intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng trí tuệ ở trẻ bị động kinh

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát chỉ số trí tuệ ở trẻ động kinh trước tuổi đi học. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc học và các yếu tố liên quan bệnh động kinh đến chức năng trí tuệ ở trẻ động kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng trí tuệ ở trẻ bị động kinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TRÍ TUỆ Ở TRẺ BỊ ĐỘNG KINH<br /> Lê Thị Khánh Vân*, Hoàng Ngọc Triệu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát chỉ số trí tuệ ở trẻ động kinh trước tuổi đi học. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố nhân<br /> trắc học và các yếu tố liên quan bệnh động kinh đến chức năng trí tuệ ở trẻ động kinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 64 trẻ được chẩn đoán động kinh, 30 - 91 tháng tuổi,<br /> không có chậm phát triển tâm thần vận động, không có bệnh lí não, sử dụng ≤ 2 thuốc chống động kinh, làm trắc<br /> nghiệm trí tuệ Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học.<br /> Kết quả: 64 trẻ động kinh được đánh giá và thu thập số liệu. 50 trẻ (78,1%) từ 48 - 91 tháng tuổi, 14 trẻ<br /> (48,4%) từ 30 – 47 tháng tuổi; 33 trẻ nam (51,6%) và 31 trẻ nữ (48,4%); 36 trẻ (56,3%) cư trú ở Hồ Chí Minh<br /> và 28 trẻ (43,7%) cư trú tỉnh khác; 34 người chăm sóc chính (53,1%) có trình độ học vấn hết lớp 12, 16 trẻ (25%)<br /> có trình độ học vấn người chăm sóc chính dưới lớp 12, 14 trẻ (21,9%) có người chăm sóc chính trình độ đại học.<br /> Tuổi khởi phát bệnh thấp nhất 5 tháng, cao nhất là 81 tháng và trung vị là 18 tháng; thời gian động kinh thấp<br /> nhất là 4 tháng, cao nhất là 75 tháng, trung vị là 39 tháng; tần suất cơn trong 6 tháng thấp nhất là 0 cơn, cao<br /> nhất là 20 cơn, trung vị là 0 cơn; 55 trẻ (85,9%) có kiểu cơn toàn thể, 7 trẻ (10,9%) kiểu cơn cục bộ, 2 trẻ (3,2%)<br /> cơn động kinh không phân loại được; 62 trẻ (96,9%) đơn trị liệu, 2 trẻ (3,1%) dùng 2 thuốc chống động kinh; 62<br /> trẻ (96,9%) có điện não dạng động kinh, 2 trẻ (3,1%) điện não không có dạng động kinh. IQ hiểu bằng lời, IQ tư<br /> duy tri giác, IQ lập luận trôi chảy, IQ trí nhớ công việc, IQ tốc độ xử lí, IQ tổng hợp trung bình lần lượt: 82,25;<br /> 83,69; 77,90; 89,48; 84,02; 80,89.Giới tính,trình độ học vấn người chăm sóc chính,tuổi khởi phát động kinh, tần<br /> suất cơn, số thuốc chống động kinh đang dùng,dạng điện não, kiểu cơn động kinh không ảnh hưởng đến IQ trẻ.<br /> IQ thành phần tốc độ xử líở nhóm trẻ cư trú ở tỉnh khác cao hơn nhóm trẻ cư trú ở Hồ Chí Minh. IQ hiểu bằng<br /> lời, IQ tổng hợp ở nhóm trẻ tuổi 30- 47 tháng cao hơn nhóm trẻ từ 48 - 91 tháng. Thời gian động kinh ảnh hưởng<br /> nhiều đến trí tuệ đặc biệt là thành phần hiểu bằng lời.<br /> Kết luận:Trẻ động kinh có IQ tổng hợp trung bình đa số dưới mức bình thường chiếm tỉ lệ 51,56%. Cần<br /> quan tâm nhiều hơn đến ảnh hưởng của động kinh lên trí tuệ và chất lượng cuộc sống trẻ động kinh.<br /> Từ khoá:Động kinh, chỉ số trí tuệ, trắc nghiệm trí tuệ Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học.<br /> ABSTRACT<br /> ESTIMATE INTELLECTUAL FUNCTION IN CHILDREN WITH EPILEPSY<br /> Le Thi Khanh Van, Hoang Ngoc Trieu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 315 – 320<br /> <br /> Objective: Evaluate Intelligence Quotient (IQ) in preschool children. Analyze the relationship between<br /> demographic factors and epilepsy-related factors in children with epilepsy.<br /> Methods: Cross-sectional study of 64 children who are diagnosed epilepsy, 30 to 91 months of age, no<br /> retardation, no encephalopathy, use maximum of two anti-epileptic drugs. Using Wechsler Preschool and<br /> Primary Scale of Intelligence to evaluate IQ.<br /> Results: 64 patients were estimated in this study. 50 patients (78.1%) have age from 48 to 91 months, 14<br /> patients (48.4%) from 30 to 47 months; 33 boys (51.6%) and 31 girls (48.4%); 36 patients (56.3%) have lived in<br /> Ho Chi Minh city and 28 patients (43.7%) have lived in other provinces; 34 patients (53.1%) have the caregivers<br /> <br /> Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, **Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> *<br /> <br /> Tác giả liên lac:ThS BS. Hoàng Ngọc Triệu ĐT: 0973684879 Email: hoang.trieu86@gmail.com.<br /> <br /> 315<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> who finished highschool programe, 16 patients (25%) have the caregivers whose educational level is under<br /> highschool, 14 patients (21.9%) have the caregivers who graduated university. The mínimum age of onset epilepsy<br /> is 5 months, máximum age of onset is 81 months and the medium is 18 months; the minimum duration of<br /> epilepsy is 4 months, the maximum duration of epilepsy is 75 months, the medium duration of epilepsy is 39<br /> months; the minimum frequency of seizure in 6 months is 0, the maximum frequency of seizure in 6 months is 20<br /> and the médium is 0; 55 patients (85.9%) have the generalized seizure , 7 patient (10.9%) have the partial seizure<br /> and 2 patients (3.2%) have unclassified seizure; 62 patients (96.9%) have used monotherapy, 2 patients (3.1%)<br /> have used 2 anti-epileptic drugs; 62 patients (96.9%) have epileptic form of electroencephalogram, 2 patient<br /> (3.1%) have no epileptic form of electroencephalogram. Verbal comprehension IQ, perceptual organization IQ,<br /> fluid reasoning IQ, working memory IQ, processing speed IQ, full scale IQ average of 82.25; 83.69; 77.90; 89.48;<br /> 84.02; 80.89. Gender, education level of the caregiver, age of onset of epilepsy, frequency of seizures, number of<br /> anti-epileptic drugs, type of electroencephalogram, type of seizure did not affect IQ. Processing speed IQ of<br /> children who live in other provinces is higher than the group of children who live in Ho Chi Minh. Verbal<br /> comprehension IQ and full scale IQ in children aged from 30to 47 months is higher than that of children from 48<br /> to 91 months. Epilepsy duration affects significantly inintelligence especially the verbal comprehension<br /> component.<br /> Conclusion: 51.56% children with epilepsy have the full scale IQ score which under the low average. We<br /> should be concerned in the effects of epilepsy on intelligence and the quality of life.<br /> Keywords: Epilepsy, Intelligence Quotient, Wechsler Preschool and Primary Scale of Intelligence.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đầu tuổi đi học ở bệnh viện Nhi Đồng 2 bằng<br /> thang điểm Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học<br /> Động kinh (ĐK) là một trong những rối loạn<br /> (Preschool and Primary Scale of Intelligence).<br /> thần kinh quan trọng thường gặp(10). Tỷ lệ động<br /> kinh cao nhất trong năm đầu tiên của cuộc sống Mục tiêu nghiên cứu<br /> và giảm vào cuối mười năm đầu đời(4). Tỉ lệ mắc Khảo sát chỉ số trí tuệ ở trẻ động kinh trước<br /> động kinh ở trẻ em là luôn cao hơn so với tỉ lệ tuổi đi học.<br /> mắc trong dân số khoảng 3,2 - 5,5/1000 ở các Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố nhân<br /> nước phát triển và 3,6 - 44/1000 ở các nước kém trắc học và các yếu tố liên quan bệnh động kinh<br /> phát triển(4).Trẻ em bệnh động kinh ảnh hưởng đến chức năng trí tuệ ở trẻ động kinh.<br /> nhiều đến nhận thức, học tập và khả năng xã<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hội. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy<br /> động kinh làm suy giảm chỉ số trí thông minh Trẻ điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội<br /> (IQ) của trẻ. Nghiên cứu của tác giả Berg(6)cho Thần kinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng<br /> thấy khoảng 1/4 trẻ động kinh có suy giảm trí 12/2016 - 5/2017.<br /> thông minh (IQ < 80); Rantanen 8 cho thấy 50%<br /> ( )<br /> Tiêu chuẩn chọn vào<br /> trẻ động kinh có chậm phát triển trí thông minh Trẻ động kinh từ 30 tháng - 91 tháng tuổi,<br /> (IQ 91 tháng tuổi, chậm<br /> động kinh” thực hiện trên nhóm trẻ trước và bắt phát triển tâm thần vận động, có bệnh lí não, sử<br /> <br /> <br /> 316<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dụng > 2 thuốc chống động kinh. các biến định tính (có hiệu chỉnh phép kiểm<br /> Phương pháp nghiên cứu Fisher), khi so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm<br /> dùng phép kiểm t với các biến định lượng, dùng<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> phân tích phương sai ANOVA khi so sánh khác<br /> Cỡ mẫu biệt từ 3 nhóm trở lên, dùng hệ số tương quan<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ Pearson khi tìm mối tương quan, ngưỡng giá trị<br /> trong dân số tỉ lệ trẻ động kinh có giảm chức p < 0,05.<br /> năng trí tuệ :<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> N= 64 trẻ thuộc nhóm nghiên cứu với tuổi khởi<br /> phát bệnh thấp nhất là 5 tháng, cao nhất là 81<br /> Z2(1-α/2) = 1,962 = 3,84.<br /> tháng, trung vị là 18; thời gian bệnh động kinh<br /> p : tỉ lệ trẻ động kinh có giảm chức năng trí thấp nhất là 4 tháng, cao nhất là 75 tháng, trung<br /> tuệ. vị là 39; tần suất cơn trong 6 tháng thấp nhất là 0,<br /> Dựa trên y văn và các nghiên cứu trong phần cao nhất là 20 cơn, trung vị là 0.<br /> tổng quan giá trị p từ 21,3%, 28%, 33,3%(1,3,7) Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc học và các yếu tố liên<br /> → Chúng tôi chọn p = 0,2. quan động kinh<br /> Q = 1 - p = 1 - 0,2 = 0,8. Tần số Tỉ lệ<br /> Biến<br /> (n) (%)<br /> d: sai số cho phép.Chúng tôi chọn d=0,1. Nam 33 51,6<br /> Giới (N = 64)<br /> →n =3,84x0,2x0,8/0,12 =61,44. Nữ 31 48,4<br /> 30 – 47 tháng 50 78,1<br /> Vậy cỡ mẫu cần tìm là 62 bệnh nhân. Tuổi (N = 64)<br /> 48 – 91 tháng 14 21,9<br /> Phương pháp thu thập số liệu Nơi cư trú (N = 64)<br /> HồChí Minh 36 56,3<br /> Tỉnh khác 28 43,7<br /> Trẻ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được hỏi bệnh<br /> < 12 34 53,1<br /> sử, tiền căn, khám thần kinh, tra cứu hồ sơ bệnh 12/12 16 25<br /> Trình độ học vấn người<br /> án, cận lâm sàng. Giải thích cho đối tượng chăm sóc chính (N = 64) Đại học 14 21,9<br /> nghiên cứu, nêu rõ mục đích, ý nghĩa của trắc Sau đại học 0 0<br /> nghiệm đánh giá chức năng trí tuệ bằng test Cục bộ 7 10,9<br /> WPPSI - IV để bệnh nhân chấp thuận và hợp tác Loại cơn động kinh (N = Toàn thể 55 85,9<br /> 64) Không phân loại<br /> trong quá trình làm trắc nghiệm. Bệnh nhân được<br /> 2 3,2<br /> đồng ý tham gia sẽ được làm trắc nghiệm trí tuệ Số thuốc chống động kinh Một thuốc 62 96,9<br /> Wechsler dành cho trẻ trước tuổi đi học và thu (N = 64) Hai thuốc 2 3,1<br /> thập số liệu theo bảng thu thập số liệu. Động kinh 62 96,9<br /> Dạng điện não<br /> Không động<br /> Phương pháp xử lí và phân tích số liệu (N = 64) 2 3,1<br /> kinh<br /> Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 13.0 và Bảng 2: IQ thành phần nhóm nghiên cứu<br /> xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến định Biến Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> tính sẽ được phân nhóm tính phần trăm, các Hiểu bằng lời 82,25 19,33<br /> biến định lượng sẽ được tính bằng trung bình Tư duy tri giác 83,69 15,65<br /> IQ<br /> (TB) và độ lệch chuẩn (ĐLC) hoặc trung vị và thành Lập luận trôi chảy 77,90 21,21<br /> khoảng tứ phân vị khi giá trị của biến không có phần<br /> Trí nhớ công việc 89,48 19,97<br /> phân phối chuẩn, khi so sánh sự khác biệt thì Tốc độ xử lí 84,02 21,12<br /> dùng phép kiểm Chi bình phương (χ2) đối với<br /> IQ tổng hợp 80,89 17,36<br /> <br /> <br /> <br /> 317<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 3: Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc lên IQ<br /> Giới Tuổi<br /> TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br /> Biến<br /> Nam Nữ 30 – 47 tháng 48 – 91 tháng<br /> p p<br /> (n = 33) (n = 31) (n = 50) (n = 14)<br /> Hiểu lời 78,85 ± 15,007 85,87 ± 22,764 0,15 104,36 ± 18,53 76,06 ± 14,51 < 0,001*<br /> Tư duy tri giác 82,79 ± 13,612 84,65 ± 17,744 0,64 88,79 ± 16,76 82,26 ± 15,19 0,17<br /> IQ thành phần Lập luận trôi chảy 79,43 ± 13,217 76,04 ± 26,595 0,06 0,00 ± 0,00 79,46 ± 17,04<br /> Trí nhớ công việc 90,36 ± 13,645 88,55 ± 25,241 0,72 86,79 ± 27,57 90,24 ± 17,56 0,57<br /> Tốc độ xử lí 80,50 ± 16,190 88,30 ± 25,642 0,19 0,00 ± 0,00 85,70 ± 17,56<br /> IQ Tổng hợp 78,12 ± 15,958 83,84 ± 18,547 0,19 95,43 ± 15,93 76,82 ± 15,59 < 0,001*<br /> * Có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc lên IQ<br /> Nơi cư trú Trình độ học vấn người chăm sóc chính<br /> TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br /> Biến<br /> Hồ Chí Minh Tỉnh khác Đại học<br /> p 0,05). Tuy nhiên IQ tốc độ xử lí ở nhóm<br /> tỉnh khác cao hơn nhóm Hồ Chí Minh có ý nghĩa<br /> Chỉ số IQ trẻ động kinh thống kê (p < 0,05). Các nghiên cứu đánh giá trí<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi trí tuệ thành tuệ trẻ động kinh khác trên thế giới không khảo<br /> phần hiểu bằng lời, tư duy tri giác, trí nhớ công sát đặc điểm này nên chúng tôi không có sự so<br /> việc, tốc độ xử lí có điểm trung bình lần lượt là sánh được.<br /> 82,25; 83,69; 89,48; 84,02; 80,89 là ở mức trung<br /> Tuổi<br /> bình dưới theo phân độ trí tuệ của Wechsler,<br /> Trong nhóm nghiên cứu điểm trí tuệ thành<br /> trong đó thành phần lập luận trôi chảy có điểm<br /> phần hiểu bằng lời, trí tuệ tổng hợp ở nhóm trẻ<br /> trung bình là 77,90 ở mức ranh giới. Kết quả<br /> 30 - 47 tháng cao hơn nhóm 48 - 91 tháng (p <<br /> nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên<br /> 0,001). Kết quả nghiên cứu của Al-Shazely SM(1)<br /> cứu của Lopes AF IQ ở các nhóm trẻ động kinh ở<br /> cho thấy kết quả trí tuệ giữa các nhóm tuổi<br /> mức trung bình (IQ: 90 - 109)(1). Có thể lí giải do<br /> không có khác biệt nhau. Sự khác biệt này có thể<br /> có sự khác biệt về lứa tuổi và cách chọn mẫu.<br /> giải thích là do không đồng đều về số lượng<br /> Mẫu nghiên cứu của chúng tôi chọn vào những<br /> bệnh nhân giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên<br /> trẻ mầm non và lấy trọn còn nghiên cứu của<br /> cứu.<br /> Lopes AF chọn trẻ 6 - 15 tuổi và chỉ giữ lại trẻ có<br /> IQ ≥ 70 sau khi đã thực hiện test WISC - IV. Trình độ học vấn người chăm sóc chính<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 48,44% Không có sự khác biệt về trí tuệ giữa các trẻ<br /> (33 trẻ) có trí tuệ tổng hợp ở mức bình thường, động kinh trong ba nhóm trình độ học vấn<br /> người mẹ (p > 0,05). Nghiên cứu cuả tác giả<br /> 25% (16 trẻ) ở mức ranh giới và 26,56% (17 trẻ)<br /> Đoàn Hữu Trí(5)đánh giá chất lượng cuộc sống ở<br /> chậm phát triển. Kết quả này có sự khác biệt so<br /> trẻ động kinh cũng cho thấy trình độ học vấn<br /> với các kết quả của Lopes AF(1),Al-Shazely SM(1),<br /> người chăm sóc chính không ảnh hưởng đến<br /> Rantanen K(8). Sự khác biệt này là do khác biệt ở<br /> chất lượng cuộc sống của trẻ. Các nghiên cứu<br /> chọn mẫu. khảo sát trí tuệ trẻ động kinh khác trên thế giới<br /> Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc học và các không khảo sát mối liên hệ này.<br /> yếu tố liên quan động kinh lên IQ Tuổi khởi phát<br /> Giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi khởi<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm trí tuệ phát động kinh không ảnh hưởng đến trí tuệ của<br /> thành phần, trí tuệ tổng hợp, các tiểu test khác trẻ (p > 0,05).Kết quả này giống với kết quả của<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới nam Lopes AF(1), van Mil SGM(9) Tuy nhiên, kết quả<br /> và nữ (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng này có khác biệt so với tác giả Rantanen K(8), Berg<br /> tôi tương tự nghiên cứu của Lopes AF năm AT(6). Có nhiều nghiên cứu với những kết luận<br /> 2013(1)và khác với nghiên cứu của Al-Shazely khác nhau có thể giải thích là do các khác biệt về<br /> SM(1). Có sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể nhóm tuổi cũng như cách chọn mẫu và thiết kế<br /> giải thích là do cỡ mẫu chọn vào nhỏ nên chưa nghiên cứu.<br /> thể đại diện cho dân số động kinh chung.<br /> Tần suất cơn<br /> Nơi cư trú Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần suất cơn động kinh không ảnh hưởng đến trí<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm tuệ trẻ (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi có thể<br /> IQ thành phần hiểu bằng lời, tư duy tri giác, lập được giải thích là do nghiên cứu của chúng tôi<br /> luận trôi chảy, trí nhớ công việc và IQ tổng hợp hầu hết là những trẻ đáp ứng tốt điều trị, tần<br /> giữa hai nhóm nơi cư trú Hồ Chí Minh và tỉnh suất cơn thưa nên não bộ ít bị ảnh hưởng bởi<br /> <br /> <br /> 319<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> những phóng lực trong và ngoài cơn động kinh. số nghiên cứu của chúng tôi toàn bộ là những trẻ<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với của phát triển tâm vận bình thường, đáp ứng tốt<br /> Lopes AF(1), Al-Shazely SM(1). Kết quả của chúng thuốc chống động kinh nên EEG không đặc hiệu<br /> tôi khác biệt so với kết quả của Rantanen(8). Sự như trong một số hội chứng động kinh đặc biệt<br /> giống và khác nhau của chúng tôi với các nghiên khác<br /> cứu cũng có thể do cách chọn mẫu, qui trình KẾT LUẬN<br /> nghiên cứu và cả do thang WPPSI chưa được<br /> thích nghi chính thức tại Việt Nam. Trẻ động kinh có IQ tổng hợp trung bình là<br /> 80,89 ± 17,36; đa số trẻ động kinh trong nghiên<br /> Thời gian động kinh<br /> cứu có IQ tổng hợp dưới mức bình thường<br /> Thời gian động kinh càng dài càng làm suy chiếm tỉ lệ 51,56% . Thời gian động kinh ảnh<br /> giảm IQ thành phần hiểu bằng lời (p < 0,05). Các hưởng nhiều đến IQ đặc biệt là thành phần hiểu<br /> thành phần IQ khác không bị ảnh hưởng bởi bằng lời.<br /> thời gian động kinh.Nghiên cứu của chúng tôi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> và các nghiên cứu Lopes AF(1), Rantanen K(8), van<br /> 1. Al-Shazely SM, Al-Khaligy H (2014), "Intelligence Quotient in<br /> Mil SGM(9)trên có cùng một điểm chung là có sự Children with Epilepsy", Current Research in Neuroscience, 4: pp.<br /> suy giảm IQ phần lời do ảnh hưởng bởi thời gian 10-17.<br /> động kinh kéo dài.Thời gian động kinh càng dài 2. Bailet LL, Turk WR (2000), "The impact of childhood epilepsy on<br /> neurocognitive and behavioral performance: a prospective<br /> thì phóng điện trong và ngoài cơn tác động lên tế longitudinal study", Epilepsia, 41 (4), pp. 426-431.<br /> bào thần kinh trung ương gây ra càng nhiều. 3. Berg AT, Langfitt JT (2008), "Global cognitive function in<br /> children with epilepsy: a community based study". Epilepsia, 49<br /> Kiểu cơn động kinh: Trong nhóm dân số (4), pp. 608-614.<br /> nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt 4. Camfield P, Camfield C (2015), "Incidence, prevalence and<br /> aetiology of seizures and epilepsy in children". Epileptic<br /> điểm trí tuệ giữa ba nhóm kiểu cơn động kinh.<br /> Disorders, 17 (2), pp. 117-123.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giống 5. Đoàn Hữu Trí (2016), Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân động<br /> như nghiên cứu của van Mil SGM(9). Số thuốc kinh nhi, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí<br /> Minh, tr. 40-94.<br /> chống động kinh: Kết quả nghiên cứu của chúng 6. Hoàng Trọng Kim (2007), Nhi khoa, NXB Y học, tr. 62-69.<br /> tôi cho thấy số thuốc chống động kinh không có 7. Lopes AF, Simões MR (2013), "Intellectual functioning in<br /> children with epilepsy: Frontal lobe epilepsy, childhood absence<br /> ảnh hưởng đến trí tuệ thành phần, trí tuệ tổng<br /> epilepsy and benign epilepsy with centro-temporal spikes",<br /> hợp (p > 0,05). Điều này có thể giải thích là do cỡ Seizure, 22 (10), pp. 886-892.<br /> mẫu nhỏ và do đa phần nhóm nghiên cứu dùng 8. Rantanen K, Eriksson K, Nieminen P (2011), "Cognitive<br /> impairment in preschool children with epilepsy", Epilepsia, 52<br /> một thuốc chống động kinh. Kết quả của chúng (8), pp. 1499-1505.<br /> tôi giống với nghiên cứu Rantanen(8), van Mil 9. van Mil SGM, Reijs RP (2008), "The effect of duration of epilepsy<br /> SGM(9) và Lopes AF(1), Al-Shazely SM(1). Tuy on IQ in children with CLRE; a comparison to SLRE and IGE",<br /> Seizure, 17 (4), pp. 308-313.<br /> nhiên Berg AT 1993 - 2004 cho kết luận rằng điều 10. Vũ Anh Nhị (2015), Điều trị bệnh thần kinh, NXB Đại học Quốc<br /> trị thuốc chống động kinh có mối tương quan gia thành phố Hồ Chí Minh, tr. 133-171.<br /> mạnh với mức độ suy giảm chức năng nhận<br /> thức (p < 0,0001)(6).Dạng điện não: Trong nghiên Ngày nhận bài báo: 20/04/2018<br /> cứu của chúng tôi dạng điện não không liên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/05/2018<br /> quan đến chỉ số trí tuệ (p > 0,05). Nghiên cứu của Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu của Bailet<br /> LL(2). Điều này có thể giải thích là do nhóm dân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 320<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2