Đánh giá sự thay đổi giọng nói ở các bệnh nhân hen có sử dụng corticoid dạng hít kéo dài
lượt xem 0
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng giọng bệnh nhân hen sử dụng corticoid dạng hít, và được thực hiện trên 174 bệnh nhân hen có sử dụng corticoid dạng hít liên tục từ 12 tuần trở lên, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020, được khám nội hô hấp, có nội soi Tai Mũi Họng, và được phân tích giọng bằng phần mềm phân tích âm ASAP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi giọng nói ở các bệnh nhân hen có sử dụng corticoid dạng hít kéo dài
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 kiểm chứng Devyser, 20 mẫu có đủ 6 trình tự quy trình công nghệ sản xuất bộ kit chẩn đoán STS, không bị mất đoạn, 13 mẫu có mất đoạn 1 đột biến gen AZF gây vô sinh nam giới” do số STS mở rộng. Như vậy, việc ứng dụng kỹ PGS.TS. Lương Thị Lan Anh chủ trì, đơn vị chủ thuật multiplex PCR tối ưu phát hiện đồng thời 8 quản Bộ Khoa học và Công nghệ. Các tác giả xin trình tự STS trong 1 phản ứng PCR tương đồng chân thành cảm ơn. với kết quả phát hiện mất đoạn AZF bằng kỹ thuật phân tích kích thước đoạn gen trên máy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Ting L., Yu-Xin S., Yong-Mei J. (2019). Early giải trình tự ABI 3500. Các trình tự thuộc vùng detection of Y chromosome microdeletions in AZF được phát hiện đúng và ổn định khi thực infertile men is helpful to guide clinical hiện với các mẫu DNA bệnh và chứng. reproductive treatments in southwest of China. Medicine, 98:5(e14350). V. KẾT LUẬN 2. Taylor P., Jaden R., Ryan C. (2019). The Đã thiết kế thành công các cặp mồi có tính Prevalence of Y-chromosome Microdeletions in Oligozoospermic Men: A Systematic Review and đặc hiệu và ổn định, khuếch đại thành công các Meta-analysis of European and North American 8 trình tự STS, phân tách tốt trên gel agarose. Studies.European Urology, 626-636. Đã tạo dòng thành công 8 plasmid mang các 3. Stacy C. and Deepak M. (2018). Genetics of the trình tự DNA marker của các vùng AZF, SRY và human Y chromosome and its association with male ZFX/Y, dung làm mẫu DNA đối chứng cho việc infertility. Biology and Endocrinology, 16:2-24. 4. Krausz C., Hoefsloot L., Simoni M., phát hiện các mất đoạn nhỏ (vi mất đoạn) trên Tüttelmann F. et al. (2014). EAA/EMQN best nhiễm sắc thể giới tính Y. practice guidelines for molecular diagnosis of Y- Đã xây dựng thành công quy trình phát hiện chromosomal microdeletions: state-of-the-art đồng thời 8 trình tự STS, bao gồm 6 trình tự mở 2013. Andrology, 2: 5-19. 5. Sandeep K., Deepika J., Nishi G. et al. (2016). rộng thuộc vùng AZF: sY88, sY121, sY1182, Gr/gr deletions on Y-chromosome correlate with sY105, sY1191 và sY1291 và 2 đối chứng SRY, male infertility: an original study, meta-analyses, ZFX/Y trong 1 phản ứng multiplex PCR. Qua thử and trial sequential analyses. Scientific Reports, nghiệm với 33 mẫu DNA nam giới vô sinh, DNA 6:19798 DOI: 10.1038/srep19798. 6. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ người nam và người nữ bình thường, quy trình 7. Phan Thị Hoan, Lương Thị Lan Anh, Trần Đức này phát hiện được các mất đoạn của 6 trình tự Phấn và cộng sự (2013). Hoàn chỉnh kỹ thuật AZF đã mô tả trên với độ nhạy, độ đặc hiệu và Multiplex PCR để phát hiện mất đoạn nhỏ trên độ ổn định cao, tương đồng với kết quả phát nhiễm sắc thể Y ở các bệnh nhân vô sinh nam. Tạp chí Y học Việt Nam, 403, 655-661. hiện các mất đoạn 6 trình tự STS này bằng 8. Huỳnh Thị Kim Phương, Huỳnh Kiều Thanh và phương pháp phân tích kích thước đoạn gen trên cộng sự (2015). Xây dựng quy trình phát hiện hệ thống giải trình tự. đột biến vi mất đoạn nhiễm sắc thể giới tính Y trên bệnh nhân nam chẩn đoán mắc bệnh Azoospermia LỜI CÁM ƠN: Nghiên cứu được hoàn thiện từ bằng kỹ thuật Multiplex-PCR. Tạp chí phát triển sự hỗ trợ của dự án cấp Nhà nước “Hoàn thiện KH&CN, 18(T5), 5-15. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GIỌNG NÓI Ở CÁC BỆNH NHÂN HEN CÓ SỬ DỤNG CORTICOID DẠNG HÍT KÉO DÀI Lê Thanh Bình1, Phạm Thị Bích Đào2,3 TÓM TẮT Corticosteroid (ICS) đóng vai trò chính trong việc kiểm soát hen suyễn [1]. Nghiên cứu nhằm đánh giá chất 44 Quá trình giao tiếp ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng giọng bệnh nhân hen sử dụng corticoid dạng lượng của giọng nói. Các nguyên nhân có thể gây ra hít, và được thực hiện trên 174 bệnh nhân hen có sử rối loạn giọng như: viêm, chấn thương, phẫu thuật, sử dụng corticoid dạng hít liên tục từ 12 tuần trở lên, dụng một số thuốc trong đó có thuốc dạng hít chứa điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020, được khám nội hô 1Bệnh viện đa khoa Thái Ninh, Thái Thụy, Thái Bình, hấp, có nội soi Tai Mũi Họng, và được phân tích giọng 2Trường Đại học Y Hà Nội, bằng phần mềm phân tích âm ASAP. Kết quả nghiên 3Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cứu cho thấy: độ tuổi thường gặp 35-50 tuổi (57,6%), Chịu trách nhiệm chính: Lê Thanh Bình nữ (71,2%). Biểu hiện lâm sàng: thay đổi về giọng là Email: lethanhbinh2013@gmail.com gặp nhiều: nói hụt hơi (78,2%), khàn (91,4%);ho Ngày nhận bài: 30.7.2020 23,6%, khó thở: 12,6%, Nội soi Tai mũi họng: hạ Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 họng và xoang lê 2 bên ứ đọng dịch: 81.1%, dây Ngày duyệt bài: 8.9.2020 thanh dày: 78,2%, băng thanh thất dày: 31,1%, dây 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 thanh khép không kín: 71,8%, dịch đọng trên bề mặt hen rộng rãi [2]. Hoạt động co các mạch viêm dây thanh: 81,1%, thay đổi màu sắc dây thanh (chủ của thuốc ICS hỗ trợ để giảm phù nề niêm mạc yếu là màu hồng nhạt). Phân tích giọng: F0 thay đổi nhiều ở nữ giới nhiều hơn nam giới ở cả 3 nguyên âm, phế quản và cũng làm lớp niêm mạc dày lên [3]. F1, F2 giảm ở nữ giới nhiều hơn nam giới ở cả 2 ICS có thể được sử dụng như một liệu pháp đơn nguyên âm/ i /và/ a /, còn nguyên âm u gần như trị liệu (tức là sử dụng một loại thuốc duy nhất không có sự thay đổi ở cả 2 giới, ST và FSP được phát để điều trị) hoặc kết hợp với các thuốc khác (tức hiện là giảm hơn đáng kể sau khi sử dụng ICS ở cả là sử dụng hai loại thuốc trở lên) như: sử dụng nam và nữ. Từ khóa: Tần số cơ bản F0, Tần số định đồng thời một ICS với chất chủ vận beta-2 (β2) dạng đầu tiên F1, Tần số định dạng thứ hai F2, quang phổ thời gian dài (LTAS) gồm: Đỉnh phổ đầu tiên lâu dài trong một ống hít đã điều trị hen (FSP), Độ nghiêng phổ (ST). suyễn[5]. Nhiều bác sĩ điều trị hen phát hiện một số bệnh nhân của họ giọng nói bị thay đổi. Tuy SUMMARY nhiên vì việc điều trị biệt lập giữa chuyên ngành ASSESSMENT OF VOICE CHANGES IN PATIENTS hô hấp và tai mũi họng làm cho người bệnh cũng WITH LONG-TERM CORTICOID USE như các bác sĩ điều trị khó có thể tiếp cận được The communication process is greatly influenced với những thay đổi đó trên người bệnh để hỗ trợ by the quality of the voice. The possible causes of voice disorders include: inflammation, trauma, điều trị. surgery, use of several medications including inhaled Chính vì những lý do đó chúng tôi tiến hành medications containing corticosteroids (ICS), which đề tài: “Đánh giá sự thay đổi giọng nói ở bệnh play a major role in controlling asthma [1]. The study nhân hen có sử dụng corticoid dạng hít kéo dài aimed to assess the voice quality of asthma patients trên 12 tuần” với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm using inhaled corticosteroids. The study was sàng và đánh giá kết quả phân tích giọng của conducted on 174 asthmatics with inhaled corticosteroids for 12 weeks or more, outpatient những bệnh nhân hen có sử dụng corticoid dạng treatment at Hanoi Medical University Hospital, from hít trong điều trị hen từ 12 tuần trở lên. August 2019 to August 2020, examined endoscopy, ENT, and voice analysis using ASAP audio analysis II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU software. Research results in 174 subjects showed 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 174 bệnh nhân that the common age was 35-50 years old (57.6%), hen đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y female 71.2%. Clinical manifestations: cough: 23.6%, Hà Nội được chỉ định sử dụng thuốc corticoid dạng shortness of breath: 12.6%, change in voice: hít dùng liên tục trên 12 tuần. Thời gian nghiên shortness of breath (78.2%), husky (91.4%); Endoscopy of ENT, ENT: 81.1%, thick vocal cord: cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020. 78.2%, Thick ventricular bandage: 31.1%, incomplete 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân closed vocal cord: 71.8%, fluid accumulation on the - Bệnh nhân là người trưởng thành (>=18 tuổi) surface of vocal cords: 81.1%, change the vocal cords - Bệnh nhân được khám hô hấp và khám Tai color: 81.1%. Voice analysis: F0 varies more in Mũi Họng. women than in men in all three vowels, F1 and F2 decrease in women more than men in both the vowels - Những bệnh nhân lần đầu tiên được điều trị /i/ and /a/, while the vowels are near As without hen phế quản bằng thuốc dạng hít theo phác đồ change, ST and FSP were found to be significantly điều trị và phòng ngừa hen quốc tế GINA. Thời lower after ICS use in both men and women. gian sử dụng thuốc kéo dài từ 12 tuần trở lên. Key words: Base frequency F0, First frequency - Được ghi âm và đánh giá giọng bằng format F1, Second format frequency F2, long time chương trình phân tích âm ASAP spectrum (LTAS) include: First spectrum peak (FSP), Spectrum tilt (ST). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không được khám trước khi điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân không tuân thủ phác đồ điều trị Chất lượng của giọng nóiảnh hưởng rất nhiều theo tổ chức phòng hen quốc tế Global Initiative tới quá trình giao tiếp. Các nguyên nhân có thể for Arthma (GINA) gây ra rối loạn giọng như: viêm, chấn thương, - Bệnh nhân hiện đang có triệu chứng viêm phẫu thuật, sử dụng một số thuốc (trong đó có nhiễm đường hô hấp cấp, hoặc có cơn hen cấp thuốc dạng hít chứa Corticosteroid). Corticoid 2.2. Phương pháp nghiên cứu dạng hít (ICS) đóng vai trò chính trong việc kiểm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu soát hen suyễn [1] và là thuốc mạnh và đáng tin - Nghiên cứu mô tả từng ca cậy nhất trong số các thuốc chống viêm, chống 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu dị ứng ngoài ra nó còn có tác dụng phòng và - Chọn cỡ mẫu thuận tiện điều trị hen đặc biệt là hen ác tính[4]. Với tác 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu dụng thuốc này, các thầy thuốc coi đây là thuốc - Khoa khám bệnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đầu tay để sử dụng trong điều trị và dự phòng 2.3 Nội dung các bước nghiên cứu 173
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 - Bước 1: Xây dựng bệnh án mẫu. 11,8%, công nhân các nhà máy tiếng ồn: - Bước 2: Thu thập số liệu nghiên cứu. 22,4%, công nhân các nhà máy hoặc tiếp xúc - Bước 3: Phân tích số liệu, viết báo cáo kết bụi hoặc hóa chất: 21,1%, không liên quan đến quả và bàn luận kết quả thu được. sử dụng giọng nói nhiều: 32,3% - Bước 4: Đưa ra kết luận và kiến nghị dựa - Tiền sử: dị ứng: 73,1%, sử dụng thuốc: trên kết quả đã thu được. 12,4%, hút thuốc lá, thuốc lào: 14,5%(chủ yếu 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu thu được xử lý là nam giới), chấn thường: 0 theo phương pháp thống kê y học chương trình 1.2 Các triệu chứng lâm sàng SPSS 16.0 - Các biểu hiện cơ năng thường gặp: khàn tiếng: 91,4%, hắng giọng: 85,1%, nói hụt hơi: 78,2%, ho: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23,6%, khó thở (chủ yếu hít vào): 12,6% 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - Các triệu chứng thực thể thường gặp: hạ 1.1 Phân bố theo tuổi và giới họng và xoang lê 2 bên ứ đọng dịch: 81.1%, - Độ tuổi thường gặp là 36-50 tuổi (57,6%), băng thanh thất dày: 31,1%, dịch đọng trên bề trong đó người lớn tuổi nhất là 74 tuổi, trẻ nhất mặt dây thanh: 81,1%, thay đổi màu sắc dây là 19 tuổi thanh: 81,1%(chủ yếu là đỏ nhạt), dây thanh - Giới: Nữ hay gặp hơn nam ở tất cả các độ dày: 78,2%, dây thanh khép không kín: 71,8%. tuổi, nữ chiếm 71,2%, nam: 28,8% 2. Kết quả phân tích âm - Nghề nghiệp: Giáo viên:12,4%, buôn bán: 2.1 Giá trị trung bình tần số cơ bản(F0) của các nguyên âm theo giới Biểu đồ 1: Sự thay đổi ở tần số cơ bản (F0) Nhận xét: Tần số F0 ở nữ giới cao hơn nam giới khoảng 80Hz, và sau khi sử dụng ICS thì F0 của nữ giảm trung bình khoảng 8Hz, còn ở nam giảm khoảng 1Hz. 2.2 Giá trị trung bình tần số định dạng F1, F2 của các nguyên âm theo giới Biểu đồ 2: Sự thay đổi ở tần số định dạng đầu tiên(F1) Nhận xét: Tần số định dạng đầu tiên (F1) của giọng nữ cao hơn khoảng 80Hz so với nam giới. Và sau khi sử dụng ICS thì F1 ở nữ: âm /i/ giảm trung bình 12Hz, âm /u/ không giảm, âm /a/ giảm khoảng 10Hz, còn F1 ở nam trung bình 1Hz ở cả 3 nguyên âm. 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 IV. BÀN LUẬN Về độ tuổi trong nghiên cứu này độ tuổi hay gặp nhiều là độ tuổi từ 35-50 tuổi, nguyên nhân có thể là do độ tuổi này được phát hiện hen nhiều hơn so với lứa tuổi khác. Nhưng Barnes, P.J2 lại cho rằng với độ tuổi trên 50 mức độ ảnh hưởng của corticoid dạng xịt sẽ rõ rệt hơn do độ nhớt của lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dây thanh giảm khi tuổi càng cao. Về giới thì nữ giới gặp nhiều hơn nam giới do niêm mạc dây thanh của nữ mỏng hơn, tần số sóng dây thanh khi phát âm dày hơn, các tần số Biểu đồ 3: sự thay đổi tần số định dạng thứ 2(F2) phân tích âm cao hơn của nam nên khi dây Nhận xét: Tần số định dạng thứ hai(F2) của thanh bị biến đổi, mức độ ảnh hưởng nhiều hơn. giọng nữ cao hơn khoảng 14Hz so với giọng Baken, R. J1 khi phân tích âm chuẩn cũng nhận nam. Sau khi hít ICS thì F2 ở nữ: âm /i/ giảm xét, nếu bản chất dây thanh thay đổi, thì giọng trung bình 13Hz, âm /u/ không giảm, âm /a/ nói cũng thay đổi rõ rệt hơn ở nữ giới. giảm khoảng 14Hz,ở nam giới giảm khoảng 2Hz Nghề nghiệp cũng là một trong những yếu tố ở mỗi nguyên âm nguy cơ có thể gây rối loạn giọng nói, đặc biệt 2.3 Giá trị trung bình của phổ trung các nghề phải sử dụng giọng nói liên tục, thường bình thời gian dài(LTAS) theo từng giới xuyên và với cường độ cao như: giáo viên, bán hàng, công nhân làm trong môi trường tiếng ồn và trong môi trường hóa chất. Theo nghiên cứu của Bộ Y tế8 đã chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố có thể dẫn đến và gây ra rối loạn giọng nói, tuy nhiên, phần lớn là do bệnh nhân sử dụng giọng nói quá mức. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu này thì có 73,1%số bệnh nhân có tiền sử dị ứng, và họ chủ yếu dùng các thuốc chống dị ứng. Theo William E. Berger, Jackie Joyner-Kersee7 đã nghiên cứu và cho rằng dị ứng không phải là nguyên nhân Biểu đồ 4: Sự thay đổi của đỉnh phổ đầu duy nhất gây ra hen suyễn, nhưng rõ ràng giữa tiên(FSP) chúng có một sợi dây liên kết khá chặt chẽ bởi vì Nhận xét: FSP ở nữ cao hơn khoảng 19Hz so bệnh hen suyễn xảy ra do hai yếu tố: sự co thắt với nam giới,và sau khi sử dụng ICS thì FSP giảm của phế quản làm cản trở luồng không khí đi vào trung bình khoảng 18Hz ở nữ và giảm 8Hz ở nam phổi, và do lớp màng bên trong phế quản sưng lên, tiết ra chất nhờn làm nghẹt phế quản. Phản ứng dị ứng là một trong những nguyên nhân gây ra hai yếu tố trên. Các triệu chứng cơ năng hay gặp: Khàn (91,4%), hắng giọng: 85,1%, nói hụt hơi (78,2%), ho 23,6%, khó thở (chủ yếu hít vào): 12,6% điều này cũng hoàn toàn phù hợp với các triệu chứng thực thể của bệnh nhân. Bhalla3 trong kết quả nghiên cứu của nhóm cho thấy, biểu hiện khàn tiếng ở mỗi mức độ khác nhau tới 96,1%. Các triệu chứng thực thể hay gặp: đọng dịch Biểu đồ 5: Sự thay đổi của độ nghiêng hạ họng và xoang lê 2 bên, dịch đọng trên bề phổ(ST) mặt dây thanh(81,1%), thay đổi màu sắc dây Nhận xét: ST ở nữ cao hơn khoảng 0,6dB so thanh: 81,1% (chủ yếu là đỏ nhạt), dây thanh với nam giới, và sau khi sử dụng ICS thì ST của dày: 78,2%, dây thanh khép không kín: 71,8%, nữ giảm trung bình 0,4dB,còn nam giới giảm băng thanh thất dày:31,1%. Nghiên cứu khoảng 0,3dB. củaBhallavà các cộng sự3 đã thấy được hình ảnh 175
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 nghi ngờ nấm họng, thanh quản và cho nuôi cấy đóng vai trò là thuốc giãn phế quản, có thể tác cũng chỉ ra được một tỷ lệ nhất định xuất hiện dụng giãn nở đường hô hấp của steroid đã dẫn nấm họng (12,7%). Tuy nhiên trong nghiên cứu đến tăng diện tích đường hô hấp, tức làm giảm thì chúng tôi không gặp trường hợp nào. Có thể tần số F1, F2. thấy việc tuân thủ theo hướng dẫn và phác đồ - Đỉnh phổ đầu tiên (FSP) nữ giới cao hơn điều trị của người bệnh là rất tốt (xúc họng khoảng 18Hz so với nam giới, và sau khi sử dụng miệng sau khi xịt thuốc làm giảm nguy cơ bị nấm ICS thì FSP ở nữ giảm trung bình khoảng 12Hz, họng- thanh quản). Đồng thời không có sự thay còn ở nam giới giảm khoảng 8Hz. Lý do chính đổi nào đáng kể về sự di động của thanh quản. cho sự giảmnày nghĩ nhiều đến sự tăng nếp gấp Về kết quả phân tích giọng qua phầm mềm âm thanh khi bệnh nhân sử dụng ICS kéo phân tích âm ASAP qua 5 chỉ số: dài.Bhalla3 và các đồng nghiệp đãnghiên cứu và - F0 của từng loại nguyên âm ở nữ giới cao chỉ ra rằng việc sử dụng lâu dài của ICS có tác hơn khoảng 80Hz so với nam giới. Theo Baken, động tiêu cực đến việc sản xuất giọng nói. Còn R. J1 giải thích sự khác biệt trong F0 giữa nam và tác giả Kent, R. D5 cho rằng những thay đổi về nữ vì dây thanh của nam giớicó nếp gấp lớn hơn tốc độ nói (nhanh hay chậm) có thể có ảnh nữ giới. Sự giảm F0 sau khi hít ICS chứng tỏ hưởng đến các tính năng của sản xuất giọng nói. rằng việc sử dụng ICS kéo dài có thể ảnh hưởng - Quang phổ nghiêng (ST)trong nghiên cứu đến tốc độ trung bình của rung của dây thanh. hiện tại đã phát hiện ra giá ST ở nữ thì vẫn cao Hai khả năng có thể dẫn đến thay đổi trong F0: hơn khoảng 0,6dB so với nam và ST của nữ giảm đầu tiên có thể việc hít phải corticosteroid được 0,4dB, nam giới giảm khoảng 0,3dB sau khi sử thiết kế để phục vụ như một chất chống viêm dụng ICS. Giá trị ST thấp hơn đáng kể này gợi ý nhưng các thành phần nhiên liệu và chất bôi trơn về sự tăng nếp gấp dây thanh âm có thể xảy ra của các chế phẩm MDI khi hít vào có thể gây ở 2 giới. Nghiên cứu của Mendoza, Munoz, & kích thích niêm mạc hầu họng; thứ hai rất có thể Naranjo6 ở những người trưởng thành đã chỉ ra là do sử dụng dài hạn corticoid ảnh hưởng trực rằng giá trị ST tăng tương ứng với việc giảm tải tiếp đến nếp gấp thanh âm hệ cơ, cụ thể là làm các nếp gấp thanh âm, và giảm tương ứng với dày niêm mạc, hoặc tăng kích thước, hoặc tăng sự tăng âm của nếp gấp thanh âm. độ cứng cơ của dây thanh dẫn đến làm giảm tốc độ rung của dây thanh (giảm F0). Tuy nhiên V. KẾT LUẬN theo Barnes, P.J2 thì lại cho rằng corticosteroid Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng ICS không ảnh hưởng trực tiếp đến nếp gấp thanh có ảnh hưởng đến giọng nói biểu hiện qua so âm hệ cơ (tức là không thay đổi trong F0). sánh kết quả phân tích F0, F1, F2, FSP, ST trước - Tần số định dạng đầu tiên(F1)của mỗi và sau khi sử dụng ICS. nguyên âm ở nữ hơn so với nam khoảng 80Hz. TÀI LIỆU THAM KHẢO F1của nữ giảm 12Hz trong sản xuất nguyên âm / 1. Baken, R. J., & Orlikoff, R. F. (2000). Clinical i / và 10Hz ở âm /a/ nhưng âm /u/ thì gần như Measurement of Speech and Voice. Singular không có sự thay đổi. F1của nam giới giảm trung Publishing Group: San Diego, CA. U.S.A. 2. Barnes, P.J. (2001). Corticosteroids, Ige, and bình khoảng 1Hz. atopy. Journal of clinical investigation, 107(3), - Tần số định dạng thứ hai (F2) ở nữ lơn hơn 265-266. nam khoảng 14 Hz,F2 của nữ giảm 13Hz trong 3. Bhalla, R. K., Watson, G., Taylor, W., et all. sản xuất nguyên âm /i/ và 14Hz ở âm /a/ nhưng (2009). Acoustic Analysis in Asthmatics and the Influence of Inhaled Corticosteroid Therapy. âm /u/ thì gần như không có sự thay đổi. F2 của Journal of Voice. 23(4),505-511. nam giới giảm trung bình khoảng 2Hz. 4. Borden G.J., Harris K.S. Raphael L.J (1994). Để giải thích cho sự khác biệt F1, F2 của 2 Speech science primer. Physiology, Acoustics,and giới, Borden4đã chỉ ra rằng tần số định dạng của Perception of Speech (3rd ed.). Williams and Wilkins, Maryland, USA. giọng nữ cao hơn so với giọng nam, là vì giải 5. Kent, R. D. (2001). Speech Sciences. Singular phẫu đường hô hấp nữ nhỏ hơn nam. Tần số Publishing Group: San Diego, U.S.A F1,F2 giảm sẽ gợi ý rằng thể tích khoang họng 6. Mendoza, Munoz, & Naranjo, (1996) The được mở rộng, sự mở rộng này có thể xảy ra long-term average spectrum as a measure of voice theo hai cách: đầu tiên là chiều dài của thanh stability. Folia phoniatrica et logopaedica - karger.com quản có thể được tăng lên bằng cách di chuyển 7. William E. Berger, Jackie Joyner-Kersee, lưỡi về phía trước trong phát âm và/hoặc hạ (2004) Understanding How Allergies and Asthma thấp thanh quản. Khả năng thứ hai là đường Relate to Each Other: Dummies kính của khu vực đường hô hấp tăng lên. ICS 8. Bộ Y tế, (2016). Rối loạn giọng, NXB Y học 176
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lợi ích khi cho trẻ học ngoại ngữ sớm
3 p | 141 | 9
-
Đánh giá thay đổi phát âm ở trẻ 4-6 tuổi được chẩn đoán VA độ III và IV
5 p | 27 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi giọng ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polip độ III, IV trước và sau phẫu thuật nội soi mũi xoang cắt polip mũi
5 p | 35 | 2
-
Đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp cô đặc đến sự thay đổi hàm lượng một số hoạt chất sinh học của dịch trích thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus)
13 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn