intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tiến cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật mổ mở điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu tiến cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật mổ mở điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em được nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của kỹ thuật nội soi điều trị TVB bằng kỹ thuật khâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật mổ mở thường qui tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tiến cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật mổ mở điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU TIẾN CỨU SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU LỖ BẸN SÂU NGOÀI PHÚC MẠC SO VỚI KỸ THUẬT MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM Phạm Ngọc Thạch1, Trần Quốc Việt1, Nguyễn Hiền1, Phan Nguyễn Ngọc Tú1, Nguyễn Thanh Trúc1, Hồ Phi Duy1, Trần Thanh Trí1 TÓM TẮT 37 0,9% (3/324 trường hợp: 01 trường hợp tái phát Mục tiêu: Thoát vị bẹn (TVB) ở trẻ em là và 02 trường hợp thủy tinh mạc) so với 0,3% bệnh lý ngoại nhi phổ biến. Còn nhiều tranh cãi (1/324 trường hợp) ở nhóm mổ hở. Kết quả tại liên quan đến vai trò của phẫu thuật nội soi thời điểm theo dõi 6 tháng sau PT ở các nhóm (PTNS) điều trị TVB và lợi ích của nó so với bệnh nhân được PTNS và mổ mở đều tốt. phương pháp PT mở. Do đó, nghiên cứu này Kết luận: Việc ứng dụng kỹ thuật nội soi ổ nhằm so sánh kết quả của PTNS so với PT mở bụng khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc đầu cho trong điều trị TVB ở trẻ em. kết quả rất khả quan với những ưu điểm về việc Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền phát hiện TVB đối bên cũng như tính thẫm mỹ cứu so sánh được thực hiện tại Bệnh viện Nhi cao. Tuy nhiên, những hạn chế về thời gian PT, đồng 2 từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2021. Bệnh tỷ lệ PT lại cũng còn là vấn đề đáng quan tâm. nhi nam bị TVB được tư vấn PT và phân vào 2 Từ khóa: TVB, PTNS, PT mở, trẻ em, kết nhóm PTNS khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc và quả PT mở. Các kết quả được ghi nhận và so sánh giữa 2 nhóm về đặc điểm lâm sàng, PT, biến SUMMARY chứng PT và kết quả theo dõi sau PT. LAPAROSCOPIC COMPLETELY Kết quả: Có tổng cộng 648 bệnh nhân đã EXTRAPERITONEAL REPAIR được tham gia vào nghiên cứu này. Tuổi trung VERSUS OPEN HERNIOTOMY OF bình lúc PT là 47,9 ± 31,7 tháng. 324 bệnh nhân INGUINAL HERNIA IN CHILDREN: được PTNS và 324 người khác được PT mở. A PROSPECTIVE COMPARATIVE Chẩn đoán sau PT: 10,8% (35/324 trường hợp) STUDY bệnh nhân thoát vị hai bên được phát hiện trong Objectives: Considerable controversy exists quá trình sửa chữa nội soi. Thời gian PT trung regarding the role of laparoscopic hernia repair bình là 22,1 ± 10,1 phút đối với PTNS, cao hơn and its benefits over open herniotomy repair. đáng kể so với 16,9 ± 6,5 phút đối với PT mở (P This study aimed to compare the outcomes of the
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 extraperitoneal repair versus open herniotomy . Với những ưu điểm được ghi nhận của kỹ repair. The outcomes of the two groups were thuật nội soi là quan sát được tình trạng ống reported and compared in terms of clinical and bẹn đối bên, giảm đau sau PT, cải thiện kết operative characteristics and postoperative quả thẩm mỹ và thời gian hồi phục nhanh complications. chóng. Tuy nhiên còn nhiều tranh cãi trong Results: Six hundred and forty-eight patients việc ứng dụng nội soi vì việc tăng thời gian were enrolled in this study. The mean age at PT, chi phí, biến chứng, chỉ định và chống surgery was 47.9 ± 31.7 months. Three hundred chỉ định. twenty-four patients underwent laparoscopic Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất trong surgery, and 324 others with open surgery. chỉ định cũng như những ưu và nhược điểm Postoperative diagnosis reported that 10.8% của PTNS so với PT mở. Do vậy, chúng tôi (35/324 cases) of patients with contralateral thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết hernia patency were revealed during the quả của kỹ thuật nội soi điều trị TVB bằng laparoscopic repair. Mean surgical time was 22.1 kỹ thuật khâu ngoài phúc mạc so với kỹ thuật ± 10.1 minutes for laparoscopic surgery, mổ mở thường qui tại bệnh viện Nhi Đồng 2 [5] significantly higher than 16.9 ± 6.5 minutes for . open surgery (P
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ống bẹn được thực hiện theo kỹ thuật cắt và Xử lý phân tích số liệu cột cao ống phúc tinh mạc ngay lỗ bẹn sâu[7]. Các biến số về đặc điểm dịch tễ học bệnh Nhóm PTNS được thực hiên theo kỹ thuật nhân tham gia nghiên cứu, lâm sàng, cận lâm khâu lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc qua nội soi sàng cũng như các kết quả PT theo dõi sau được mô tả trong Hình 3. mổ được ghi nhận và phân tích. Toàn bộ Theo dõi và đánh giá kết quả sau PT: bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lý bằng Bệnh nhân được theo dõi và đánh giá kết quả phần mềm SPSS 20. Tất cả các phép kiểm tại các thời điểm sau PT một tuần, một tháng được xem có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < và sáu tháng nhằm đánh giá: tình trạng vết 0,05. mổ, kích thước tính hoàn, và các bất thường khác kèm theo (nếu có). Hình 2. Thành phần của bộ kim endo (Endo needle kit) [3]. Hình 2. Sơ đồ nguyên lý PT TVB nội soi ngoài phúc mạc (extra-peritoneal suture). 285
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trường hợp chuyển mổ mở do TVB trượt có Từ tháng 1/2019 đến 12/2021, có tổng mạc nối dính chặt vào thành bẹn không can cộng 648 bệnh nhân đã được tham gia vào thiệp được bằng PTNS. nghiên cứu này. Trong đó có 324 bệnh nhân Trong nhóm PTNS, có 6 trường hợp bị tụ được PTNS và 324 bệnh nhân được PT mở. máu ngoài phúc mạc nhiều tại vị trí lúc đâm Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và kết quả kim khâu lỗ bẹn sâu. Tuy nhiên, tình trạng tụ theo dõi sau PT của 2 nhóm PTNS và PT mở máu tự giới hạn và không cần can thiệp gì được mô tả trong Bảng 1. thêm. Đặc điểm dịch tễ học Thời gian PT trung bình là 23,3 ± 9,5 Tuổi trung bình lúc PT chung là: 47,9 ± phút; trong đó thời gian PT của nhóm PTNS 31,7 tháng tuổi. Tuổi trung bình nhóm PTNS dài hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PT thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mở (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ▪ Tụ máu dưới phúc mạc 10 (3,1) - ▪ Phát hiện TVB đối bên, n (%) 35 (10,8) - ▪ Chuyển mổ hở, n (%) 6 (1,9) - ▪ Đã mổ TVB 1 bên trước đó 5 (1.5) - Theo dõi sau PT ▪ Thời gian theo dõi (tháng) 14.5 ± 5.1 13.5 ± 5.0 17.1 ± 3.0
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 không gây khó khăn hơn cho các PT viên có thủy tinh mạc có hai trường hợp. Về biến kinh nghiệm. Mặt khác, PTNS điều trị TVB chứng TVB tái phát, cũng theo phân tích gộp được xem là kỹ thuật mổ rất ít xâm lấn [5]. của Eposito và cộng sự thì tỷ lệ biến chứng Thời gian phẫu thuật của cả hai nhóm PTNS và PT hở khác biệt Nhìn chung thời gian PT được báo cáo không có ý nghĩa thống kê [3]. Trong nghiên thay đổi tùy theo tác giả và tùy theo kỹ thuật cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến chứng tái phát PTNS được áp dụng. Có báo cáo ghi nhận là 0.3% (1/324 trường hợp) trong nhóm thời gian PT mở dài hơn PTNS, và ngược PTNS so với 0% (0/324 trường hợp) trong lại[6]. Theo một phân tích gộp trên 53 nghiên nhóm PT mở. Trường hợp tái phát này thật cứu so sánh PT mổ và PTNS của tác giả sự kèm theo TVB trực tiếp do kích thước lỗ Eposito và cộng sự năm 2014 ghi nhận: thoát vị khổng lồ và có kèm theo khiếm không có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian khuyết thành bụng. Đây cũng là một yếu tố mổ TVB một bên, trong trường hợp TVB hai giúp ta cân nhắc chỉ định PTNS trong những bên thì thời gian PT trong nhóm PTNS giảm trường hợp TVB kích thước lớn [4]. Mặt khác đáng kể[3]. Tuy nhiên, thời gian PT thay đổi về kỹ thuật, chúng tôi cũng có những cải rất nhiều phụ thuộc vào kỹ thuật và kinh biên, sử dụng kỹ thuật cột hai nơ chỉ thay vì nghiệm của PT viên. Trong nghiên cứu của cột một nơ. chúng tôi, thời gian PTNS trung bình kéo dài Về biến chứng thủy tinh mạc sau PT, có hơn so với PT mở có ý nghĩa thống kê (Bảng nhiều nguyên nhân có thể lý giải tình trạng 1). này. Có giả thuyết về việc cột không kín ống Biến chứng sau mổ phúc tinh mạc dẫn đến tồn tại sự thông Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào thương. Hoặc một giả thuyết khác có thể là có teo tinh hoàn hoặc tinh hoàn ẩn thứ phát do kỹ thuật bóc tách kim trong nội soi lấy sau PT. Báo cáo của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ phúc mạc quá dày làm rối loạn ứ trệ các nhiễm trùng vết mổ trong nhóm PTNS là mạch bạch huyết dẫn đến tình trạng thủy tinh 1,8% (6/324 trường hợp). Không trường hợp mạc sau PTNS [8]. Trong nghiên cứu của nào trong nhóm PT mở bị nhiễm trùng vết chúng tôi, ở 2 trường hợp PT lại vì thủy tinh mổ. Ngược lại, trong phân tích gộp của mạc, nếp phúc mạc kín và chỉ nội soi vẫn Eposito và cộng sự báo cáo các tỷ lệ biến còn tại chỗ khi PT lại. Do đó, giả thuyết chứng như nhiễm trùng vết mổ, nang nước nguyên nhân thủy tinh mạc sau mổ nội soi thừng tinh và đặc biệt là teo tình hoàn trong vẫn chưa rõ ràng và còn bàn cãi. Bên cạnh nhóm PT mở cao hơn có ý nghĩa thống kê so đó, việc thực hiện cột ống phúc tinh mạc với nhóm PTNS. Thêm vào đó, tỷ lệ nhiễm bằng hai nơ chỉ giúp có thể hạn chế tình trùng vết mổ và tái phát có khuynh hướng trạng tồn tại sự thông thương của ống phúc cao hơn ở nhóm PT mở so với nhóm PTNS tinh mạc sau PTNS. Bên cạnh để hạn chế tổn [3] . Theo tác giả Trần Ngọc Sơn thì tỷ lệ TVB thương, kỹ thuật bóc tách bằng nước (hydro- tái phát là 2,3% và tỷ lệ thủy tinh mạc sau dissection) được ứng dụng. mổ là 0% . Tính thẩm mỹ Trong nghiên cứu của chúng tôi có ba Kết quả thẫm mỹ của cả hai nhóm đều trường hợp phải can thiệp lại vì: biến chứng cho sẹo lành tốt. không có trường hợp nào tái phát có một trường hợp; và biến chứng sẹo xấu. Tuy nhiên, đối với nhóm nội soi hầu 288
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 như về lâu dài sẽ không thấy sẹo vì chúng tôi prospective study, Eur J Pediatr, số 171(6), tr. sử dụng trocar 5mm ngay giữa rốn dấu sẹo, 989-91. và trocar thao tác 3mm sau mổ nên cũng 3. C. Esposito, S. D. St Peter, M. Escolino, D. không cần khâu da. Về lâu dài các vết này sẽ Juang, A. Settimi, và G. W. Holcomb, 3rd mất đi và có thể hoàn toàn không thấy vết (2014), Laparoscopic versus open inguinal mổ về lâu dài. Tác giả Trần Ngọc Sơn cũng hernia repair in pediatric patients: a báo cáo tỷ lệ phản ứng viêm quanh chỉ tại vị systematic review, J Laparoendosc Adv Surg trí nút thắt dưới da là 1,8% [1]. Một số bệnh Tech A, số 24(11), tr. 811-8. nhân có thể than phiền do chỉ cộm ngay dưới 4. F. Schier (2000), Direct inguinal hernias in vết mổ vùng bẹn khi tái khám. Để hạn chế children: laparoscopic aspects, Pediatr Surg vấn đề này, PT viên cần kéo da và mô dưới Int, số 16(8), tr. 562-4. da che phủ chỉ khâu nội soi trong lúc PT. 5. Masao Endo, Toshihiko Watanabe, Mặt khác, vấn đề này có thể thay đổi và giảm Miwako Nakano, Fumiko Yoshida, và cộm theo thời gian khi trẻ lớn lên lớp mỡ Etsuji Ukiyama (2009), Laparoscopic dưới da trở nên dày hơn. completely extraperitoneal repair of inguinal hernia in children: a single-institute V. KẾT LUẬN experience with 1,257 repairs compared with Việc ứng dụng PTNS cho thấy những ưu cut-down herniorrhaphy, Surgical endoscopy, điểm về việc phát hiện TVB đối bên. Tuy số 23(8), tr. 1706-1712. nhiên, những hạn chế về chi phí, thời gian, tỷ 6. Mohamed Abd-Alrazek, Hatem lệ PT lại cũng còn là vấn đề đáng quan tâm. Alsherbiny, Mohamad Mahfouz, Omar Cần có những nghiên cứu có ngẫu nhiên có Alsamahy, Rafik Shalaby, Abdelmoniem nhóm chứng với cỡ mẫu lớn hơn để chứng Shams, Ahmed Elian, và Yasser Ashour minh và làm sáng tỏ vấn đề này. (2017), Laparoscopic pediatric inguinal hernia repair: a controlled randomized study, Journal TÀI LIỆU THAM KHẢO of Pediatric Surgery, số 52(10), tr. 1539-1544. 1. Hoàng Văn Bảo, Trần Ngọc Sơn, và 7. Philip L. Glick và Scott C. Boulanger Nguyễn Thị Hồng Vân (2019), Kết quả trung (2012), Chapter 76 - Inguinal Hernias and hạn phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn Hydroceles, in Pediatric Surgery (Seventh điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em, Tạp Chí Y Học Edition), Arnold G. Coran, Editor Mosby: Việt Nam, (482), tr. 16-20. Philadelphia. tr. 985-1001 2. C. Esposito, I. Giurin, F. Alicchio, A. 8. R. S. Bharathi, M. Arora, và V. Baskaran Farina, M. Iaquinto, S. Scermino, T. (2008), How we "SEAL" internal ring in Palladino, và A. Settimi (2012), Unilateral pediatric inguinal hernias, Surg Laparosc inguinal hernia: laparoscopic or inguinal Endosc Percutan Tech, số 18(2), tr. 192-4. approach. Decision making strategy: a 289
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
127=>1