intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng tai đối bên ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh bệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái quát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng tai đối bên ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 thấy biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh độ IIa trở lên sẽ có chỉ định điều trị phẫu không tương xứng, các bác sĩ lâm sàng phải hết thuật và người bệnh độ I thì sẽ được chỉ định sức thận trọng vì rất có thể âm tính giả, theo điều trị bảo tồn. Cusmano thì có 28% chấn thương không thể hiện trên phim X-quang và phim CT [7] TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Hiếu (2012), Nghiên cứu điều trị Trong chẩn đoán các bệnh chấn thương do chấn thương cột sống cổ C1 - C2 bằng phẫu thuật tai nạn thì tối ưu nhất là chẩn đoán bằng công lối sau, 2012, Học viện Quân y. hưởng từ, nhưng do điều kiện chung của người 2. Lý Huy Sơn (2018), Đặc điểm lâm sàng, chẩn bệnh trong mẫu nghiên cứu là rất khó chi trả cho đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật gãy cuống đốt sống cổ c2 do chấn thương, Trường Đại việc chụp phim MRI, trong 18 trường hợp được Học Y Hà Nội. chụp MRI thì chúng tôi phát hiện có 2 (11,1%) bị 3. Lin JT và các cộng sự (2003), "Evaluation of lún xẹp đốt sống. occult cervical spine fractures on radiographs and Dựa vào dữ liệu chẩn đoán lâm sàng và chẩn CT". 10(3), tr. 128-34. đoán hình ảnh chúng tôi thu được tỉ lệ phân loại 4. Philipp Schleicher và các cộng sự. (2015), "Traumatic Spondylolisthesis of the Axis Vertebra theo Levine và Edwards: độ I 15%, độ II 12,5%, in Adults". 5(4), tr. 346–358. độ IIa 60% và độ III 12,5%. Trên cùng phân 5. Rafid Al-Mahfoudh và các cộng sự. (2016), loại này thì theo nghiên cứu của Rafid Al- "Management of Typical and Atypical Hangman’s Mahfoudh lại chỉ ra rằng độ I 53,2%, độ II 41,5; Fractures", Global Spine J(6), tr. 248-256. 6. Spence KF, Decker S và Sell KW (1970), "Bursting độ IIa 4,9% và không có độ II [5]. Điểm căn atlantal fracture associated with rupture of the bản của sự chênh lệch này trong nghiên cứu tác transverse ligament", J Bone Joint Surg Am. 52, tr.3. giả đã thu thập cả những trường hợp không điển 7. Cusmano F, Ferrozzi F và Bassi S (1999), hình vào mẫu nghiên cứu. "Upper cervical spine fracture: sources of misdiagnosis". 98(4), tr. 2230-5. V. KẾT LUẬN 8. Fevzi Yilmaz, Sami Akbulut và Ozkan Kose (2010), "An unusual presentation of an atypical Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ người hangman’s fracture", J Emerg Trauma Shock. 3(3), bệnh chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman có tr. 292–293. biểu hiện lâm sàng cơ năng chủ yếu là đau cổ, 9. Manzar Hussain và Gohar Javed (2011), các triệu chứng khác đều mơ hồ không rõ ràng "Diagnostic Accuracy of Clinical Examination in trên lâm sàng. Tỉ lệ chấn thương Hangman độ Cervical Spine Injuries in Awake and Alert Blunt Trauma Patients", Asian Spine Journal 1(5), tr. 10-14. IIa chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đối với những người ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TAI ĐỐI BÊN Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN NGUY HIỂM Nguyễn Khắc Trường*, Lê Nhất Oai*, Đoàn Thị Hồng Hoa** TÓM TẮT 24,66 ± 19,25 dB và AGB 11,78 ± 8,88 dB. Phim chụp cắt lớp thấy xương chũm thông bào chiếm 20/40 ca 71 Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân (50%), thể xốp là 7/40(17,5%) ca, còn đặc ngà là viêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh 13/40 (32,5%), tổn thương xương con thường thấy ở bệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái ngành xuống xương đe 7/40 ca (17,5%). Tai đối bên quát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành bất thường phần lớn liên quan đến tình trạng túi có trên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung kéo, cho thấy xu hướng tiến triển không thuận lợi của ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai đối bên bất viêm tai giữa mạn tính và suy giảm chức năng nghe thường chiếm 57,5%, túi co kéo với các mức độ khác của tai đối bên trong tương lai. nhau chiếm 19/40 ca (47,5%) trong đó có 5/40 ca Từ khóa: Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm, tai (12,5%) là viêm tai nguy hiểm, 14/40 ca (35%) túi co đối bên, túi co kéo, nghe kém kéo có thể có ứ dịch. Tai đối bên có PTA trung bình là SUMMARY *Trường Đại Học Y Hà Nội EVALUATION OF THE CONTRALATERAL **Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà nội EAR IN PATIENTS WITH UNSAFE CHRONIC Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoài An OTITIS MEDIA Email: dhhoa63@yahoo.fr A prospective and descriptive study each case in Ngày nhận bài: 10.7.2019 patients with unsafe chronic otitis media to the aim of Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 comparing between the ear will surgery and the Ngày duyệt bài: 12.9.2019 cotralateral ear to get an overview of the current 256
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 situation of ear disease. This study was performed tai giữa nguy hiểm có cholesteatoma có đến with 40 patients at the National Otorhinolaryngology 83,3% có tai đối bên là bất thường. Điều này Hospital of Vietnam. The result shows that the contralateral ear was found to be abnormal in 57,5%, được lý giải, bởi cả 2 tai đều có một cổng dẫn retraction pocket had variation degrees about 19/40 lưu dịch chung là vòm họng. Vì vậy, kiếm tra tai (47,5%) and in this group 5/40 (12,5%) had a unsafe đối bên có thể định hướng được phần nào chronic otitis media, 14/40 (35%) had a retraction nguyên nhân và tiến triển của bệnh từ đó đề ra pocket. The average of PTA was 24,66 ± 19,25 dB những phương pháp điều trị sớm và phù hợp cho and the average of ABG was 11,78 ± 8,88 dB in the bệnh nhân [2], [3]. Các nghiên cứu về tình trạng contralateral ear. Computed tomographic scans show that the good mastoid pneumatization was about tai đối bên ở bệnh nhân VTG mạn nguy hiểm còn 20/40 (50%), moderate pneumatization was at ít được đề cập đến. Chình vì vậy chúng tôi 7/40(17,5%) and poor pneumatization was about nghiên cứu đề tài: đánh giá tình trạng tai đối 13/40 (32,5%). The most common ossicular erosion bên ở bệnh nhân viêm tai giữa nguy hiểm với often viewed at the long process of the incus with rate mục tiêu so sánh bệnh lý tai mổ với tai đối bên để 7/40 (17,5%). Most abnormal contralateral ear was relative with condition retraction pocket see that the có cách nhìn khái quát về thực trạng bệnh lý tai. contralateral ear shows unmistakable predilection II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU towards developing chronic otitis media in the future. Keywords: Unsafe chronic otitis media, Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca VTG mạn Contralateral ear, Retraction pocket, Hearing loss nguy hiểm có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai – Tai thần kinh của bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng tháng 8/2018 đến tháng 5/2019. Viêm tai giữa mạn tính là quá trình viêm mạn, Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: hoạt động của lớp bao phủ tai giữa có thể có - VTG mạn có cholesteatome hay túi co kéo độ IV chảy mủ, thủng nhĩ hoặc không [1]. Đây là một - Có hỏi bệnh khai thác bệnh sử rõ ràng bệnh lý rất thường gặp chiếm khoảng 3-5% dân - Khám lâm sàng : nội soi Tai Mũi Họng, đo số. Gần đây, các nhà Tai học thống nhất chia thính lực, chụp cắt lớp VTG mạn thành 2 loại: viêm tai nguy hiểm và - Biên bản đánh giá tình trạng tai mổ viêm tai không nguy hiểm. Viêm tai giữa mạn Tiêu chuẩn loại trừ: tính cùng với sự có mặt của biểu bì trong các - Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn trên khoang của tai giữa được coi là VTG nguy hiểm - Các cholesteatome bẩm sinh hay sau mổ, vì 2 lý do : biểu bì trong tai giữa, trong khi nó hay sau chẩn thương phải là một quá trình làm sẹo, thì nó tiến triển - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu thành bệnh tự duy trì không thể phục hồi, mặt Các dữ liệu nghiên cứu bao gồm : yếu tố dịch khác biểu bì này bắt nguồn từ lớp ngoài của tễ (tuổi, giới), thời gian mắc bệnh, triệu chứng màng nhĩ, tiếp xúc với xương sẽ làm tiêu hủy cơ năng, thực thể, thính lực đồ, kết quả chẩn xương do hiện tượng tái hấp thụ enzyme xương. đoán hình ảnh và đánh giá thực trạng 2 tai. Số Do vậy, các xương con bị phá hủy, các thành liệu thu thập được xử lý theo các thuật toán xương bị ăn mòn cho đến khi lộ trần màng não, thống kê của chương trình phần mềm SPSS 16. dây mặt, mê nhĩ, đó là nguy cơ biến chứng nguy hiểm như viêm màng não mủ, áp xe não mà III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trước đây dễ gây tử vong. Trong tổng số 40 trường hợp VTG nguy hiểm Viêm tai giữa nguy hiểm này bao gồm VTG đã được tiến hành phẫu thuật với lứa tuổi trung mạn có cholesteatome và túi co kéo độ IV bình 42,35  16,95 tuổi , tuổi nhỏ nhất là 6 tuổi, (không kiểm soát được đáy túi). Cơ chế bệnh lớn nhất 75 tuổi . Nam 21/40 ca (52,5%), nữ 19/ sinh của VTG mạn có cholesteatome đến nay 40 ca (47,5%). Triệu chứng cơ năng hay gặp chưa rõ ràng còn nhiều bàn cãi nhưng giả thuyết nhất khiến bệnh nhân đến viện để điều trị là về túi co kéo gây cholesteatome đã được chấp nghe kém chiếm 36/40 ca (90%), ngoài ra chảy nhận nhiều nhất. Nguyên nhân chủ yếu của túi tai là 26/40 ca (65%), ù tai là 25/40 ca (62,5%), có kéo liên quan đến rối loạn áp lực tai giữa đặc ngoài ra còn có đau tai 22/40 (55%) và chóng biệt là rối loạn chức năng vòi. Để đánh giá tình mặt 5/40 (12,5%). Trong đó chảy mủ thối liên trạng hoạt động của vòi nhĩ trước mổ đặc biệt ở tục điển hình của cholesteatome chiếm 12/40 ca trẻ em, phương pháp tốt nhất là đánh giá tình (30%). Nội soi tai thấy tổn thương màng chùng trạng tai đối bên. Theo các nghiên cứu trước chiếm tỷ lệ cao nhất là 31/40 (77,5%), màng đây, viêm tai giữa mạn tính hiếm khi đơn độc ở căng 1/40 ca (2,5%) và tổn thương cả màng một tai, các yếu tố gây viêm tai này cũng có thể chùng và màng căng phối hợp là 8/40 ca (20%). ảnh hưởng đến tai đối bên. Đặc biệt trong viêm Ngường nghe trung bình tai mổ là 47,03 ± 23,9 257
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 dB và ABG trung bình là 28,03 ± 12,64 dB. Trên có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của trẻ. phim chụp cắt lớp, xương chũm đặc ngà chiếm Ngoài ra, họ cũng nhấn mạnh rằng tình trạng tai 38/40 ca (95%) và 2 ca thể xốp (5%), tổn đối bên rất quan trọng cho sự thành công của thương mờ xương chũm chiếm 100% ca, khuyết tạo hình tai giữa, nó được coi là một trong tường thượng nhĩ và mờ chiếm 36/40 ca (90%). những yếu tố nguy cơ trong và sau mổ (3). Xương con bị ăn mòn hay gặp nhất là xương đe Kinh nghiệm cho thấy, phân tích tình trạng 2 chiếm 32/40 ca (80%), nó có thể kết hợp với tai đặc biệt là tai bên đối diện trước khi phẫu tiêu xương bàn đạp hay chỏm búa. Ngoài ra khối thuật là rất quan trọng, giúp cho nhà phẫu thuật cholesteatome làm ăn mòn các thành xương gây viên có cách nhìn toàn diện về bệnh lý bộc lộ màng não 7/40 ca (17,5%), rò ống bán khuyên cholesteatome mắc phải mà cơ chế bệnh sinh còn bên là 4/40 ca (10%) và lộ trần dây VII (3 ca). nhiều điểm bàn cãi, lựa chọn tai phẫu thuật trước, Tai đối bên bình thường với màng nhĩ nguyên dự kiến tiên lượng diễn biến bệnh để đưa ra giải vẹn chỉ có 17/40 ca ( 42,5%), túi co kéo với các pháp phẫu thuật theo kỹ thuật kín hay hở. Nghiên mức độ khác nhau chiếm 19/40 ca ( 47,5%) cứu 40 ca VTG mạn nguy hiểm, chúng tôi nhận trong đó có 5 /40 ca (12,5%) là viêm tai nguy thấy tai bên đối diện có biểu hiện bệnh lý là 23 hiểm, 13/40 ca (32,5%) túi co kéo, 1 ca túi co /40 ca (57,5%), tương tự như nghiên cứu của kéo kèm ứ dịch (2,5%), ngoài ra có 2/40 ca Omer Bayur là 53,4% trên 70 ca cholesteatome (5%) đã phẫu thuật tai ổn định trong đó 1 ca và thấp hơn của Ghate (4) là 84% trên 100 ca phẫu thuật tiệt căn và 1 ca phẫu thuật chức viêm tai có cholesteatome. Bệnh lý thường gặp năng, còn lại là VTG thủng nhĩ và xơ nhĩ cùng có nhất là túi co kéo với các mức độ khác nhau 1/40 ca (2,5%). chiếm 19/40 ca (47,5%) trong đó có 5 ca Bảng 1: đánh giá tình trạng tai bên đối diện (12,5%) túi có kéo độ IV hay cholestetome. Kết Tai đối diện n % quả này cao hơn so với nghiên cứu của Adhikari Bình thường 17 42.5 (5) là 33,6% ca có túi co kéo và ứ dịch trên 269 VTG thủng nhĩ 1 2.5 ca cholesteatome một bên. Ngoài ra, chúng tôi Túi co kéo 13 32.5 phân tích tình trạng xương chũm trên phim chụp Túi co kéo+ ứ dịch 1 2.5 cắt lớp, chúng tôi nhận thấy xương chũm kém Viêm tai nguy hiểm 5 12,5 thông bào và đặc ngà chiếm 100% tai bên phẫu Xơ nhĩ 1 2,5 thuật và tai bên đối diện là 50%. Điều này thể Đã phẫu thuật 2 5 hiện VTG mạn cholesteatome thường liên quan N 40 100 đến rối loạn thông khí tai giữa mà trong đó có rối Trong 19 trường hợp túi co kéo tai bên đối diện loạn chức năng vòi. Đó là lý thuyết hình thành có các mức độ khác nhau, từ độ I đến độ IVvà phần cholesteatome mắc phải được chấp nhận nhiều lớn túi co kéo xuất hiện ở phần màng chùng. nhất hiện nay. Phẫu thuật giải quyết rối loạn Bảng 2: phân độ túi co kéo tai bên đối diện thông khí đồng thời kiểm soát các tế bào biểu bì Tai đối diện xâm lấn vào tai giữa là thách thức đối với các nhà Phân độ túi co kéo phẫu thuật, họ nên lựa chọn và thực hiện kỹ thuật Số tai % Độ I 3 15,8 kín hay hở. Trên hình ảnh cắt lớp, VTG có Độ II 5 26,3 cholesteatome này cũng thể hiện đây là viêm tai Độ III 6 31,6 nguy hiểm với tỉ lệ bộc lộ màng não là 7/40 ca Độ IV 5 26,3 (17,5%), rò ống bán khuyên là 4/40 ca (10%) và N 19 100 dây VII lộ trần là 3 ca đồng thời xương con Tình trạng nghe kém bên tai đối bên có PTA thường bị phá hủy bởi cholesteatome đặc biệt là trung bình là 24,66 ± 19,25 dB và AGB 11,78 ± xương đe chiếm đến chiếm 36/40 ca (80%) do túi 8,88 dB. Nghiên cứu trên phim chụp cắt lớp thấy co kéo thường đè vào và gây tiêu hủy dần ngành xương chũm thông bào chiếm 20/40 ca (50%), xuống. Đánh giá tình trạng nghe kém 2 tai cũng còn đặc ngà là 13/40 (32,5%), thể xốp là 7/40 có nhiều điểm thú vị, ngưỡng nghe trung bình ca (17,5%). tổn thương xương con thường thấy bình PTA là 47,03 dB và tai đối bên là 24,66 dB ở ngành xuống xương đe 7/40 ca (17,5%). thể hiện tình trạng nghe kém này có thể ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. IV. BÀN LUẬN Ngoài ra phân tích kỹ từng trường hợp đặc biệt Bất thường tai đối bên đã được nhắc đến nếu bệnh nhân bị VTG nguy hiểm cả 2 tai, phẫu trong một vài báo cáo nhưng rất ít tác giả mô tả thuật viên nên tiến hành ca có nghe kém hơn chi tiết tình trạng tai đối bên này. Nhiều nghiên hoặc nếu VTG nguy hiểm xảy ra trên người có tai cứu đã chỉ ra rằng bất kỳ bệnh lý ở tai đối bên duy nhất có thể có 2 tình huống xảy ra. Nếu tai 258
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 đối bên bị điếc đặc không do viêm tai thì về mặt trước mổ liên quan chặt chẽ với tình trạng tai đối lý thuyết, tai cholesteatome bên mổ nên tiến bên và đánh giá bệnh tích trong phẫu thuật để hành phẫu thuật tiệt căn để tránh mổ nhiều lần, quyết định làm kỹ thuật kín hay hở. Đồng thời giảm nguy cơ nghe kém do phẫu thuật gây ra. phải tiến hành theo dõi và thăm khám định kỳ Nhưng nếu tai đối bên điếc đặc đã mổ tiệt căn tình trạng tai đối bên để có hướng xử trí sớm xương chũm, phẫu thuật viên nên cân nhắc và tránh nguy cơ tạo cholesteatome sau này. thận trọng có thể làm kỹ thuật kín vì trong tương lai, nếu bệnh nhân bị điếc nặng nên có thể tính TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2004), "Chronic suppurative otitis media đến cấy ốc tai điện tử, và lúc đó hốc mổ kín giúp Burden of Illness and Management Options", World cho lưu giữ máy dễ dàng hơn so với hốc mổ hở. Health Organisation, Geneva, Switzerland, tr. 9-24. Tóm lại, để tiến hành phẫu thuật ngoài việc 2. Mubeena Shireen Aziz Kutty, Mohammed N. phân tích kỹ bệnh tích 2 tai, mức độ xâm lấn A (2017), "Status of contralateral ear in unilateral cholesteatome trên phim chụp cắt lớp đồng thời chronic otitis media", International Journal of Otorhinolaryngology and Head and Neck Surgery, đánh giá tính chất của cholesteatome, việc lựa 3(1), tr. 135-139. chọn kỹ thuật kín hay hở còn tùy thuộc vào 3. MD Sady Selaimen da Costa, PhD; Leticia trang thiết bị (kính hiển vi và nội soi) giúp cho Petersen Schmidt Rosito, MD, MS; Cristina kiểm soát hết biểu bì trong tai giữa và kinh Dornelles, MS; Neil Sperling, PhD (2008), "The contr ", ARCH OTOLARYNGOL HEAD NECK nghiệm của phẫu thuật viên để giúp cho bệnh SURGERY, 134 (NO.3), tr. 290-293. nhân tránh tái phát sau này. 4. Girija Ghate, Raphella Khan, Sabreena Mukhtar (2018). Analysis of clinical status of V. KẾT LUẬN contralateral ear in cas of unilateral squamosal Trong VTG nguy hiểm tình trạng tai đối bên chronic otitis media. International Journal of bất thường chiếm 57,5%, phần lớn liên quan Otorhinolaryngology and Head and Neck Surgery, 4(5), tr 1198-1201. đến tình trạng túi có kéo, cho thấy xu hướng 5. Adhikari P, Khanal S., Bhatta R (2004) Status không thể nhầm lẫn với việc phát triển viêm tai of contralatera ear in patient with acquired giữa mạn tính, suy giảm chức năng nghe của tai cholesteatoma. Rev Laryngol Oto Rhinol., 125 (1) đối bên trong tương lai. Chính vì vậy, chẩn đoán tr 17-22 KÍCH THƯỚC ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN CÓ SỎI ỐNG MẬT CHỦ Nguyễn Minh Toàn*, Nguyễn Văn Huy*, Trần Quốc Hòa*, Trịnh Quốc Đạt**, Nguyễn Thái Bình**, Nguyễn Thị Thu Vinh**. TÓM TẮT (OMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 112 phim MRI của các BN có sỏi OMC ở bệnh viện Đại 72 Đặt vấn đề và mục tiêu: Để điều trị sỏi mật, các học Y Hà Nội từ 1/2017 đến tháng 12/2018. Kết quả: phương pháp can thiệp tán sỏi qua nội soi đường mật, Độ dài đường mật phân thùy (PT) bên trung bình tán sỏi mật qua da là các phương pháp hiện đại, ít 22,04 ± 6,46 mm, PT giữa 16,59 ± 6,97mm, PT trước xâm lấn, hạn chế can thiệp lại và mổ lại, nhưng đòi 17,91 ± 6,11mm, PT sau 18,49 ± 5,56mm. Độ dài hỏi bác sĩ phải nắm vững giải phẫu đường mật trong ống gan trái (OGT) trung bình 21,16 ± 6,07mm, ống gan để tránh các tai biến xảy ra khi can thiệp. Các gan phải (OGP) 12,07 ± 4,98mm. Đường kính đường bệnh lý sỏi mật có thể gây giãn hoặc xơ hóa, chít hẹp mật PT bên 8,03 ± 2,08mm, PT giữa 8,13 ± 1,89mm, đường mật, nhưng có quá ít nghiên cứu về kích thước PT trước 7,97 ± 1,57mm, PT sau 8,07 ± 1,55mm. đường mật trong gan khi có bệnh lý để bác sĩ lựa Đường kính OGT 10,65 ± 2,37mm, OGP 11,01 ± chọn dụng cụ, đường vào và phương hướng can thiệp 2,99mm. Góc tách đường mật giữa PT bên và PT giữa thích hợp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trung bình là 76,53 độ, PT trước và sau là 72,55 độ, đánh giá kích thước đường mật trong gan trên phim OGT và OGP là 132,51 độ. Góc tách giữa đường mật cộng hưởng từ ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ PT bên và OGT trung bình là 160,37 độ, PT giữa và OGT là 108,39 độ, PT trước và OGP là 134,29 độ, PT *Đại học Y Hà Nội sau và OGP là 133,34 độ. Kết luận: Độ dài đường **Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. mật PT bên trung bình 22,04 mm, PT trước, giữa, sau trung bình 17mm.Góc tách đường mật giữa PT trước Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Toàn với PT sau, PT giữa với PT bên thường là góc nhọn, Email: minhtoanams@gmail.com góc tách đường mật giữa OGP và OGT thường là góc Ngày nhận bài: 15.7.2019 tù. Kích thước đường mật trong gan ảnh hưởng nhiều đến Ngày phản biện khoa học: 4.9.2019 các can thiệp hoặc phẫu thuật của bác sĩ trên lâm sàng. Ngày duyệt bài: 11.9.2019 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0