Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(78)/2017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT LÀM CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG<br />
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI<br />
Bùi Hải An1, Lê Thị Mỹ Hảo1, Nguyễn Dân Trí1, Nguyễn Thị Thoa2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả điều tra, thu thập mẫu, phân tích và phân loại đất theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành cho thấy, đất<br />
sản xuất nông nghiệp của huyện Ứng Hòa thuộc nhóm đất phù sa với 4 loại đất chính là đất phù sa úng nước (chiếm<br />
47,43% diện tích điều tra), đất phù sa không được bồi (chiếm 36% diện tích điều tra), đất phù sa glây (13,31% diện<br />
tích điều tra) và đất phù sa được bồi. Chất lượng đất ở mức trung bình với các điểm hạn chế chính là khả năng tiêu<br />
thoát nước kém ở loại đất phù sa glây, độ chua cao ở một số loại và loại phụ đất. Đã đánh giá và đề xuất bố trí 4 kiểu<br />
sử dụng đất chính gồm: đất chuyên trồng lúa (trên 8.000 ha), đất lúa - màu (gần 2.000 ha), đất trồng cây ăn quả (trên<br />
460 ha) và quy hoạch vùng trồng rau an toàn trên 825 ha.<br />
Từ khóa: Chất lượng đất, phù sa, sử dụng đất, Ứng Hòa<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ và tiềm năng đất đai làm cơ sở định hướng chuyển<br />
Ứng Hòa là huyện thuần nông, nằm ở vùng thấp đổi cơ cấu sử dụng đất hiệu quả là rất cần thiết.<br />
phía Nam thủ đô Hà Nội. Huyện có địa hình đồng Vì vậy, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br />
bằng, độ dốc theo hướng Bắc - Nam và Tây - Đông, độ Hà Nội đã phối hợp với Viện Thổ nhưỡng Nông hóa<br />
cao so với mực nước biển trung bình chỉ có +1,6 m, thực hiện nhiệm vụ thí điểm đánh giá chất lượng đất<br />
nơi thấp nhất chỉ + 0,6 m. Với địa hình này, huyện nông nghiệp huyện Ứng Hòa phục vụ chuyển đổi cơ<br />
được chia thành hai vùng: vùng ven sông Đáy có nền cấu cây trồng trên địa bàn. Đối tượng nghiên cứu<br />
địa hình cao hơn và vùng nội đồng có nền địa hình của nhiệm vụ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp<br />
thấp trũng. trên địa bàn huyện và các cơ cấu cây trồng, các nhóm<br />
Là địa phương hình thành và phát triển lâu đời cây trồng kèm theo. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm<br />
trên nền phù sa được bồi đắp của hai con sông Nhuệ đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện và đề<br />
và sông Đáy, Ứng Hòa là địa phương có truyền thống xuất được hướng bố trí cây trồng cụ thể phù hợp với<br />
sản xuất nông nghiệp; tập trung chủ yếu vào cây lúa từng loại đất trên địa bàn.<br />
(diện tích chuyên trồng lúa chiếm trên 94% diện Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu phân loại và<br />
tích đất nông nghiệp huyện) với giá trị mang lại khá đánh giá chất lượng đất trên địa bàn huyện, trên cơ<br />
thấp. Năm 2015, giá trị sản phẩm của cây hàng năm sở đó đề xuất định hướng chuyển đổi mục đích sử<br />
(chủ yếu là lúa) đạt bình quân 90,9 triệu đồng/ha, dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao<br />
tính cả diện tích nuôi trồng thủy sản thì giá trị sản hiệu quả sử dụng đất và phát triển bền vững, bảo vệ<br />
phẩm của 1 ha đất nông nghiệp trên địa bàn huyện môi trường sinh thái.<br />
năm 2015 đạt khoảng 151 triệu đồng/ha (Niên giám<br />
Thống kê huyện Ứng Hòa năm 2015). Đây là con số II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
rất thấp nếu so với giá trị sản xuất nông nghiệp của 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
thành phố Hà Nội (trên 230 triệu đồng/ha). Trên<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên đất sản xuất<br />
thực tế, mặc dù năng suất và sản lượng lúa luôn đạt<br />
nông nghiệp thuộc địa bàn huyện Ứng Hòa, thành<br />
mức cao nhất nhì thành phố, thu nhập bình quân<br />
phố Hà Nội gắn với cơ cấu cây trồng hiện có và các<br />
đầu người của huyện (đạt 23 triệu đồng/ người năm<br />
cây trồng tiềm năng. Sử dụng các phần mềm thông<br />
2015) vẫn ở mức thấp so với mặt bằng chung toàn<br />
dụng để xây dựng các loại bản đồ, gồm: MapInfo,<br />
thành phố (trung bình đạt 3.600 USD/ người - theo<br />
Microstation, ArcInfo…. Các phần mềm thống kê,<br />
báo cáo của UBND thành phố tháng 12/2015). Do<br />
tính toán được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh<br />
đó, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành sản xuất<br />
tế sử dụng đất, đánh giá chất lượng đất và đề xuất sử<br />
nông nghiệp, trước mắt nhằm nâng cao giá trị sản<br />
dụng đất như MS exel, SPSS.<br />
xuất trên một đơn vị diện tích và về lâu dài nhằm<br />
đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường là một Đã tổ chức điều tra thu thập mẫu đất, thu thập<br />
yêu cầu thực tế và cấp bách đối với huyện Ứng Hòa. thông tin sơ cấp và thứ cấp trên địa bàn huyện Ứng<br />
Để giải quyết vấn đề này, việc đánh giá về chất lượng Hòa trong tháng 5 và tháng 6 năm 2016. Các nội<br />
1<br />
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội<br />
<br />
93<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(78)/2017<br />
<br />
dung phân tích đất và các hoạt động nội nghiệp khác Quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020;<br />
được thực hiện tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa trong và (v) phong tục, tập quán canh tác của địa phương.<br />
6 tháng cuối năm 2016.<br />
2.4. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3. Nội dung nghiên cứu Các nội dung trên được thực hiện tuân thủ các<br />
Bài báo giới thiệu phần chính trong các nội dung tiêu chuẩn, quy trình hiện hành về đánh giá đất<br />
của nhiệm vụ nêu trên, giới hạn trong các công việc đai, xây dựng bản đồ theo TCVN 9487-2012 về<br />
cụ thể sau: xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn; TCVN<br />
(1) Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng (bản đồ đất) 8409-2012 về quy trình đánh giá đất sản xuất nông<br />
tỷ lệ 1/25.000 cho đất nông nghiệp huyện Ứng Hòa; nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.<br />
Các mẫu đất được thu thập, xử lý và phân tích theo<br />
(2) Đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp<br />
các TCVN hiện hành tại phòng phân tích có chứng<br />
huyện, xây dựng bản đồ chất lượng đất và<br />
nhận VILAS.<br />
(3) Đề xuất định hướng bố trí cơ cấu cây trồng<br />
trên cơ sở đánh giá chất lượng đất, định hướng sử III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
dụng đất của địa phương và hiệu quả kinh tế sử dụng<br />
đất. Để đưa ra phương án đề xuất sử dụng đất hợp 3.1. Kết quả xây dựng bản đồ đất<br />
lý, có hiệu quả cần phải dựa vào nhiều yếu tố: (i) Kết Căn cứ vào kết quả phân tích đất, kết quả điều tra<br />
quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất; hiệu quả kinh thực địa, chúng tôi đã khoanh vẽ và số hóa bản đồ<br />
tế, xã hội và môi trường đối với các loại hình sử dụng đất gốc huyện Ứng Hòa tỷ lệ 1/25.000. Theo đó, trên<br />
đất chính; (ii) Mức độ thích hợp của các cây trồng địa bàn huyện chỉ có một nhóm đất là đất Phù sa (ký<br />
với đất đai; (iii) Định hướng phát triển kinh tế - xã hiệu: P; tên theo FAO-UNESCO là Fluvisols); bao<br />
hội của Thành phố Hà Nội và huyện; (iv) Báo cáo gồm 4 loại đất và 7 loại phụ đất (Bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Bảng phân loại đất huyện Ứng Hòa<br />
Tên đất theo Diện tích Tỷ lệ so Tỷ lệ so<br />
TT Ký hiệu Tên đất Việt Nam<br />
FAO-UNESCO (ha) DTĐT DTTN<br />
Pg Đất phù sa glây Gleyic Fluvisols 2005,11 13,31 10,66<br />
1 Pgj Đất phù sa glây, úng nước Stagnic Gleyic Fluvisol 2.005,11 13,31 10,66<br />
Pj Đất phù sa úng nước Stagnic Fluvisols 7.147,61 47,43 37,98<br />
2 Pjg Đất phù sa úng nước, glây Gleyic Stagnic Fluvisol 4.937,42 32,77 26,24<br />
3 Pjc Đất phù sa úng nước, chua Dystric Stagnic Fluvisol 2.210,19 14,67 11,75<br />
Pb Đất phù sa được bồi Anofluvic Fluvisols 491,48 3,26 2,61<br />
Đất phù sa được bồi, cơ giới Geoabruptic Anofluvic<br />
4 Pba 84,40 0,56 0,45<br />
phân dị Fluvisol<br />
Đất phù sa được bồi, trung Eutric Anofluvic<br />
5 Pbe 407,08 2,70 2,16<br />
tính ít chua Fluvisol<br />
P Đất phù sa không được bồi Orthofluvic Fluvisols 5.424,10 36,00 28,82<br />
Đất phù sa không được bồi, Dystric Orthofluvic<br />
6 Pc 3.460,00 22,96 18,39<br />
chua Fluvisol<br />
Đất phù sa không được bồi, Eutric Orthofluvic<br />
7 Pe 1.964,10 13,04 10,43<br />
trung tính ít chua Fluvisol<br />
Diện tích điều tra 15.068,30 100,00 80,07<br />
Tổng diện tích tự nhiên 18.818,00<br />
<br />
Về bản chất, đất phù sa huyện Ứng Hòa vốn được phù sa được bồi giảm mạnh, đồng thời, đất trở nên<br />
hệ thống sông Nhuệ - Đáy bồi đắp mà hình thành. chua hơn do tích lũy nhiều Al và Fe di động, lượng<br />
Gần đây, lưu lượng và chất lượng phù sa của hệ thống cation kiềm trao đổi bị rửa trôi mạnh.<br />
sông Nhuệ - Đáy bị giảm rõ rệt do tác động thay đổi Phát triển trên địa hình thấp trũng, mực nước<br />
dòng tự nhiên của toàn bộ hệ thống sông Hồng và ngầm cao; đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chịu<br />
do các hoạt động của con người. Do đó, diện tích đất ảnh hưởng rõ rệt của hai quá trình glây và úng nước,<br />
<br />
94<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(78)/2017<br />
<br />
hình thành một diện tích lớn đất phù sa glây và đất 3.2. Chất lượng đất và biến động theo thời gian<br />
phù sa úng nước bên cạnh hai loại đất phù sa được Chất lượng đất ở đây được xem như một tổ hợp<br />
bồi và không được bồi. của các tính chất phát sinh (loại đất), tính chất nông<br />
Chiếm đến 47,43% diện tích điều tra (DTĐT) hóa (pHKCl, hữu cơ tổng số, đạm, lân và kali tổng<br />
hay 37,98% tổng diện tích tự nhiên huyện (DTTN), số, lân và kali dễ tiêu và CEC đất) với các tính chất<br />
đất phù sa úng nước phát triển trên nền địa hình về không gian phân bố như địa hình tương đối, khả<br />
thấp trũng phía trong hai con sông bao quanh huyện năng tiêu nước và thành phần cơ giới đất.<br />
thuộc địa bàn các xã nội đồng. Loại đất này được Về địa hình tương đối, khả năng tiêu thoát nước<br />
chia thành hai loại phụ. Trong tổng số 7.147,61 ha và thành phần cơ giới đất, kết quả đánh giá cho<br />
đất phù sa úng nước, có 4.937,42 ha thuộc loại phụ thấyđất nông nghiệp huyện Ứng Hòa phát triển trên<br />
đất phù sa úng nước, glây (chiếm 32,77% DTĐT hay nền địa hình thấp với 92,9% DTĐT (12.848,78 ha) có<br />
26,24% tổng DTTN); phân bố chủ yếu ở các xã Liên địa hình vàn thấp và khả năng tiêu thoát nước trung<br />
Bạt, Quảng Phú Cầu, Trung Tú hay Kim Đường, bình, khả năng tiêu thoát nước trung bình, còn lại<br />
Đông Lỗ, Vạn Thái và Trường Thịnh. Còn lại là 7,1% DTĐT (981,59 ha) có địa hình vàn và khả năng<br />
2.210,19 ha đất phù sa úng nước chua, chiếm 14,67% tiêu thoát nước tốt. Đất có thành phần cơ giới nặng<br />
(chủ yếu là thịt pha sét, chiếm 84,68% DTĐT, tương<br />
DTĐT hay 11,75% tổng DTTN; phân bố chủ yếu ở<br />
đương 11.711 ha). Như vậy, phần lớn diện tích đất<br />
các xã Phương Tú, Tảo Dương Văn hay Kim Đường.<br />
nông nghiệp của huyện có địa hình thấp, khả năng<br />
Đất phù sa không được bồi chiếm diện tích lớn tiêu thoát nước chỉ ở mức trung bình và thành phần<br />
nhất trong 4 loại đất phù sa huyện Ứng Hòa với cơ giới nặng. Các đặc tính này là hạn chế đối với<br />
5.424,10 ha, chiếm 36% DTĐT hay 28,82% tổng nhiều cây trồng; do đó, vùng nội đồng và các khu<br />
DTTN. Loại đất này được chia thành hai loại phụ: vực trũng thấp chủ yếu chỉ có thể sử dụng cho cơ cấu<br />
đất phù sa không được bồi chua, chiếm gần 2/3 diện hai vụ lúa hoặc lúa - cá, lúa - vịt. Huyện chỉ có một<br />
tích loại đất với 3.460,0 ha; chiếm 22,96% DTĐT, diện tích nhỏ có thể sử dụng cho các hệ thống khác<br />
hay 18,39% tổng DTTN, phân bố chủ yếu ở các xã như chuyên màu hoặc cây ăn quả.<br />
Hoa Sơn, Sơn Công, Hòa Phú và Đội Bình. Đất phù Về các tính chất nông hóa tầng mặt, kết quả phân<br />
sa không được bồi trung tính ít chua có 1.964,1 ha, tích tầng mặt của 25 phẫu diện chính và 200 mẫu<br />
chiếm 13,03% DTĐT hay 10,44% tổng DTTN, phân nông hóa cho thấy đất có phản ứng chua nhẹ, dung<br />
bố chủ yếu ở các xã Hồng Quang, Đồng Tiến, Đại tích hấp thu trung bình. Đất giàu đạm, lân và hữu cơ<br />
Hùng, Viên An và Đội Bình. tổng số nhưng lân dễ tiêu chỉ ở mức trung bình; kali<br />
Đất phù sa được bồi chỉ có gần 500 ha ven sông tổng số và dễ tiêu cũng ở mức trung bình. Như vậy,<br />
các tính chất nông hóa cho thấy không có điểm hạn<br />
Đáy và sông Nhuệ, chiếm 3,26% DTĐT hay 2,61%<br />
chế nào đối với cây trồng.<br />
tổng DTTN, phân bố chủ yếu ở phía ngoài đê các xã<br />
Phù Lưu, Viên Nội, Hòa Xá, Hòa Phú. So sánh với các kết quả phân tích trước đây đã<br />
thực hiện trên địa bàn huyện Ứng Hòa năm 2010<br />
Đất phù sa glây có diện tích hơn 2.000 ha, chiếm của nhóm tác giả Bùi Quang Xuân (bảng 2) cho thấy,<br />
13,13% DTĐT hay 10,66% tổng DTTN; phân bố phản ứng đất có xu hướng cải thiện từ mức chua vừa<br />
trên địa bàn các xã trũng nhất vùng nội đồng huyện lên chua nhẹ; hàm lượng đạm và cacbon tổng số tăng<br />
như Hòa Lâm, Minh Đức, Trầm Lộng và Đồng Tân, mạnh; lân và kali tổng số cũng tăng nhưng lân dễ<br />
Trung Tú. tiêu giảm mạnh mặc dù kali dễ tiêu tăng khá mạnh.<br />
Bảng 2. Biến động các tính chất nông hóa vùng Ứng Hòa từ 2010 - 2016<br />
Chỉ tiêu/năm 2010 2016<br />
pHKCl 4,36 - 4,75 (4,56) 5,02 - 5,69 (5,36)<br />
OC (%) 1,49 - 1,82 (1,66) 2,00 - 2,48 (2,24)<br />
N (%) 0,14 - 0,17 (0,16) 0,19 - 0,23 (0,21)<br />
P2O5ts (%) 0,08 - 0,11 (0,09) 0,12 - 0,15 (0,14)<br />
K2Ots (%) 0,84 - 1,26 (1,05) 1,04 - 1,26 (1,15)<br />
P2O5dt (mg/100g) 11,24 - 22,99 (17,12) 4,63 - 12,35 (8,49)<br />
K2Odt (mg/100g) 7,30 - 9,71 (8,50) 14,47 - 19,48 (16,98)<br />
CEC (me/100g) 13,04 - 16,56 (14,80) 10,42 - 12,09 (11,26)<br />
Ghi chú: Số liệu năm 2010 là kết quả phân tích 30 mẫu đất tầng mặt của nhóm tác giả Bùi Quang Xuân thực hiện<br />
trong năm 2010 tại huyện Ứng Hòa (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2011). Trong ngoặc đơn là giá trị trung bình.<br />
95<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(78)/2017<br />
<br />
Tham khảo các kết quả nghiên cứu về tính chất cây ăn quả, 12% diện tích thích hợp ở mức S1, 88%<br />
nông hóa đất phù sa đồng bằng sông Hồng các thời thích hợp ở mức S2.<br />
kỳ xa hơn (bảng 3) cho thấy trong ít nhất 15 năm trở<br />
lại đây, khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung và Từ kết quả đánh giá thích hợp nêu trên, kết hợp<br />
Ứng Hòa nói riêng có sự thâm canh rất lớn, đầu tư với các đánh giá hiệu quả kinh tế và định hướng phát<br />
của nông dân vào nông nghiệp cao; đặc biệt đã có triển của huyện và thành phố, đã đề xuất giảm trên<br />
chú trọng bồi dưỡng trở lại cho đất thông qua các 2.500 ha đất chuyên lúa. Trong đó quy hoạch trên<br />
loại phân bón hữu cơ và rơm rạ, phế phụ phẩm nông 825 ha trồng rau an toàn; tăng diện tích đất trồng<br />
nghiệp. Do đó, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số cây ăn quả thêm 300 ha; lên trên 460 ha và chuyển<br />
trong đất tăng cao. gần 1.500 ha đất chuyên trồng lúa sang chuyên màu<br />
hoặc lúa - màu.<br />
Bảng 3. Biến động tính chất nông hóa đất phù sa<br />
Bảng 4. Đề xuất sử dụng đất cho các kiểu<br />
sông Hồng từ 1990 - 2005<br />
sử dụng đất đai chính<br />
Chỉ tiêu/năm 19901 20002 20051<br />
Kiểu sử Hiện<br />
pHKCl 5,07 4,70 - 5,04 4,58 Kí Đề xuất Tỷ lệ<br />
dụng đất trạng<br />
OC (%) 1,03 0,81 - 1,47 1,68 hiệu (ha) (%)<br />
chính (ha)<br />
N (%) 0,10 0,11 - 0,17 0,15 RAT Rau an toàn - 825,79 7,27<br />
P2O5ts (%) 0,07 0,13 - 0,14 0,10 CAQ Cây ăn quả 165,05 464,14 4,09<br />
K2Ots (%) 1,60 0,25 - 1,42 1,35 Đất lúa xen<br />
LUA-M 474,19 1.904,10 16,77<br />
P2O5dt (mg/100g) - 31,2 - 46,3 - màu<br />
K2Odt (mg/100g) - - - Đất chuyên<br />
LUC 10.714,24 8.159,45 71,87<br />
CEC (me/100g) - 5,8 - 12,2 13,46 trồng lúa<br />
Tổng diện tích đất<br />
Ghi chú: (1) Số liệu năm 1990 và 2005 tính trên đất 11.353,48 11.353,48 100,00<br />
đề xuất<br />
phù sa trồng lúa toàn vùng đồng bằng sông Hồng dẫn<br />
theo Nguyễn Văn Bộ và ctv. (2015). Tổng diện tích đất<br />
13.586,41 13.586,41 -<br />
nông nghiệp<br />
(2) Số liệu năm 2000 dẫn theo Phạm Quang Hà và<br />
nnk, 2002 (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2002). Đây là tập<br />
hợp kết quả phân tích của 20 mẫu đất tầng mặt trong khu<br />
Cụ thể, bố trí diện tích trồng rau an toàn ở vùng<br />
vực Đồng bằng sông Hồng và được phân loại là đất phù ven sông Đáy, có nền địa hình cao hơn, tập trung<br />
sa glây và phù sa không được bồi, chua. ở các xã Sơn Công, Đồng Tiến. Vùng trồng cây ăn<br />
quả cũng được mở rộng tại khu vực ven sông Đáy<br />
3.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông trên địa bàn các xã Hồng Quang, Phù Lưu, Hòa Xá,<br />
nghiệp huyện Ứng Hòa Vạn Thái, Hòa Phú... Các khu vực có nền địa hình<br />
Tuân thủ quy trình đánh giá đất cấp huyện, đã vàn, như ở các xã vùng ven sông Đáy và một số xã<br />
xây dựng bản đồ chất lượng đất đai (bản đồ đơn vị vùng nội đồng, ven sông Nhuệ như Đội Bình, Hòa<br />
đất đai), trong đó xác định huyện Ứng Hòa có 29 Phú, Đại Cường, Đông Lỗ... được bố trí cho cơ cấu<br />
đơn vị đất đai. Trên cơ sở đối chiếu các tính chất của lúa - màu.<br />
từng đơn vị đất đai với yêu cầu của kiểu sử dụng đất<br />
chính, các đánh giá về hiệu quả kinh tế sử dụng đất, IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
các yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 4.1. Kết luận<br />
của Thành phố và của huyện; đã lựa chọn 4 kiểu sử Trên diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện<br />
dụng đất đai chính để đưa vào đánh giá thích hợp và Ứng Hòa chỉ có 1 nhóm đất là đất phù sa với 4 loại<br />
xây dựng đề xuất sử dụng đất nông nghiệp (bảng 4). đất và 7 loại phụ đất gồm: Đất phù sa glây, úng nước;<br />
Kết quả đánh giá thích hợp cho thấy trên 99% Đất phù sa úng nước, glây; Đất phù sa úng nước,<br />
diện tích thích hợp cao nhất với cây lúa; với cây lạc chua; Đất phù sa được bồi, cơ giới phân dị; Đất phù<br />
có 46,66% diện tích thích hợp mức S1 và 53,34% sa được bồi, trung tính ít chua; Đất phù sa không<br />
diện tích thích hợp mức S2; khoảng 80% diện tích được bồi, chua và Đất phù sa không được bồi, trung<br />
thích hợp mức S2 với cây bắp cải. Toàn bộ diện tích tính ít chua.<br />
thích hợp ở mức S2 với cây đậu đỗ và cây ngô. Với<br />
<br />
96<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(78)/2017<br />
<br />
Chất lượng đất ở mức trung bình. Có 92,1% diện trồng trên các loại đất nhằm sử dụng đất có hiệu<br />
tích nằm trên nền địa hình vàn thấp và có khả năng quả cao.<br />
tiêu thoát nước chỉ ở cấp trung bình. Đất có thành Đề nghị tiếp tục nghiên cứu áp dụng cho các<br />
phần cơ giới nặng, 84,68% DTĐT có thành phần cấp huyện khác để tiến tới có nghiên cứu thống nhất,<br />
hạt là thịt pha sét. Hàm lượng cacbon hữu cơ trung đồng bộ về phân loại, đánh giá thích hợp và đề xuất<br />
bình đến giàu, đạm tổng số trung bình, lân tổng số sử dụng đất nông nghiệp của toàn thành phố.<br />
và dễ tiêu đều giàu, kali tổng số và dễ tiêu nghèo đến<br />
trung bình. Đất có phản ứng chua nhẹ đến gần trung TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tính, dung tích hấp thu trung bình. So sánh với các Nguyễn Văn Bộ, Bùi Hải An, Trần Minh Tiến, Hồ<br />
kết quả nghiên cứu trước đó cho thấy lân dễ tiêu và Quang Đức, 2015. Xu thế biến động độ phì nhiêu<br />
kali tổng số có xu hướng giảm mạnh trong thời gian đất sản xuất nông nghiệp. Hội thảo quốc gia Đất Việt<br />
gần đây. Nam hiện trạng sử dụng và thách thức. NXB Nông<br />
nghiệp, Hà Nội; tr.88 - 96.<br />
Đã đề xuất 4 kiểu sử dụng đất chính, trong đó đề<br />
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. Tiêu chuẩn quốc<br />
xuất bố trí trên 825 ha từ đất trồng lúa và màu trước<br />
gia TCVN 8409:2012 - Quy trình đánh giá đất sản<br />
kia sang trồng rau an toàn; chuyển thêm 300 ha đất xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất<br />
trồng lúa để nâng diện tích đất trồng cây ăn quả lên cấp huyện.<br />
trên 460 ha, chuyển gần 1.500 ha đất chuyên trồng Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. Tiêu chuẩn quốc gia<br />
lúa sang cơ cấu chuyên màu hoặc lúa xen màu. TCVN 9487:2012 - Quy trình điều tra lập bản đồ đất<br />
4.2. Đề nghị tỷ lệ trung bình và lớn.<br />
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu này, đề xuất thành Chi cục Thống kê Ứng Hòa, 2016. Niên giám thống kê<br />
huyện Ứng Hòa năm 2015.<br />
phố Hà Nội và các địa phương rà soát các quy hoạch<br />
ngành hiện có, bố trí sử dụng nguồn tài nguyên đất Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2002. Nghiên cứu xây<br />
dựng tiêu chuẩn chất lượng nền môi trường đất phù<br />
đai theo hướng tạo hiệu quả kinh tế cao nhất, sử<br />
sa của Việt Nam. Báo cáo đề tài trọng điểm cấp Bộ<br />
dụng tài nguyên đất bền vững và bảo vệ môi trường Nông nghiệp và PTNT.<br />
sinh thái, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.<br />
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2011. Nghiên cứu phân<br />
Cần có những thí nghiệm chính quy về hiệu lực loại lập bản đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ phát<br />
và hiệu quả sử dụng các loại phân bón cho từng loại triển nông nghiệp huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội.<br />
cây trồng và giống cây trồng, mùa vụ và cơ cấu cây Báo cáo đề tài KHCN cấp thành phố Hà Nội.<br />
<br />
Assessment of soil quality for agricultural production orientation<br />
in Ung Hoa district, Hanoi<br />
Bui Hai An, Le Thi My Hao, Nguyen Dan Tri, Nguyen Thi Thoa<br />
Abstract<br />
Results of soil survey, sampling, analysis and classification according to current Vietnamese standards show that<br />
the agricultural land of the district belongs to the alluvial soils with four main types of soil: waterlogged alluvium<br />
(accounting for 47.43% of the surveyed area), not accreted alluvial soil (accounting for 36% of the surveyed area),<br />
gleyic alluvial soil (13.31% of surveyed area) and accreted alluvial soil. The soil has medium quality with major<br />
constraints such as poor drainage in alluvial soils, high acidity in some types and sub-types of soils. Four main land<br />
use types have been evaluated and proposed, including rice specified land (over 8,000 ha), rice-vegetable land (nearly<br />
2,000 ha), land for fruit trees (over 460 ha) and over 825 ha of land was proposed for growing safe vegetables.<br />
Key words: Alluvial, land use, soil quality, Ung Hoa district<br />
<br />
Ngày nhận bài: 15/5/2017 Ngày phản biện: 22/5/2017<br />
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Chiến Ngày duyệt đăng: 29/5/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />