intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chăm sóc người bệnh lao phổi của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng, bệnh viện bệnh phổi Hải Phòng

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu với 165 người bệnh tại 7 khoa lâm sàng của Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019 nhằm đánh giá công tác chăm sóc người bệnh Lao phổi AFB(+) của điều dưỡng. Chúng tôi chọn 60 điều dưỡng của 7 khoa lâm sàng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chăm sóc người bệnh lao phổi của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng, bệnh viện bệnh phổi Hải Phòng

  1. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN BỆNH PHỔI HẢI PHÒNG Vũ Thị Hoa1, Nguyễn Quốc Tuấn2 1 Phòng Điều dưỡng Bệnh viện Phổi Hải Phòng 2 Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Nghiên cứu 165 người bệnh tại 7 khoa lâm sàng của Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019 nhằm đánh giá công tác chăm sóc người bệnh Lao phổi AFB(+) của điều dưỡng. Chúng tôi chọn 60 điều dưỡng của 7 khoa lâm sàng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại bệnh viện. Kết quả cho thấy đặc điểm của điều dưỡng tham gia nghiên cứu chủ yếu từ 21-30 chiếm 41.7%; nữ giới chiếm 76.7%. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng từ cao đẳng trở lên chiếm 51,7%; thâm niên công tác của điều dưỡng dưới 10 năm là 56.7%. Công tác ở mức tốt: tiếp đón người bệnh đạt 76.7%; chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh 61.2%; vệ sinh cá nhân cho người bệnh 99%, chăm sóc tinh thần cho người bệnh 70.8%; chăm sóc chỉ số sinh tồn 87%. Thực hiện cận lâm sàng đạt 97.9 %. Chăm sóc thực hiện y lệnh dùng thuốc (80,8%); giáo dục sức khỏe (98.3%). Thực hành truyền tĩnh mạch đạt 85%; tiêm tĩnh mạch 86%; tiêm bắp 86%; dùng thuốc viên 86%. Từ khóa: Lao phổi, Bệnh viện Phổi Hải Phòng, điều dưỡng. ASSESSMENT THE CARE OF NURSES TO PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTSAT CLINICAL DEPARMENTS IN HAI PHONG LUNGHOSPITAL ABSTRACT Study 165 patients at 7 clinical departments of Hai Phong Lung Hospital fromJanuary to June in 2019 to assess the care of nurses to pulmonary tuberculosispatients with AFB (+). We selected 60 nurses from 7 clinical faculties to take care for patients directly in the hospital. The results shown that the characteristics of nurses are mainly from 21-30 years accounted for 41.7%, female accounting for 76.7%. The qualification of nurses from college or higher accounted for 51.7%, the seniority working of nurse less than 10 years was 56.7%. Good working: welcoming patientsachieved76.7%, nutritional care for patients 61.2%, personal hygiene for patients99%, mental care for patients 70.8%, take care of survival index 87%. Subclinical implementation achieved 97.9%.Medicine using orders achieved 80.8%; health education 98.3%.In practice,intravenous achieved 85%,intravenous injection 86%, intramuscular injection86% and taking pills86%. Keywords: Pulmonary tuberculosis, HaiPhong Lung Hospital, nurse. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lao phổi là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền chủ yếu bằng đường hô hấp. Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (năm 2015) có 10,4 triệu trường hợp mắc Lao mới: 1,4 triệu người chết do Lao và 0,4 triệu người chết do bệnh Lao ở những người đồng nhiễm HIV. Lao vẫn là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 145.000 người mắc bệnh. Người bệnh mắc thể Lao AFB(+) là thể Lao gây hậu quả lớn về sức khỏe và khả năng lây lan lớn trong cộng đồng nếu không được chăm sóc, quản lý và điều trị tốt thì sẽ không khỏi bệnh, lây lan cho cộng đồng, kháng thuốc dẫn đến tử vong. 127
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá công tác tác chăm sóc người bệnh Lao phổi AFB(+) của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Hải Phòng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Người bệnh nghiên cứu Gồm 165 người bệnh Lao phổi AFB (+) có đủ tiêu chuẩn đang điều trị tại 7 khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Hải Phòng. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Chẩn đoán xác định Lao phổi AFB (+) theo tiêu chuẩn của Chương trình chống Lao Quốc gia và Tổ chức Y tế thế giới. - Người bệnh đang điều trị tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu từ 16 tuổi trở lên. - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cho nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Người bệnh bị thiểu năng trí tuệ, tâm thần không có khả năng tham gia nghiên cứu, dưới 16 tuổi. - Chẩn đoán Lao phổi AFB (-) và Lao ngoài phổi hoặc không có các tiêu chuẩn nêu trên. - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin cho nghiên cứu. 2.1.2. Đối tượng là điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Điều dưỡng viên của 7 khoa lâm sàng trực tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng. - Đồng ý tham gia và có mặt tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Các học viên, điều dưỡng viên không trực tiếp chăm sóc người bệnh. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/1/2019 đến tháng 30/6/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang thời điểm, chọn mẫu thuận tiện tại thời điểm nghiên cứu đến mỗi khoa vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần để tiến hành khảo sát khi đã có chẩn đoán Lao phổi AFB (+) và được điều trị cho đến khi đủ cỡ mẫu. Thực tế chúng tôi chọn được 165 người bệnh đủ tiêu chuẩn và 60 điều dưỡng viên đã đồng ý tham gia nghiên cứu. Trực tiếp thu thập và có sự hỗ trợ thu thập thông qua các điều tra viên. Phiếu phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn dựa trên mục tiêu nghiên cứu để khảo sát ý kiến người bệnh (NB) về thực hiện chăm sóc người bệnh (CSNB) của điều dưỡng, quan sát hoạt động thực hiện chăm của điều dưỡng viên tại khoa NB đang điều trị. 128
  3. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm EpiData 3.1 để kiểm tra độ chính xác, việc nhập số liệu được tiến hành 02 lần với 02 bảng số liệu khác nhau rồi đối chiếu sự trùng khớp của số liệu. Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích số liệu. Phần mô tả: thể hiện tần số, tỷ lệ % và giá trị trung bình của các biến trong nghiên cứu. Phần phân tích: sử dụng các test thống kê kiểm định khi bình phương và kiểm định để mô tả các yếu tố liên quan đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ. III. KẾT QUẢ Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của điều dưỡng tham gia nghiên cứu Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%) 21-30 25 41.7 31-40 18 30.0 41-50 12 20.0 51-60 5 8.3 Tổng số 60 100 Nhận xét: Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là độ tuổi từ 21-30 tuổi chiếm 41.7%, tiếp đến là nhóm tuổi 31-40 chiếm 30%. Hình 3.1. Phân bố ĐD viên theo giới Nhận xét: Có 76.7% điều dưỡng là nữ và 23.3% là nam. Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng tham gia nghiên cứu Trình độ chuyên môn n Tỷ lệ (%) Trung cấp 29 48.3 Cao đẳng 26 43.3 Đại học 4 6.7 Sau đại học 1 1.7 Tổng số 60 100 Nhận xét :Trình độ của điều dưỡng từ cao đẳng trở lên chiếm 51,7%. 129
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Bảng 3.3. Thâm niên công tác của điều dưỡng Thâm niên công tác n Tỷ lệ (%) < 5 năm 19 31.7 ≥ 5 năm đến 10 năm 15 25 ≥ 10 năm đến 20 năm 18 30 > 20 năm 8 13.3 Tổng số 60 100 Nhận xét: Thâm niên công tác của điều dưỡng < 5 năm chiếm 31.7%, từ 10-20 năm chiếm 30%. Chỉ có 13.3% điều dưỡng có thâm niêm công tác > 20 năm. Hình 3.1. Đánh giá chung công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng qua phỏng vấn NB và người nhà NB. Nhận xét: Đánh giá chung công tác CSNB của ĐD qua phỏng vấn NB và người nhà NB thực hiện tốt đạt mức 84.0%; Thực hiện các chăm sóc ở mức chưa tốt chiếm tỉ lệ 16.0%. Hình 3.2. Đánh giá chung công tác CSNB qua quan sát ĐD thực hiện các quy trình. 130
  5. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Nhận xét: Đánh giá chung công tác CSNB qua quan sát ĐD thực hiện các quy trình kỹ thuật tốt đạt mức 85.65%. Thực hiện các quy trình kỹ thuật ở mức chưa tốt chiếm 14.35%. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi của điều dưỡng chủ yếu trẻ tuổi, chiếm 71,7%; tỷ lệ nữ giới chiếm 76,7%. Do tính chất đặc thù của nghề y vì vậy lực lượng điều dưỡng là nữ thường chiếm đa số, sự phân bố này theo chúng tôi là hết sức phù hợp bởi nghề điều dưỡng luôn cần lực lượng có tính cách nhẹ nhàng, tỉ mỉ và dịu dàng, tính cách này có lẽ khó thấy ở nam giới, hơn nữa với lứa tuổi trẻ rất năng động nên càng thuận lợi trong công tác chăm sóc người bệnh. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng chủ yếu là trung cấp chiếm 43,8%, tiếp đến là cao đẳng 43,3%, đại học chỉ có 1,7%. Theo quy định đến năm 2020 tất cả phải có trình độ từ cao đẳng trở lên, 25% điều dưỡng phải có trình độ đại học trở lên. Bệnh viện chúng tôi đang triển khai kế hoạch đào tạo phù hợp để vừa có thể đào tạo đạt quy định vừa đảm bảo lực lượng chăm sóc người bệnh. Thâm niên công tác dưới 10 năm 56,7%, thâm niên của điều dưỡng có tính kế cận và kế thừa cao, rất thuận lợi cho công tác học tập những cái mới và thừa hưởng những kinh nghiệm quý báu của thế hệ đi trước nhằm chăm sóc người bệnh ngày càng tốt hơn. Chăm sóc tư vấn giáo dục sức khỏe là một nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng nhằm giúp người bệnh và gia đình người bệnh hiểu biết về tình hình sức khỏe để hợp tác trong điều trị, duy trì và cải thiện sức khỏe. Thông tư 07/2011/TT-BTY đã đặt nhiệm vụ này đầu tiên trong 12 nhiệm vụ của ĐD viên, HSV và Bộ Y tế đã đặt nhiệm vụ này trong tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Vì vậy người điều dưỡng cần phải có kỹ năng và kiến thức tốt để thực hiện tư vấn GDSK cho người bệnh và người nhà người bệnh trong phạm vi chuyên môn của mình. Công tác chăm sóc ở mức tốt: tiếp đón người bệnh 76.7%; chăm sóc dinh dưỡng 61.2%; vệ sinh cho người bệnh 99%; chăm sóc tinh thần 70.8%; chăm sóc chỉ số sinh tồn 87%; tư vấn GDSK đạt 98.3%. Điều này chứng tỏ việc công khai thuốc và điều trị có kiểm soát được thực hiện hết sức nghiêm túc quyết định thuốc được đưa vào cơ thể người bệnh 100% đây là chiến lược được chuyên ngành Lao đưa vào từ khá sớm nâng tỷ lệ khỏi bệnh lên 95% đến 98% và gọi là chiến lược (DOTS). Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cũng là vấn đề cần được quan tâm, bởi không những giúp cho người bệnh hiểu được bệnh của mình mà còn giúp họ phòng tránh cho gia đình, cho cộng đồng và xã hội. Điều này khẳng định tại bệnh viện lực lượng điều dưỡng đã nắm chắc các Thông tư của Bộ Y tế. Trong công tác thực hiện chăm sóc dùng thuốc viên, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch cho người bệnh của điều dưỡng đều đạt ở mức tốt với tỷ lệ cao > 85%, kết quả này cho thấy điều dưỡng thực hiện các công việc hàng ngày đã tuân thủ quy trình mà Bộ Y tế đã xây dựng cho mỗi một nhiệm vụ cụ thể. Việc tuân thủ quy trình sẽ giúp không để xảy ra sai sót trong điều trị, hạn chế tối đa nhiễm trùng bệnh viện và nâng cao kết quả điều trị đồng thời giúp cho điều dưỡng yên tâm khi thực hiện công việc và người bệnh cũng hoàn toàn tin tưởng vào chuyên môn của bệnh viện. V. KẾT LUẬN Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh, thực hiện y lệnh cận lâm sàng, tư vấn, hướng dẫn GDSK, theo dõi và đánh giá NB, tiếp đón NB, chăm sóc hỗ trợ về tâm lý tinh thần cho NB, thực hiện y lệnh dùng thuốc viên đạt mức tốt > 70%. Công tác chăm sóc dinh dưỡng đạt mức tốt dưới 70%, tốt nhất là công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB. 131
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Một số chăm sóc người bệnh đạt mức chưa tốt > 20%: chăm sóc dinh dưỡng, giới thiệu tên và thông báo cho NB trước khi thực hiện y lệnh, hỗ trợ về tâm lý cho NB, công khai thuốc, tiếp đón NB khi vào khoa, người bệnh uống thuốc trước sự chứng kiến của điều dưỡng. Kém nhất là công tác chăm sóc dinh dưỡng (38.8%). Thực hiện quy trình cho NB uống thuốc viên, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch cho NB điều dưỡng thực hiện đạt mức tốt > 85.%. Điều dưỡng thực hiện đạt mức tốt nhất quy trình cho NB uống thuốc viên (86.1%). Một số bước còn thực hiện chưa tốt như: - Điều dưỡng rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. Kém nhất là trong tiêm tĩnh mạch (36.7%). - Sát khuẩn vỏ thuốc, dùng gạc bẻ thuốc. Kém nhất là trong truyền tĩnh mạch (51.7%). - Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết. Kém nhất là trong truyền tĩnh mạch (75%). KHUYẾN NGHỊ Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau: 1. Đối với điều dưỡng viên: cần tích cực hơn nữa trong công tác chăm sóc người bệnh để đạt mức cao nhất với các tiêu chí đánh giá. Các bước trong công tác CSNB còn thực hiện chưa tốt cần rút kinh nghiệm và chú ý thực hiện đúng quy trình. 2. Đối với bệnh viện: - Tăng cường giám sát thực hành điều dưỡng, quy trình chống nhiễm khuẩn. - Tổ chức đào tạo thường xuyên, tập luyện về kỹ năng giao tiếp ứng xử với người bệnh cho điều dưỡng. - Đẩy mạnh công tác dinh dưỡng tại bệnh viện để tăng cường đào tạo kiến thức, kỹ năng về dinh dưỡng cho điều dưỡng tại bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2015), Quyết định “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Lao”, 4263/QĐ - BYT. 2. Bộ Y tế (2004), “Điều dưỡng học và các nguyên lý cơ bản về điều dưỡng”, Tài liệu Quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 345-346. 3. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 về việc Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, Hà Nội. 4. Chương trình chống Lao quốc gia (2018), “Hướng dẫn quy trình thực hành chuẩn xét nghiệm vi khuẩn Lao”. 5. Hoàng Hà (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sinh học của vi khuẩn ở bệnh nhân Lao phổi điều trị lại, luận văn tiến sĩ Y khoa, Trường đại học Y Hà Nội. 6. Hoàng Gia (1999), “Lao phổi”, Bài giảng bệnh Lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Chi (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau 2 tháng điều trị Lao phổi mới AFB(+) ở người cao tuổi tại Bệnh viện 71 Trung ương”, luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y dược Hải Phòng. 8. Nguyễn Việt Cồ (1999), “Đại cương về bệnh Lao”, bài giảng bệnh Lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 5. 9. Phạm Đức Mục (2010), Bộ tiêu chuẩn chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện, Hội điều dưỡng Việt Nam. 132
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2