợp có 2013;8:650-4 bất thường tim mạch mà chủ yếu là dị tật vùng 7. Vialard F, Simoni G, Gomes DM et al (2012), “Prenatal BACs-on-Beads: the prospective thân nón động mạch. Nhiều tác giả cũng đưa ra experience of five prenatal diagnosis laboratories, kết luận bất thường tim là bất thường phổ biến ” Prenatal Diagnosis, 32 (4), pp. 329–335 và thường gặp nhất của hội chứng hội chứng 8. Vialard F, Simoni G, Aboura A, De Toffol DiGeorge (gián đoạn cung động mạch chủ, tứ S, Molina Gomes D, Marcato L, et al chứng Fallot),…[5][6]. Tại nhiều quốc gia, chẩn (2011), “Prenatal BACs-on-Beads™: a new technology for rapid detection of aneuploidies and đoán hội chứng Digeorge là xét nghiệm thường microdeletions in prenatal diagnosis”, Prenat quy trong các trường hợp thai có dị tật tim. Như Diagn, 31, pp.500–8. vậy với sự hỗ trợ của siêu âm đã giúp phát hiện 9. KW Choy, YK Kwok, YKY Cheng et al (2014), những trường hợp vi mất đoạn NST cũng như “Diagnostic accuracy of the BACs-on-Beads™ assay versus karyotyping for prenatal detection of các dạng bất thường NST khác một cách hiệu chromosomal abnormalities: a retrospective quả hơn. Siêu âm đã đóng vai trò sàng lọc cho consecutive case series”, BJOG, 121(10), pp 1245-52. 161
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 NHÂN 6 TRƯỜNG HỢP VỠ HÌNH GIỌT LỆ C2: ĐIỂM LẠI Y VĂN Nguyễn Hoàng Long1, Nguyễn Vũ Công Bảo Long2 TÓM TẮT while also conducting a comprehensive review of the existing literature concerning treatment approaches 41 Mục tiêu: Mô tả chùm ca bệnh vỡ hình giọt lệ for this specific type of injury. Methods: Over the (Teardrop) C2 tại khoa phẫu thuật cột sống, bệnh viện period from January 2022 to June 2023, six patients Hữu nghị Việt Đức, qua đó điểm lại y văn về phương (comprising 5 males and 1 female) with confirmed pháp điều trị với loại tổn thương này. Phương pháp diagnoses of C2 teardrop fractures were managed at nghiên cứu: 6 bệnh nhân (5 nam 1 nữ), độ tuổi the Spine Surgery Department of Viet Duc University trung bình 41.33 ± 5.80, với chẩn đoán vỡ hình giọt lệ Hospital. The study conducted an in-depth descriptive C2, được điều trị tại khoa phẫu thuật cột sống, bệnh analysis of this case series, encompassing clinical viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2022 tới tháng attributes, diagnostic imaging, and the assessment of 6/2023. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả chùm therapeutic outcomes for these patients. The average ca bệnh, mô tả các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán follow-up duration after treatment was 4.83 ± 1.70 hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị của các bệnh months. Results: Among the cohort of six subjects nhân. Thời gian theo dõi sau điều trị trung bình là under investigation, four patients received 4.83 ± 1.70 tháng . Kết quả: Trong số 6 bệnh nhân conservative treatment utilizing a rigid cervical collar, nghiên cứu, 4 bệnh nhân được điều trị bảo tồn bằng while two patients underwent surgical intervention nẹp cổ cứng và 2 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật involving posterior cervical spine fixation. Prior to cố định cột sống cổ lối sau. Trước điều trị, 5 bệnh treatment initiation, neurological symptoms were nhân không biểu hiện triệu chứng thần kinh, 1 bệnh absent in five patients, whereas one patient exhibited nhân có biểu hiện tổn thương thần kinh ASIA (C). Sau ASIA (C) neurological injury indicators. Subsequent to điều trị, bệnh nhân biểu hiện ASIA (C) cải thiện thành treatment, the patient initially displaying ASIA (C) ASIA (D), các bệnh nhân còn lại không biểu hiện tổn symptoms demonstrated an improved status at ASIA thương thần kinh. Điểm VAS trung bình trước điều trị (D), and the remaining patients did not exhibit any là 4.17 ± 0.47, sau điều trị là 1.17 ± 0.17. Không neurological impairment. The average Visual Analog bệnh nhân nào gặp biến chứng sau điều trị. Tỷ lệ liền Scale (VAS) score, was 4.17 ± 0.47 prior to treatment xương sau điều trị đạt 100%. Đối với nhóm bệnh nhân and decreased to 1.17 ± 0.17 after the intervention. phẫu thuật, có 1 bệnh nhân biểu hiện triệu chứng Notably, no complications were observed. The post- thần kinh (ASIA C) kèm theo tổn thương phối hợp treatment rate of successful bone fusion reached (đụng dập tuỷ, đứt dây chằng trên gai C4-5). Tỷ số 100%. In the subgroup subjected to surgical mảnh bong trung bình của nhóm này là 39.43 ± 1.86 intervention, one patient showcased neurological %, với mức độ di lệch trung bình là 8.82 ± 1.29 mm. symptoms (ASIA C) in conjunction with a concomitant Đối với nhóm bệnh nhân điều trị bảo tồn, tất cả các injury (spinal contusion, rupture of the C4-5 trường hợp đều là tổn thương vỡ hình giọt lệ C2 đơn supraspinous ligament). The average alvusion ratio thuần và không biểu hiện triệu chứng thần kinh. Tỷ số within this subgroup was 39.43 ± 1.86%, with an mảnh bong trung bình của nhóm này là 36.25 ± average displacement of 8.82 ± 1.29 mm. On the 0.70%, với mức độ di lệch trung bình là 4.49 ± 0.12 other hand, the conservatively treated group, mm. Kết luận: Hầu hết các trường hợp vỡ hình giọt comprising 4 cases of isolated C2 teardrop injuries, lệ C2 đơn thuần là tổn thương vững, không biểu hiện presented no neurological symptoms. The average triệu chứng thần kinh và có thể điều trị bảo tồn. Chỉ alvusion ratio for this group was 36.25 ± 0.70%, with định phẫu thuật được đặt ra khi tổn thương mất vững an average displacement of 4.49 ± 0.12 mm. (mảnh vỡ lớn, di lệch nhiều, tổn thương phức hợp dây Conclusion: The majority of isolated C2 teardrop chằng đĩa đệm kèm theo) và/hoặc có biểu hiện khiếm fractures exhibit stability, devoid of neurological khuyết thần kinh trên lâm sàng. Từ khóa: vỡ hình manifestations, thereby supporting a conservative giọt lệ, chấn thương cột sống, vỡ đốt sống C2 management approach. Surgical intervention is SUMMARY warranted when indications of instability are evident (e.g., substantial fragment size, pronounced ANALYSIS OF 6 TEARDROP C2 FRACTURE displacement, intricate discoligamentous injuries), or CASES: A LITERATURE REVIEW when clinical signs of neurological impairment are Objective: This study aims to present a case apparent. Keywords: Teardrop, Spinal Fracture, C2 series of C2 teardrop fractures treated at the Spine fracture Surgery Department of Viet Duc University Hospital, I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1Bệnh Vỡ đốt sống kiểu giọt lệ (teardrop fracture - viện Hữu Nghị Việt Đức 2Trường Đại học Y Hà Nội TDF) lần đầu tiên được mổ tả bởi Kahn và Schneider vào năm 1956, được hiểu là tình trạng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Long Email: longptcs@gmail.com vỡ góc trước dưới của thân đốt sống. Đây là tổn Ngày nhận bài: 11.6.2024 thương hiếm gặp (TDF C2 chỉ chiếm khoảng 1- Ngày phản biện khoa học: 7.8.2024 3% tổng các chấn thương cột sống cổ 1). Có hai Ngày duyệt bài: 28.8.2024 cơ chế chính: Cổ gập quá mức và cổ ưỡn quá 162
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tiến cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật mổ mở điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em
7 p | 11 | 5
-
Đánh giá giá trị của kỹ thuật điện di huyết sắc tố trong sàng lọc người mang gen Thalassemia
11 p | 9 | 4
-
Chẩn đoán trước sinh thai có kết quả siêu âm bất thường bằng kỹ thuật SNP array
10 p | 10 | 4
-
Đánh giá giá trị của kỹ thuật chụp bạch mạch trung tâm số hóa xóa nền qua hạch bẹn
6 p | 10 | 4
-
Đánh giá giá trị của khoảng sáng sau gáy trong sàng lọc huyết thanh mẹ ba tháng đầu của thai kỳ để phát hiện thai hội chứng DOWN
7 p | 94 | 3
-
Nghiên cứu xác định giới tính bằng kỹ thuật PCR đa mồi
3 p | 82 | 3
-
Đánh giá giá trị của các test sàng lọc trước sinh trong ba tháng đầu thai kỳ để phát hiện thai hội chứng Down
6 p | 40 | 3
-
Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật
5 p | 17 | 3
-
So sánh các thông số về liều trên thể tích điều trị và cơ quan lành trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật thở bình thường và hít sâu nín thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 13 | 2
-
Đánh giá giá trị của kỹ thuật Prenatal Bobs chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 8 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy dịch tỵ hầu cải tiến ở trẻ dưới 3 tuổi bị viêm phổi tại khoa Nhi hô hấp Bệnh viện Saint Paul
20 p | 28 | 2
-
Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú
6 p | 30 | 2
-
Bài giảng Vai trò của siêu âm tim gắng sức bằng xe đạp lực kế trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ
36 p | 62 | 2
-
Đánh giá giá trị của mpi trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển
6 p | 28 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật làm tắc động mạch phế quản trong điều trị ho ra máu nặng hoặc tái phát tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
6 p | 43 | 2
-
Giá trị của kỹ thuật RT-PCR chẩn đoán virut Dengue tại khoa cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2017
7 p | 80 | 1
-
Đánh giá vai trò của kỹ thuật ghi hình xung lực xạ âm trong dự đoán giai đoạn xơ hóa gan trên bệnh nhân bị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn