Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TRÍ TUỆ Ở TRẺ BỊ ĐỘNG KINH<br />
Lê Thị Khánh Vân*, Hoàng Ngọc Triệu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số trí tuệ ở trẻ động kinh trước tuổi đi học. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố nhân<br />
trắc học và các yếu tố liên quan bệnh động kinh đến chức năng trí tuệ ở trẻ động kinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 64 trẻ được chẩn đoán động kinh, 30 - 91 tháng tuổi,<br />
không có chậm phát triển tâm thần vận động, không có bệnh lí não, sử dụng ≤ 2 thuốc chống động kinh, làm trắc<br />
nghiệm trí tuệ Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học.<br />
Kết quả: 64 trẻ động kinh được đánh giá và thu thập số liệu. 50 trẻ (78,1%) từ 48 - 91 tháng tuổi, 14 trẻ<br />
(48,4%) từ 30 – 47 tháng tuổi; 33 trẻ nam (51,6%) và 31 trẻ nữ (48,4%); 36 trẻ (56,3%) cư trú ở Hồ Chí Minh<br />
và 28 trẻ (43,7%) cư trú tỉnh khác; 34 người chăm sóc chính (53,1%) có trình độ học vấn hết lớp 12, 16 trẻ (25%)<br />
có trình độ học vấn người chăm sóc chính dưới lớp 12, 14 trẻ (21,9%) có người chăm sóc chính trình độ đại học.<br />
Tuổi khởi phát bệnh thấp nhất 5 tháng, cao nhất là 81 tháng và trung vị là 18 tháng; thời gian động kinh thấp<br />
nhất là 4 tháng, cao nhất là 75 tháng, trung vị là 39 tháng; tần suất cơn trong 6 tháng thấp nhất là 0 cơn, cao<br />
nhất là 20 cơn, trung vị là 0 cơn; 55 trẻ (85,9%) có kiểu cơn toàn thể, 7 trẻ (10,9%) kiểu cơn cục bộ, 2 trẻ (3,2%)<br />
cơn động kinh không phân loại được; 62 trẻ (96,9%) đơn trị liệu, 2 trẻ (3,1%) dùng 2 thuốc chống động kinh; 62<br />
trẻ (96,9%) có điện não dạng động kinh, 2 trẻ (3,1%) điện não không có dạng động kinh. IQ hiểu bằng lời, IQ tư<br />
duy tri giác, IQ lập luận trôi chảy, IQ trí nhớ công việc, IQ tốc độ xử lí, IQ tổng hợp trung bình lần lượt: 82,25;<br />
83,69; 77,90; 89,48; 84,02; 80,89.Giới tính,trình độ học vấn người chăm sóc chính,tuổi khởi phát động kinh, tần<br />
suất cơn, số thuốc chống động kinh đang dùng,dạng điện não, kiểu cơn động kinh không ảnh hưởng đến IQ trẻ.<br />
IQ thành phần tốc độ xử líở nhóm trẻ cư trú ở tỉnh khác cao hơn nhóm trẻ cư trú ở Hồ Chí Minh. IQ hiểu bằng<br />
lời, IQ tổng hợp ở nhóm trẻ tuổi 30- 47 tháng cao hơn nhóm trẻ từ 48 - 91 tháng. Thời gian động kinh ảnh hưởng<br />
nhiều đến trí tuệ đặc biệt là thành phần hiểu bằng lời.<br />
Kết luận:Trẻ động kinh có IQ tổng hợp trung bình đa số dưới mức bình thường chiếm tỉ lệ 51,56%. Cần<br />
quan tâm nhiều hơn đến ảnh hưởng của động kinh lên trí tuệ và chất lượng cuộc sống trẻ động kinh.<br />
Từ khoá:Động kinh, chỉ số trí tuệ, trắc nghiệm trí tuệ Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học.<br />
ABSTRACT<br />
ESTIMATE INTELLECTUAL FUNCTION IN CHILDREN WITH EPILEPSY<br />
Le Thi Khanh Van, Hoang Ngoc Trieu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 315 – 320<br />
<br />
Objective: Evaluate Intelligence Quotient (IQ) in preschool children. Analyze the relationship between<br />
demographic factors and epilepsy-related factors in children with epilepsy.<br />
Methods: Cross-sectional study of 64 children who are diagnosed epilepsy, 30 to 91 months of age, no<br />
retardation, no encephalopathy, use maximum of two anti-epileptic drugs. Using Wechsler Preschool and<br />
Primary Scale of Intelligence to evaluate IQ.<br />
Results: 64 patients were estimated in this study. 50 patients (78.1%) have age from 48 to 91 months, 14<br />
patients (48.4%) from 30 to 47 months; 33 boys (51.6%) and 31 girls (48.4%); 36 patients (56.3%) have lived in<br />
Ho Chi Minh city and 28 patients (43.7%) have lived in other provinces; 34 patients (53.1%) have the caregivers<br />
<br />
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, **Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
*<br />
<br />
Tác giả liên lac:ThS BS. Hoàng Ngọc Triệu ĐT: 0973684879 Email: hoang.trieu86@gmail.com.<br />
<br />
315<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
who finished highschool programe, 16 patients (25%) have the caregivers whose educational level is under<br />
highschool, 14 patients (21.9%) have the caregivers who graduated university. The mínimum age of onset epilepsy<br />
is 5 months, máximum age of onset is 81 months and the medium is 18 months; the minimum duration of<br />
epilepsy is 4 months, the maximum duration of epilepsy is 75 months, the medium duration of epilepsy is 39<br />
months; the minimum frequency of seizure in 6 months is 0, the maximum frequency of seizure in 6 months is 20<br />
and the médium is 0; 55 patients (85.9%) have the generalized seizure , 7 patient (10.9%) have the partial seizure<br />
and 2 patients (3.2%) have unclassified seizure; 62 patients (96.9%) have used monotherapy, 2 patients (3.1%)<br />
have used 2 anti-epileptic drugs; 62 patients (96.9%) have epileptic form of electroencephalogram, 2 patient<br />
(3.1%) have no epileptic form of electroencephalogram. Verbal comprehension IQ, perceptual organization IQ,<br />
fluid reasoning IQ, working memory IQ, processing speed IQ, full scale IQ average of 82.25; 83.69; 77.90; 89.48;<br />
84.02; 80.89. Gender, education level of the caregiver, age of onset of epilepsy, frequency of seizures, number of<br />
anti-epileptic drugs, type of electroencephalogram, type of seizure did not affect IQ. Processing speed IQ of<br />
children who live in other provinces is higher than the group of children who live in Ho Chi Minh. Verbal<br />
comprehension IQ and full scale IQ in children aged from 30to 47 months is higher than that of children from 48<br />
to 91 months. Epilepsy duration affects significantly inintelligence especially the verbal comprehension<br />
component.<br />
Conclusion: 51.56% children with epilepsy have the full scale IQ score which under the low average. We<br />
should be concerned in the effects of epilepsy on intelligence and the quality of life.<br />
Keywords: Epilepsy, Intelligence Quotient, Wechsler Preschool and Primary Scale of Intelligence.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đầu tuổi đi học ở bệnh viện Nhi Đồng 2 bằng<br />
thang điểm Wechsler cho trẻ trước tuổi đi học<br />
Động kinh (ĐK) là một trong những rối loạn<br />
(Preschool and Primary Scale of Intelligence).<br />
thần kinh quan trọng thường gặp(10). Tỷ lệ động<br />
kinh cao nhất trong năm đầu tiên của cuộc sống Mục tiêu nghiên cứu<br />
và giảm vào cuối mười năm đầu đời(4). Tỉ lệ mắc Khảo sát chỉ số trí tuệ ở trẻ động kinh trước<br />
động kinh ở trẻ em là luôn cao hơn so với tỉ lệ tuổi đi học.<br />
mắc trong dân số khoảng 3,2 - 5,5/1000 ở các Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố nhân<br />
nước phát triển và 3,6 - 44/1000 ở các nước kém trắc học và các yếu tố liên quan bệnh động kinh<br />
phát triển(4).Trẻ em bệnh động kinh ảnh hưởng đến chức năng trí tuệ ở trẻ động kinh.<br />
nhiều đến nhận thức, học tập và khả năng xã<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
hội. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy<br />
động kinh làm suy giảm chỉ số trí thông minh Trẻ điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội<br />
(IQ) của trẻ. Nghiên cứu của tác giả Berg(6)cho Thần kinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng<br />
thấy khoảng 1/4 trẻ động kinh có suy giảm trí 12/2016 - 5/2017.<br />
thông minh (IQ < 80); Rantanen 8 cho thấy 50%<br />
( )<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
trẻ động kinh có chậm phát triển trí thông minh Trẻ động kinh từ 30 tháng - 91 tháng tuổi,<br />
(IQ 91 tháng tuổi, chậm<br />
động kinh” thực hiện trên nhóm trẻ trước và bắt phát triển tâm thần vận động, có bệnh lí não, sử<br />
<br />
<br />
316<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dụng > 2 thuốc chống động kinh. các biến định tính (có hiệu chỉnh phép kiểm<br />
Phương pháp nghiên cứu Fisher), khi so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm<br />
dùng phép kiểm t với các biến định lượng, dùng<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
phân tích phương sai ANOVA khi so sánh khác<br />
Cỡ mẫu biệt từ 3 nhóm trở lên, dùng hệ số tương quan<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ Pearson khi tìm mối tương quan, ngưỡng giá trị<br />
trong dân số tỉ lệ trẻ động kinh có giảm chức p < 0,05.<br />
năng trí tuệ :<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
N= 64 trẻ thuộc nhóm nghiên cứu với tuổi khởi<br />
phát bệnh thấp nhất là 5 tháng, cao nhất là 81<br />
Z2(1-α/2) = 1,962 = 3,84.<br />
tháng, trung vị là 18; thời gian bệnh động kinh<br />
p : tỉ lệ trẻ động kinh có giảm chức năng trí thấp nhất là 4 tháng, cao nhất là 75 tháng, trung<br />
tuệ. vị là 39; tần suất cơn trong 6 tháng thấp nhất là 0,<br />
Dựa trên y văn và các nghiên cứu trong phần cao nhất là 20 cơn, trung vị là 0.<br />
tổng quan giá trị p từ 21,3%, 28%, 33,3%(1,3,7) Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc học và các yếu tố liên<br />
→ Chúng tôi chọn p = 0,2. quan động kinh<br />
Q = 1 - p = 1 - 0,2 = 0,8. Tần số Tỉ lệ<br />
Biến<br />
(n) (%)<br />
d: sai số cho phép.Chúng tôi chọn d=0,1. Nam 33 51,6<br />
Giới (N = 64)<br />
→n =3,84x0,2x0,8/0,12 =61,44. Nữ 31 48,4<br />
30 – 47 tháng 50 78,1<br />
Vậy cỡ mẫu cần tìm là 62 bệnh nhân. Tuổi (N = 64)<br />
48 – 91 tháng 14 21,9<br />
Phương pháp thu thập số liệu Nơi cư trú (N = 64)<br />
HồChí Minh 36 56,3<br />
Tỉnh khác 28 43,7<br />
Trẻ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được hỏi bệnh<br />
< 12 34 53,1<br />
sử, tiền căn, khám thần kinh, tra cứu hồ sơ bệnh 12/12 16 25<br />
Trình độ học vấn người<br />
án, cận lâm sàng. Giải thích cho đối tượng chăm sóc chính (N = 64) Đại học 14 21,9<br />
nghiên cứu, nêu rõ mục đích, ý nghĩa của trắc Sau đại học 0 0<br />
nghiệm đánh giá chức năng trí tuệ bằng test Cục bộ 7 10,9<br />
WPPSI - IV để bệnh nhân chấp thuận và hợp tác Loại cơn động kinh (N = Toàn thể 55 85,9<br />
64) Không phân loại<br />
trong quá trình làm trắc nghiệm. Bệnh nhân được<br />
2 3,2<br />
đồng ý tham gia sẽ được làm trắc nghiệm trí tuệ Số thuốc chống động kinh Một thuốc 62 96,9<br />
Wechsler dành cho trẻ trước tuổi đi học và thu (N = 64) Hai thuốc 2 3,1<br />
thập số liệu theo bảng thu thập số liệu. Động kinh 62 96,9<br />
Dạng điện não<br />
Không động<br />
Phương pháp xử lí và phân tích số liệu (N = 64) 2 3,1<br />
kinh<br />
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 13.0 và Bảng 2: IQ thành phần nhóm nghiên cứu<br />
xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến định Biến Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
tính sẽ được phân nhóm tính phần trăm, các Hiểu bằng lời 82,25 19,33<br />
biến định lượng sẽ được tính bằng trung bình Tư duy tri giác 83,69 15,65<br />
IQ<br />
(TB) và độ lệch chuẩn (ĐLC) hoặc trung vị và thành Lập luận trôi chảy 77,90 21,21<br />
khoảng tứ phân vị khi giá trị của biến không có phần<br />
Trí nhớ công việc 89,48 19,97<br />
phân phối chuẩn, khi so sánh sự khác biệt thì Tốc độ xử lí 84,02 21,12<br />
dùng phép kiểm Chi bình phương (χ2) đối với<br />
IQ tổng hợp 80,89 17,36<br />
<br />
<br />
<br />
317<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 3: Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc lên IQ<br />
Giới Tuổi<br />
TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br />
Biến<br />
Nam Nữ 30 – 47 tháng 48 – 91 tháng<br />
p p<br />
(n = 33) (n = 31) (n = 50) (n = 14)<br />
Hiểu lời 78,85 ± 15,007 85,87 ± 22,764 0,15 104,36 ± 18,53 76,06 ± 14,51 < 0,001*<br />
Tư duy tri giác 82,79 ± 13,612 84,65 ± 17,744 0,64 88,79 ± 16,76 82,26 ± 15,19 0,17<br />
IQ thành phần Lập luận trôi chảy 79,43 ± 13,217 76,04 ± 26,595 0,06 0,00 ± 0,00 79,46 ± 17,04<br />
Trí nhớ công việc 90,36 ± 13,645 88,55 ± 25,241 0,72 86,79 ± 27,57 90,24 ± 17,56 0,57<br />
Tốc độ xử lí 80,50 ± 16,190 88,30 ± 25,642 0,19 0,00 ± 0,00 85,70 ± 17,56<br />
IQ Tổng hợp 78,12 ± 15,958 83,84 ± 18,547 0,19 95,43 ± 15,93 76,82 ± 15,59 < 0,001*<br />
* Có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
Bảng 4: Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc lên IQ<br />
Nơi cư trú Trình độ học vấn người chăm sóc chính<br />
TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br />
Biến<br />
Hồ Chí Minh Tỉnh khác Đại học<br />
p 0,05). Tuy nhiên IQ tốc độ xử lí ở nhóm<br />
tỉnh khác cao hơn nhóm Hồ Chí Minh có ý nghĩa<br />
Chỉ số IQ trẻ động kinh thống kê (p < 0,05). Các nghiên cứu đánh giá trí<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi trí tuệ thành tuệ trẻ động kinh khác trên thế giới không khảo<br />
phần hiểu bằng lời, tư duy tri giác, trí nhớ công sát đặc điểm này nên chúng tôi không có sự so<br />
việc, tốc độ xử lí có điểm trung bình lần lượt là sánh được.<br />
82,25; 83,69; 89,48; 84,02; 80,89 là ở mức trung<br />
Tuổi<br />
bình dưới theo phân độ trí tuệ của Wechsler,<br />
Trong nhóm nghiên cứu điểm trí tuệ thành<br />
trong đó thành phần lập luận trôi chảy có điểm<br />
phần hiểu bằng lời, trí tuệ tổng hợp ở nhóm trẻ<br />
trung bình là 77,90 ở mức ranh giới. Kết quả<br />
30 - 47 tháng cao hơn nhóm 48 - 91 tháng (p <<br />
nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên<br />
0,001). Kết quả nghiên cứu của Al-Shazely SM(1)<br />
cứu của Lopes AF IQ ở các nhóm trẻ động kinh ở<br />
cho thấy kết quả trí tuệ giữa các nhóm tuổi<br />
mức trung bình (IQ: 90 - 109)(1). Có thể lí giải do<br />
không có khác biệt nhau. Sự khác biệt này có thể<br />
có sự khác biệt về lứa tuổi và cách chọn mẫu.<br />
giải thích là do không đồng đều về số lượng<br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi chọn vào những<br />
bệnh nhân giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên<br />
trẻ mầm non và lấy trọn còn nghiên cứu của<br />
cứu.<br />
Lopes AF chọn trẻ 6 - 15 tuổi và chỉ giữ lại trẻ có<br />
IQ ≥ 70 sau khi đã thực hiện test WISC - IV. Trình độ học vấn người chăm sóc chính<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 48,44% Không có sự khác biệt về trí tuệ giữa các trẻ<br />
(33 trẻ) có trí tuệ tổng hợp ở mức bình thường, động kinh trong ba nhóm trình độ học vấn<br />
người mẹ (p > 0,05). Nghiên cứu cuả tác giả<br />
25% (16 trẻ) ở mức ranh giới và 26,56% (17 trẻ)<br />
Đoàn Hữu Trí(5)đánh giá chất lượng cuộc sống ở<br />
chậm phát triển. Kết quả này có sự khác biệt so<br />
trẻ động kinh cũng cho thấy trình độ học vấn<br />
với các kết quả của Lopes AF(1),Al-Shazely SM(1),<br />
người chăm sóc chính không ảnh hưởng đến<br />
Rantanen K(8). Sự khác biệt này là do khác biệt ở<br />
chất lượng cuộc sống của trẻ. Các nghiên cứu<br />
chọn mẫu. khảo sát trí tuệ trẻ động kinh khác trên thế giới<br />
Mối liên hệ giữa các yếu tố nhân trắc học và các không khảo sát mối liên hệ này.<br />
yếu tố liên quan động kinh lên IQ Tuổi khởi phát<br />
Giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi khởi<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm trí tuệ phát động kinh không ảnh hưởng đến trí tuệ của<br />
thành phần, trí tuệ tổng hợp, các tiểu test khác trẻ (p > 0,05).Kết quả này giống với kết quả của<br />
nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới nam Lopes AF(1), van Mil SGM(9) Tuy nhiên, kết quả<br />
và nữ (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng này có khác biệt so với tác giả Rantanen K(8), Berg<br />
tôi tương tự nghiên cứu của Lopes AF năm AT(6). Có nhiều nghiên cứu với những kết luận<br />
2013(1)và khác với nghiên cứu của Al-Shazely khác nhau có thể giải thích là do các khác biệt về<br />
SM(1). Có sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể nhóm tuổi cũng như cách chọn mẫu và thiết kế<br />
giải thích là do cỡ mẫu chọn vào nhỏ nên chưa nghiên cứu.<br />
thể đại diện cho dân số động kinh chung.<br />
Tần suất cơn<br />
Nơi cư trú Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần suất cơn động kinh không ảnh hưởng đến trí<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm tuệ trẻ (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi có thể<br />
IQ thành phần hiểu bằng lời, tư duy tri giác, lập được giải thích là do nghiên cứu của chúng tôi<br />
luận trôi chảy, trí nhớ công việc và IQ tổng hợp hầu hết là những trẻ đáp ứng tốt điều trị, tần<br />
giữa hai nhóm nơi cư trú Hồ Chí Minh và tỉnh suất cơn thưa nên não bộ ít bị ảnh hưởng bởi<br />
<br />
<br />
319<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
những phóng lực trong và ngoài cơn động kinh. số nghiên cứu của chúng tôi toàn bộ là những trẻ<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với của phát triển tâm vận bình thường, đáp ứng tốt<br />
Lopes AF(1), Al-Shazely SM(1). Kết quả của chúng thuốc chống động kinh nên EEG không đặc hiệu<br />
tôi khác biệt so với kết quả của Rantanen(8). Sự như trong một số hội chứng động kinh đặc biệt<br />
giống và khác nhau của chúng tôi với các nghiên khác<br />
cứu cũng có thể do cách chọn mẫu, qui trình KẾT LUẬN<br />
nghiên cứu và cả do thang WPPSI chưa được<br />
thích nghi chính thức tại Việt Nam. Trẻ động kinh có IQ tổng hợp trung bình là<br />
80,89 ± 17,36; đa số trẻ động kinh trong nghiên<br />
Thời gian động kinh<br />
cứu có IQ tổng hợp dưới mức bình thường<br />
Thời gian động kinh càng dài càng làm suy chiếm tỉ lệ 51,56% . Thời gian động kinh ảnh<br />
giảm IQ thành phần hiểu bằng lời (p < 0,05). Các hưởng nhiều đến IQ đặc biệt là thành phần hiểu<br />
thành phần IQ khác không bị ảnh hưởng bởi bằng lời.<br />
thời gian động kinh.Nghiên cứu của chúng tôi<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
và các nghiên cứu Lopes AF(1), Rantanen K(8), van<br />
1. Al-Shazely SM, Al-Khaligy H (2014), "Intelligence Quotient in<br />
Mil SGM(9)trên có cùng một điểm chung là có sự Children with Epilepsy", Current Research in Neuroscience, 4: pp.<br />
suy giảm IQ phần lời do ảnh hưởng bởi thời gian 10-17.<br />
động kinh kéo dài.Thời gian động kinh càng dài 2. Bailet LL, Turk WR (2000), "The impact of childhood epilepsy on<br />
neurocognitive and behavioral performance: a prospective<br />
thì phóng điện trong và ngoài cơn tác động lên tế longitudinal study", Epilepsia, 41 (4), pp. 426-431.<br />
bào thần kinh trung ương gây ra càng nhiều. 3. Berg AT, Langfitt JT (2008), "Global cognitive function in<br />
children with epilepsy: a community based study". Epilepsia, 49<br />
Kiểu cơn động kinh: Trong nhóm dân số (4), pp. 608-614.<br />
nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt 4. Camfield P, Camfield C (2015), "Incidence, prevalence and<br />
aetiology of seizures and epilepsy in children". Epileptic<br />
điểm trí tuệ giữa ba nhóm kiểu cơn động kinh.<br />
Disorders, 17 (2), pp. 117-123.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giống 5. Đoàn Hữu Trí (2016), Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân động<br />
như nghiên cứu của van Mil SGM(9). Số thuốc kinh nhi, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí<br />
Minh, tr. 40-94.<br />
chống động kinh: Kết quả nghiên cứu của chúng 6. Hoàng Trọng Kim (2007), Nhi khoa, NXB Y học, tr. 62-69.<br />
tôi cho thấy số thuốc chống động kinh không có 7. Lopes AF, Simões MR (2013), "Intellectual functioning in<br />
children with epilepsy: Frontal lobe epilepsy, childhood absence<br />
ảnh hưởng đến trí tuệ thành phần, trí tuệ tổng<br />
epilepsy and benign epilepsy with centro-temporal spikes",<br />
hợp (p > 0,05). Điều này có thể giải thích là do cỡ Seizure, 22 (10), pp. 886-892.<br />
mẫu nhỏ và do đa phần nhóm nghiên cứu dùng 8. Rantanen K, Eriksson K, Nieminen P (2011), "Cognitive<br />
impairment in preschool children with epilepsy", Epilepsia, 52<br />
một thuốc chống động kinh. Kết quả của chúng (8), pp. 1499-1505.<br />
tôi giống với nghiên cứu Rantanen(8), van Mil 9. van Mil SGM, Reijs RP (2008), "The effect of duration of epilepsy<br />
SGM(9) và Lopes AF(1), Al-Shazely SM(1). Tuy on IQ in children with CLRE; a comparison to SLRE and IGE",<br />
Seizure, 17 (4), pp. 308-313.<br />
nhiên Berg AT 1993 - 2004 cho kết luận rằng điều 10. Vũ Anh Nhị (2015), Điều trị bệnh thần kinh, NXB Đại học Quốc<br />
trị thuốc chống động kinh có mối tương quan gia thành phố Hồ Chí Minh, tr. 133-171.<br />
mạnh với mức độ suy giảm chức năng nhận<br />
thức (p < 0,0001)(6).Dạng điện não: Trong nghiên Ngày nhận bài báo: 20/04/2018<br />
cứu của chúng tôi dạng điện não không liên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/05/2018<br />
quan đến chỉ số trí tuệ (p > 0,05). Nghiên cứu của Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br />
chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu của Bailet<br />
LL(2). Điều này có thể giải thích là do nhóm dân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
320<br />