intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng giọng bằng phương pháp Hilbert-Huang Transform sau phẫu thuật hạt xơ dây thanh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hình thái dây thanh của những bệnh nhân sau phẫu thuật hạt xơ dây thanh và đánh giá chất lượng giọng của những bệnh nhân này bằng phương pháp Hilbert-Huang Transform.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng giọng bằng phương pháp Hilbert-Huang Transform sau phẫu thuật hạt xơ dây thanh

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Alkhalaf A, et al (2010) [4] 31,8±7,7 nmol/l 64,1±12,0 nmol/l Yuka K, et al (2008) [5] 94,1±3,1 nmol/l 286,6±60,1 nmol/l Anwar A, et al (2020) [6] 14,89±4,82 pg/ml 69,56±25,71 (trung vị: 53,18) pg/ml < 0,001 Kết quả NC (2020) 38,19 pg/ml 53,18 pg/ml < 0,001 Bảng 4.2. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐT2 biểu hiện nhau (86,5% và 86,1%, p>0,05). giảm thiamin huyết tương của một số tác giả - Tỷ lệ bệnh nhân giảm thiamin giữa các Tác giả Tỷ lệ giảm thiamin nhóm tuổi: 40-49; 50-59; 60-69; ≥70 khác biệt MAU (-): 98% không có ý nghĩa thống kê, tương ứng 100,0%; Nix A, et al (2014) [7] MAU (+): 100% 92,1%; 83,1%; 82,1% (p>0,05). Marrs C (2015) 64% Alam S, et al (2012) [1] 83,2% và 75% TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alam S, Riaz S, Akhtar M, et al. (2012) “Effect 17 -79% đối với Esther G, et al (2014) of High Dose Thiamine Therapy on Risk Factors in ĐTĐT1 và ĐTĐT2 Type 2 Diabetes”. Journal of Diabetes & Daghri N, et al (2015) [3] 75% Metabolism, pp.1/15-15/15. Mann R.H (2018) 76,1% 2. Hobara R, Ozawa K, Okazaki M, et al. (1981) Kết quả nghiên cứu (2020) 86,3% “Ralationship between thiamine and glucose levels in diabetes mellitus”. Japan J Pharmacol, pp.1098-1100. Qua bảng kết quả trên nhận thấy những quan 3. Daghri N, Alharbi M, Wani K, et al. (2015) sát của một số tác giả đưa ra tỷ lệ giảm nồng độ “Biochemical changes correlated with blood thiamin ở bệnh nhân ĐTĐT2 đều ở mức cao thiamine and its phosphate esters levels in patiens nhưng rất dao động. Khi đã có tổn thương thận with diabetes type 1 (DMT1)”. Int J Clin Exp Pathol, 8(10), pp.13483-13488. với MAU (+) thì tỷ lệ giảm thiamin có thể lên đến 4. Alkhalaf A, Klooster A, Oeveren W, et al. 100%. Đây có lẽ cũng là bằng chứng liên quan đến (2010) “A Double – Blind, Randomized, Placebo – giảm thiamin huyết tương là do tổn thương thận. controlled Clinical Trial on Benfotiamine Treatment in Patients With Diabetic nephropathy”. Diabetes V. KẾT LUẬN Care, pp.1598-1601. Nghiên cứu nồng độ thiamin huyết tương tiến 5. Yuka K, Shirakawa H, Yamane K, et al. (2008). “Prevention of incipient diabetic cardiomyopathy by hành ở 161 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và 93 high-dose thiamine”. The Journal of Toxicological bệnh nhân nhóm chứng cho một số nhận xét sau: Sciences (J.Toxicol. Sci), 33(4), pp. 459-472. - Nồng độ thiamin giảm có ý nghĩa so với 6. Anwar A, Azmi MA, Siddiqui JA, et al (2020). nhóm chứng (38,19 pg/ml so với 53,18 pg/ml) “Thiamine level in type I and type II diabetes mellitus patients: A Comparative study focusing on (p0,05). Tỷ lệ giảm mellitus with and without incipient nephropathy”. Diabetes Research and Clinical Practice, pp.157-165. thiamin ở bệnh nhân nam và nữ tương đương ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIỌNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HILBERT- HUANG TRANSFORM SAU PHẪU THUẬT HẠT XƠ DÂY THANH Vũ Trung Hiếu1, Phạm Thị Bích Đào2,3 TÓM TẮT nhiên, kết quả hồi phục sau phẫu thuật hạt xơ dây thanh đến nay vẫn được nhiều tác giả bàn luận, vì có 61 Phẫu thuật lấy bỏ hạt xơ là một trong những rất nhiều thông số đánh giá như cảm thụ giọng nói, phương pháp điều trị bệnh lý hạt xơ dây thanh. Tuy chất lượng cuộc sống, phân tích chất thanh, hình thái dây thanh... Hilbert-Huang Transform (HHT) là một 1Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc trong những phương pháp khách quan đánh giá chất 2Trường Đại học Y Hà Nội lượng giọng sau phẫu thuật, chương trình được thiết 3Bệnh viện Đại học Y Hà Nội kế với hai cấu phần: lọc âm nhiễu và phân tích chất Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Hiếu lượng giọng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh Email: vth2310@gmail.com giá hình thái dây thanh của những bệnh nhân sau Ngày nhận bài: 29.7.2020 phẫu thuật hạt xơ dây thanh và đánh giá chất lượng Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 giọng của những bệnh nhân này bằng phương pháp Ngày duyệt bài: 10.9.2020 HHT. 30 bệnh nhân sau phẫu thuật HXDT 12 tháng tại 232
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 BV Đại học Y Hà Nội, BV TMH TƯ từ 8/2019-8/2020, hiệu quả[1]. Caffier và cộng sự (2017) cũng cho được phân tích chất thanh bằng chương trình HHT. phẫu thuật là biện pháp an toàn để cải thiện Kết quả: Tuổi: tập trung chủ yếu ở 2 nhóm: 21-40 tuổi: 53.3%,41-60 tuổi: 26.7%; nữ giới: 80%; nghề giọng nói cho người bệnh[2]. Tuy nhiên, theo nghiệp thường xuyên sử dụng giọng nói: 53.3%; Kết Stemple JC & Hapner ER (2014), điều trị không quả nội soi thanh quản: Bờ tự do dây thanh nhẵn, phẫu thuật như liệu pháp giọng nói hành vi phẳng: 86.7%, dây thanh dày, ghồ ghề 13.3%; dây thường được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu thanh màu trắng đục, không tăng sinh mạch: 83.3%, bệnh học về ngôn ngữ, có thể tạo ra sự giảm thanh môn khép kín: 90%. Kết quả phân tích âm: tần nhẹ về kích thước và mức độ nghiêm trọng của số thanh cơ bản F0: bình thường: 83.3%, rối loạn nhẹ: 16.7%; Jitter: bình thường: 53.3%, rối loạn nhẹ: HXDT mà không có bất kỳ hậu quả nào[3]. 26.7%, rối loạn trung bình: 20%; Shimmer: bình Có nhiều thông số để các bác sỹ lâm sàng thường: 10%, rối loạn nhẹ: 23.3%, rối loạn trung tham khảo và quyết định phương pháp điều trị bình: 66.7%; vAm: bình thường: 3.3%, rối loạn nhẹ: cũng như đánh giá kết quả hồi phục sau điều trị, 20%, rối loạn trung bình: 76.7%; mức độ rối loạn ví dụ như cảm thụ giọng nói khách quan và chủ giọng dựa trên tổng điểm 4 thông số: không rối loạn: 16.7%, rổi loạn nhẹ: 63.3%, rối loạn trung bình: 20%. quan, chất lượng cuộc sống của người bệnh, Từ khoá: Hạt xơ dây thanh, rối loạn giọng, tần số hình thái tổn thương dây thanh, phân tích âm… thanh cơ bản F0, sự nhiễu loạn tần số Jitter, sự nhiễu Đánh giá chất lượng giọng sau phẫu thuật với loạn biên độ Shimmer, biến thiên biên độ giữa các chương trình Hilbert-Huang Transform - chương đỉnh vAm trình được thiết kế với hai cấu phần: lọc âm SUMMARY nhiễu và phân tích chất lượng giọng là một trong ASSESSMENT OF VOICE QUALITY BY những thông số khách quan và chính xác[4]. Kết hợp thăm khám lâm sàng và phân tích HILBERT-HUANG TRANSFORM METHOD chất lượng giọng cho phép ta có cái nhìn toàn AFTER SURGICAL REMOVAL OF NODULES The surgical removal of nodules is one of the diện hơn về mức độ hồi phục của BN sau phẫu treatments for vocal fold nodules. However, the thuật. Từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành đề tài: results of recovery after surgery are still discussed by “Đánh giá chất lượng giọng bằng phương pháp many authors. Hilbert-Huang Transform (HHT) is one Hilbert-Huang Transform sau phẫu thuật hạt xơ of the methods of assessing voice quality after dây thanh” với mục tiêu: Đánh giá hình thái dây surgery. The program is designed with two components: noise filtering and voice quality analysis. thanh của những bệnh nhân sau phẫu thuật hạt The objective of this study was to evaluate the vocal xơ dây thanh và Đánh giá chất lượng giọng của cord morphology of patients after surgery and to những bệnh nhân này bằng phương pháp evaluate the voice quality of these patients using Hilbert-Huang Transform (HHT). Hilbert-Huang Transform method. 30 patients after 12 months of surgery at Hanoi Medical University Hospital II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and National ENT Hospital from August 2019 to 1. Đối tượng nghiên cứu. 30 bệnh nhân August 2020, were analyzed for voice quality by the đến khám lại sau phẫu thuật cắt hạt xơ dây HHT program. Results: age 21-40: 53.33%, 41-60: 26.67%; women: 80%, professions often use voice: thanh 12 tháng, trong khoảng thời gian từ tháng 53.33; smooth, straight vocal cords: 86.7%; opaque 8/2019 - tháng 8/2020 tại khoa Khám bệnh, white vocal cords, no congestive: 83.3%, complete Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và khoa Họng – closed glottis: 90%; Voice analysis results: Thanh quản, Bệnh viện Tai mũi họng TƯ. fundamental frequency F0: normal: 83.3%, mild 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Bệnh disorder: 16.7%; Jitter: normal: 53.3%, mild disorder: nhân được chẩn đoán là hạt xơ dây thanh qua 26.7%, moderate disorder: 20%; Shimmer: normal: 10%, mild disorder: 23.3%, moderate disorder: 66.7%; triệu chứng lâm sàng và mô bệnh học, đã được vAm: normal: 3.3%, mild disorder: 20%, moderate phẫu thuật cắt hạt xơ dây thanh sau 12 tháng. disorder: 76.7%; The level of voice disorder is based on Không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp. the total score of 4 parameters: normal: 16.7%, mild 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. BN khám lại sau disorder: 63.3%, moderate disorder: 20%. phẫu thuật chưa đủ 12 tháng. BN không đồng ý Key words: vocal fold nodules, voice disorder, tham gia fundamental frequency (F0), frequency turbulence (Jitter), disturbance of amplitude (Shimmer), 2. Phương pháp nghiên cứu và chọn Amplitude Variation (vAm) mẫu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từng ca; mẫu thuận tiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. Xây dựng các thông số nghiên cứu Phẫu thuật lấy bỏ hạt xơ là một trong những - Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: phương pháp điều trị bệnh lý hạt xơ dây thanh. Tuổi, giới, nghề nghiệp. Theo JB Jensen và N Rasmussen (2013), phẫu - Các thông số thanh quản sau phẫu thuật: thuật là phương pháp điều trị nhanh chóng và bờ tự do dây thanh, màu sắc dây thanh, hình 233
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 dáng thanh môn khi khép. Các thông số của Nhận xét: Tần số thanh cơ bản F0: 83.3% phân tích chất thanh sau phẫu thuật: F0, Jitter, bình thường, 16.7% rối loạn nhẹ. Jitter: 53.3% Shimmer, vAm. bình thường, 26.7% rối loạn nhẹ, 20% rối loạn 4. Trình tự thực hiện nghiên cứu. Xây trung bình. Shimmer: 10% bình thường, 23.3% dựng bệnh án mẫu, thu thập và phân tích số rối loạn nhẹ, 66.7% rối loạn trung bình. vAm: liệu, viết báo cáo kết quả và bàn luận kết quả 3.3% bình thường, 20% rối loạn nhẹ, 76.7% rối thu được, đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên loạn trung bình kết quả thu được • Mức độ rối loạn giọng dựa trên tổng điểm 5. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được qua các chỉ số: bệnh án nghiên cứu, được xử lý trên phần mềm thống kê Y học SPSS 16.0. 6. Đạo đức nghiên cứu: Thực hiện đúng Tỷ lệ rối loạn giọng đạo đức nghiên cứu trong các nghiên cứu y sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20% 17% 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Không RL - Tuổi: 60 tuổi: 3.3% - Giới: nữ: 80%, nam: 20% RL trung bình 63% - Nghề nghiệp: thường xuyên sử dụng giọng nói: 53.3%, không thường xuyên sử dụng giọng nói: 46.7% 2. Hình ảnh nội soi thanh quản sau PT Biểu đồ 2: Đánh giá mức độ rối loạn giọng 12 tháng Nhận xét: sau cắt hạt xơ 12 tháng, rối loạn Bảng 1: Đặc điểm thanh quản qua nội soi nhẹ 63.3% và rối loạn trung bình 20%) Thông số n % IV. BÀN LUẬN Bờ tự do dây Nhẵn, phẳng 26 86.7 -Về tuổi, giới: độ tuổi trung bình của các đối thanh Dày, gồ ghề 4 13.3 tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là 34.4, Trắng đục, không 25 83.3 phù hợp với các báo cáo trước đây. Trong Màu sắc dây tăng sinh mạch thanh nghiên cứu của Nguyễn Duy Dương về đánh giá Phù nề, xung 5 16.7 kết quả vi phẫu hạt xơ dây thanh (2016), độ tuổi huyết Khép kín 27 90 trung bình là 36.5 tuổi [5]. Đây là nhóm tuổi Hình dáng thanh môn Hở sau 2 6.7 tham gia lao động nhiều nhất, do đó bệnh lý khi khép Hở dọc 1 3.3 HXDT sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giao tiếp, Nhận xét: sau PT cắt hạt xơ 12 tháng, đa số chất lượng công việc, chất lượng cuộc sống của dây thanh của BN trở lại bình thường với 86.7% bệnh nhân. bờ tự do dây thanh nhẵn, phẳng, 83.3% dây Đa số các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi thanh màu trắng đục và 90% thanh môn khép kín. là nữ giới (24/30=80%) và trẻ em (5/30 = 3. Chất lượng giọng của bệnh nhân sau 16.67%). Dây thanh nữ và trẻ em luôn rung với PT 12 tháng tần số cao hơn dây thanh nam từ đó tạo ra số lần va đập dây thanh vượt trội so với dây thanh của nam giới. Theo Titze, tần số va đập là một trong Các chỉ số phân tích chất những yếu tố then chốt để hình thành HXDT [6]. thanh Về mặt tâm lý - hành vi, nữ giới thường có xu hướng nói nhiều hơn nam giới, trẻ em chưa có ý 100 thức về âm lượng, thường hò hét to khi mải chơi, 50 cũng là 1 yếu tố nguy cơ gây HXDT. Về nghề nghiệp, nhóm thường xuyên sử dụng 0 giọng nói (bán hàng, giáo viên) chiếm 53.33%. F0 Jitter Shimmer vAm Ngoài tính chất nghề nghiệp, các yếu tố liên Bình thường RL nhẹ RL trung bình quan đến môi trường làm việc cũng góp phần thúc đẩy hình thành HXDT. Điều này hay gặp trong các tình huống giao tiếp trong môi trường Biểu đồ 1: Đánh giá các chỉ số phân tích độ ồn cao như công xưởng, lớp học,... Trong chất thanh 234
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng công nhân khách quan qua phân tích âm. và học sinh cũng chiếm tới 36.67% - Về kết quả nội soi thanh quản: sau phẫu V. KẾT LUẬN thuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa số dây thanh của Sau phẫu thuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa số bệnh nhân trở lại bình thường, tuy nhiên vẫn có bệnh nhân có hình ảnh nôi soi dây thanh bình 16.7% dây thanh nề, xung huyết, 10% thanh thường nhưng tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn giọng môn khép không kín, chủ yếu gặp ở bệnh nhân vẫn cao, mức độ nhẹ và vừa sau mổ vẫn sử dụng giọng nhiều và có bệnh lý TÀI LIỆU THAM KHẢO kèm theo như trào ngược, viêm nhiễm tại chỗ. 1. Jane Bjerg Jensen and Niels Rasmussen - Về chất lượng giọng nói đánh giá qua HHT, (2013). Phonosurgery of vocal fold polyps, cysts and dựa trên tổng điểm 4 thông số F0, Jitter, nodules is beneficial. Danish Medical Journal, 1-4 2. Caffier et al (2017). Phonomicrosurgery in Vocal Shimmer, vAm, có 5 bệnh nhân không rối loạn Fold Nodules: Quantification of Outcomes in giọng chiếm 16.7%, có 19 bệnh nhân rối loạn Professional and Non-Professional Voice Users. mức độ nhẹ chiếm 63.3% và 6 bệnh nhân rối Medical Problems of Performing Artists 32(4), 187-194 loạn mức độ trung bình chiếm 20%. Kết quả này 3. Stemple J C and Hapner E R 2014 Voice therapy: clinical case studies, ed Plural Publishing khác biệt với nghiên cứu của Béquignon và cộng 4. Civera (2017). Assessment of vocal cord sự khi theo dõi kết quả lâu dài của phẫu thuật nodules: a case study in speech processing by HXDT, theo đó, sau trung bình 9.5 năm, tỷ lệ using Hilbert-Huang Transform. Journal of Physics: giọng nói bình thường 48%, rối loạn nhẹ 42% và Conference Series 842 01202 5. Nguyễn Duy Dương (2016). Đánh giá kết quả rối loạn trung bình 10%[7]. Sự khác biệt này do vi phẫu hạt xơ dây thanh qua nội soi, thang GRBAS phần lớn đối tượng trong nghiên cứu của và phân tích chất thanh, Luận văn bác sỹ chuyên Bequignon được kết hợp trị liệu giọng nói sau khoa II, Đại học Y Hà Nội, 88-89. phẫu thuật và đánh giá rối loạn giọng là đánh 6. Titze IR (1994). Principles of voice production, giá chủ quan bằng trả lời bảng câu hỏi. Trong Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, NJ. 7. Bequignon E, Bach C, Fugain C et al (2013). nghiên cứu của chúng tôi, các đối tượng chỉ điều Long-term results of surgical treatment of vocal trị phẫu thuật đơn thuần và đánh giá chất giọng fold nodules.Laryngoscope, 123(8), 1926-30. KẾT QUẢ LÂU DÀI PHƯƠNG PHÁP CHỈNH HÌNH GIÁC MẠC BẰNG KÍNH TIẾP XÚC CỨNG ĐEO ĐÊM CHO NGƯỜI MẮC TẬT CẬN THỊ Lê Thị Hồng Nhung1,2, Nguyễn Đức Anh1, Phạm Trọng Văn1 TÓM TẮT thị lực đạt ≥20/25 là 84,1%; 98,8% số mắt≥ 20/30. Trong khi ở nhóm chứng thị lực với kính cũ liên tục sụt 62 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lâu giảm mỗi 6 tháng và ở thời điểm 24 tháng thị lực dài của phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính ≥20/25 là 26,7% và 65,1% số mắt ≥ 20/30. Khúc xạ tiếp xúc cứng đeo đêm (ortho-k) trong điều chỉnh tật cầu tương đương ở nhóm ortho k trung bình sau ĐT 3 cận thị. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm tháng giảm từ -3,36±1,73D xuống -0,22±0,7D duy trì sàng có nhóm chứng. Kết quả: 84 bệnh nhân cận thị ổn định sau 24 tháng là -0,286 ±0,71D. Trong khi (168 mắt) hoàn thành nghiên cứu trong 24 tháng gồm khúc xạ nhóm chứng tăng dần theo thời gian từ -3,11 41 đối tượng sử dụng ortho-k (82 mắt) và 43 bệnh ± 2,07D sau 24 tháng tăng lên -3.79 ±1.43D. Kính nhân nhóm chứng đeo kính gọng (86 mắt), tuổi từ 8- định tâm và ổn định qua bản đồ giác mạc sau 24 18, độ cận ≤ 5D, độ loạn ≤1D. Thị lực không kính ở tháng chiếm 89,02%. Tỉ lệ bệnh nhân rất hài lòng ở nhóm ortho-k trung bình trước điều trị (ĐT) từ 1,20 ± mức 88,1%. Có duy nhất một trường hợp bị viêm loét 0,37 logMAR sau ĐT thị lực tăng duy trì tốt và ổn định giác mạc 1,2% (1 mắt). Sự thay đổi bán kính độ cong sau 12 tháng, 24 tháng lần lượt 0,051 ± 0,059 và giác mạc có liên quan chặt chẽ với sự thay đổi khúc xạ 0,055 ± 0,058 logMAR.Thị lực tăng trung bình 10 điều chỉnh ở nhóm ortho-k (r=0,63, p=0,001). Độ cận hàng so với trước ĐT. Ở nhóm ortho-k sau 24 tháng và khúc xạ giác mạc ban đầu nhóm ortho-k có mối liên quan lỏng lẻo đến thị lực sau điều trị và khúc xạ 1Trường Đại học Y Hà Nội tồn dư. Tuổi ban đầu không liên quan đến thị lực sau 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội điều trị và đáp ứng độ cận điều trị được ( r=0,12, p=0,27; r=0,15, p=0,18). Kết luận: Phương pháp Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hồng Nhung chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc ban đêm là Email: nhunghmu@yahoo.com phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều chỉnh tật Ngày nhận bài: 27.7.2020 cận thị. Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 Từ khóa: Ortho-k, cận thị. Ngày duyệt bài: 11.9.2020 235
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2