Đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 1
download
Mục đích chính của nghiên cứu "Đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" là kiểm tra thực nghiệm cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây, các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM EVALUATION OF NON-CURRENT ASSETS STRUCTURE OF AQUACULTURE FIRMS LISTED ON VIETNAM’S STOCK MARKET TS. Đỗ Đức Tài1, PGS.TS. Trần Mạnh Dũng2, TS. Đoàn Thị Quỳnh Anh3, TS. Trương Đức Định4 1,3,4 Trường Đại học Lao động - Xã hội, 2Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Ngày nhận bài: 25/9/2021 Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021 Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Mục đích chính của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây, các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020. Với mục đích này, trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 6 chỉ số, bao gồm: (i) Tài sản dài hạn/Tổng tài sản, (ii) Tài sản cố định/Tổng tài sản, (iii) Tài sản cố định hữu hình/Tài sản cố định; (iv) Tài sản cố định thuê tài chính/Tài sản cố định; (v) Tài sản cố định vô hình/Tài sản cố định; và (vi) Xây dựng cơ bản dở dang/Tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp thủy sản có sự khác biệt đáng kể. Do đó, các nhà quản lý có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng các biện pháp phù hợp và tập trung vào 6 chỉ số trên. Từ khóa: tài sản dài hạn, tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang, doanh nghiệp thủy sản, tài chính. ABSTRACT The main purpose of this study is to empirically test non-current assets structure of aquaculture firms listed on Vietnam’s stock market. For this purpose, in this study we evaluate non-current assets structure via six (6) indicators of aquaculture firms listed on Vietnam’s stock market, including (i) non-current assets / total assets (NCA); (ii) fixed assets / total assets (FA), (iii) Tangible fixed assets / fixed assets (TFA); (iv) Financial leased assets / fixed assets (FLA); (v) Intangible fixed assets / fixed assets (IFA); and (vi) construction–in-progress / fixed assets (CIP). The results of the research show that non-current assets structure of aquaculture firms listed on Vietnam’s stock market have many significant differences. Therefore, managers may enhance the firm performance of their firms by specific measures and aquaculture firms need to focus on measures to the six (6) indicators. Keywords: non-current assets; fixed assets; construction–in-progress, aquaculture firms, finance 1. Giới thiệu Theo Bộ Tài Chính (2014), tài sản dài hạn phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong đó, tài sản cố định là chỉ 1638
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo; tài sản cố định hữu hình là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo; tài sản cố định thuê tài chính là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo; tài sản cố định vô hình là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo; và xây dựng cơ bản dở dang phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh sự phát triển và quy mô của doanh nghiệp; góp phần ổn định quá trình sản xuất, kinh doanh; đóng vai trò quyết định trong việc vận hành doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp góp phần giúp các đối tượng sử dụng thông tin kế toán biết được thực trạng, sức khỏe của doanh nghiệp, chẳng hạn như: Đối với ban giám đốc doanh nghiệp thông qua cơ cấu tài sản dài hạn để đánh giá sự phù hợp của cơ cấu tài sản nhằm đưa ra các quyết định tối đa hóa lợi nhuận hoặc giảm thiểu rủi ro, đánh giá được quy mô hoạt động, tiềm lực kinh tế ở các chu kỳ kinh doanh trước, hiện tại và các hoạt động đầu tư ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp; đối với các nhà đầu tư, căn cứ vào cơ cấu tài sản dài hạn góp phần để đánh giá lợi nhuận, nhận định rủi ro, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư… Ngành Thuỷ sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò quan trọng thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Ngành thủy sản đóng góp tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện hiệu quả của công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, nâng cao đời sống nhân dân đặc biệt là nhân dân từ các vùng nông thôn, ven sông, ven biển. Để đạt được những kết quả trên không thể không kể đến vai trò của doanh nghiệp thủy sản, đặc biệt là những doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thủy sản cũng gặp rất nhiều khó khăn như biến đổi khí hậu, giá và lượng nguyên liệu đầu vào không ổn định, các rào cản kỹ thuật, công nghệ, bảo hộ thương mại từ nước nhập khẩu, sự biến động của thị trường… Trước những khó khăn đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho doanh nghiệp về nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả tài chính… Phân tích đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản là một trong những công cụ quan trọng có tác dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, phát huy sức mạnh tài chính, ra quyết định đúng đắn. Vân (2017) khẳng định, với chức năng là công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính trong các công ty thủy sản cần được chú trọng tổ chức thực hiện với hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp giúp cho nhà quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định quản trị hợp lý mang lại hiệu quả cao hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty thủy sản niêm yết đã sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn như hiệu suất sử dụng của tài sản, vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay phải thu khách hàng, số ngày tồn kho bình quân, kỳ thu tiền bình quân, nhưng trong thực tế, hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp nói chung và đánh giá hiệu suất sử dụng vốn mà các công ty thủy sản niêm yết đang áp dụng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quản lý do việc áp dụng chưa được phù hợp. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp 1639
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá và đo lường cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 6 chỉ số bao gồm: (i) Tài sản dài hạn/Tổng tài sản, (ii) Tài sản cố định/Tổng tài sản, (iii) Tài sản cố định hữu hình/Tài sản cố định; (iv) Tài sản cố định thuê tài chính/Tài sản cố định; (v) Tài sản cố định vô hình/Tài sản cố định; và (vi) Xây dựng cơ bản dở dang/Tài sản cố định. Bên cạnh đó, so sánh cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp được sở hữu bởi nhà đầu tư nước ngoài từ 10% trở lên với các doanh nghiệp còn lại cũng được trình bày cụ thể. 2. Tổng quan về doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam Bảng 1. Các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mã Năm Năm giao Nước ngoài STT chứng Tên doanh nghiệp thành dịch đầu sở hữu (%) khoán lập tiên 1 AAM Công ty cổ phần Thủy sản MeKong 1979 2009 0,89 2 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu ACL Thủy sản Cửu Long An Giang 2005 2007 3,33 3 ANV Công ty cổ phần Nam Việt 1993 2007 1,16 4 CMX Công ty cổ phần Camimex Group 1977 2010 19,89 5 Công ty cổ phần Đầu tư du lịch và DAT Phát triển Thủy sản 2008 2015 0 6 FMC Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta 1996 2006 7,69 7 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản Số 4 2001 2002 0,86 8 VHC Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn 1997 2007 22,52 9 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu ABT Thủy sản Bến Tre 1977 2006 1,92 10 BLF Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu 2001 2008 2,41 11 Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản NGC xuất khẩu Ngô Quyền 2005 2008 13,13 12 Công ty cổ phần Nông nghiệp Hùng SJ1 Hậu 1988 2009 0,2 Nguồn: cophieu68.vn và các tác giả tổng hợp Các doanh nghiệp thủy sản có thời gian niêm yết từ năm 2002 trở lại đây. Tính đến tháng 9/2021, có 12 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sở giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX và sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh - HSX) đang hoạt động. Các doanh nghiệp thủy sản niêm yết có quy mô vốn đa dạng, các ngành nghề kinh doanh cũng khá đa dạng bao gồm: chế biến thủy sản, khai thác nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản; kinh doanh mua bán vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị và tư liệu sản xuất phục vụ nuôi trồng và chế biến thủy hải sản… Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên và môi trường, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, kết qủa sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán với ngành nghề kinh doanh 1640
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 thủy hải sản đa dạng: nuôi trồng, chế biến, thương mại đơn lẻ, hoặc có thể thực hiện các hoạt động hỗn hợp. Sản phẩm thủy sản, hải sản phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp thủy sản là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, ASEAN, Canada. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ngành nghề chính là kinh doanh thủy sản (Nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, bảo quản thủy sản), một số doanh nghiệp này còn kinh doanh kết hợp các ngành nghề khác như nông sản xuất khẩu, thức ăn thủy sản…. Hầu hết các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có quy mô vốn kinh doanh lớn (tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng). Quy mô lao động của các doanh nghiệp này tương đối lớn… Chúng tôi thu thập dữ liệu về sáu chỉ số của 12 doanh nghiệp bằng cách truy cập trực tiếp websize https://finance.vietstock.vn/. Dữ liệu được tổng hợp trong 4 năm, từ năm 2017 đến năm 2020; chúng tôi đã thu thập được 48 quan sát cho mỗi chỉ số (12 doanh nghiệp * 1 chỉ số * 4 năm). 3.2. Phương pháp xử lý số liệu Dữ liệu thu thập được nhập vào máy tính thông qua phần mềm Excel; chúng tôi tính toán chỉ số bình quân giai đoạn 2017-2020 của từng doanh nghiệp; chỉ số bình quân hàng năm của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, dữ liệu được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13. Chúng tôi sử dụng thống kê mô tả, sau đó chúng tôi đánh giá, phân tích. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi áp dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính, chỉ số tài chính của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam. 4. Thực trạng cơ cấu tài sản dài hạn 4.1. Tài sản dài hạn/tổng tài sản Bảng 2. Chỉ số tài sản dài hạn/tổng tài sản của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng 2017 2018 2019 2020 Trung bình khoán/Diễn giải AAM 21,97 19,41 18,37 18,75 19,63 ACL 34,55 27,57 24,67 20,43 26,81 ANV 51,26 38,98 34,93 42,41 41,90 CMX 36,26 31,37 32,71 37,71 34,51 DAT 43,43 47,14 30,09 33,15 38,45 FMC 18,83 20,61 27,79 28,64 23,97 TS4 24,22 11,53 18,46 20,72 18,73 VHC 40,43 34,26 30,26 34,25 34,80 ABT 41,45 50,17 51,99 52,49 49,03 1641
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Mã chứng 2017 2018 2019 2020 Trung bình khoán/Diễn giải BLF 30,18 28,26 30,39 28,22 29,26 NGC 43,77 40,66 51,17 77,94 53,39 SJ1 44,17 39,05 36,33 32,13 37,92 Trung bình 35,88 32,42 32,26 35,57 34,03 Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Kết quả bảng 2 cho biết: Chỉ số tài sản dài hạn/tổng tài sản giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 34,03%. Như vậy, tổng tài sản dài hạn bình quân của các doanh nghiệp nhỏ hơn 50%, tỷ trọng tài sản dài hạn bình quân của các doanh nghiệp nhỏ hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Trong số 12 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ có duy nhất doanh nghiệp với mã chứng khoán NGC có chỉ số tài sản dài hạn/tổng tài sản bình quân giai đoạn 2017-2020 đạt trên 50%; các doanh nghiệp còn lại đều có chỉ số này dưới 50%. 4.2. Tài sản cố định/tổng tài sản Bảng 3. Chỉ số tài sản cố định/tổng tài sản của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng 2017 2018 2019 2020 Trung bình khoán/Diễn giải AAM 13,34 14,35 13,41 13,60 13,68 ACL 31,79 26,57 23,60 19,42 25,35 ANV 19,19 16,02 13,37 21,08 17,42 CMX 19,58 15,65 14,44 22,88 18,14 DAT 27,08 26,07 20,82 18,79 23,19 FMC 16,74 18,46 17,57 17,99 17,69 TS4 16,91 10,61 17,65 17,60 15,69 VHC 31,05 22,18 22,75 25,11 25,27 ABT 7,65 9,61 10,08 11,77 9,78 BLF 27,54 24,78 27,10 24,68 26,03 NGC 42,94 40,02 49,95 76,50 52,35 SJ1 35,99 31,77 26,90 25,05 29,93 Trung bình 24,15 21,34 21,47 24,54 22,88 Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Kết quả bảng 3 cho biết: Chỉ số tài sản cố định/tổng tài sản giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 22,88%. Trong số 12 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ có duy nhất doanh nghiệp với mã chứng khoán NGC có chỉ số tài sản cố định/tổng tài sản bình quân giai đoạn 2017-2020 đạt trên 50%; chứng tỏ 1642
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 doanh nghiệp này đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Các chuyên gia được phỏng vấn cho rằng, chỉ số tài sản cố định/tổng tài sản cao, doanh nghiệp đang có sự đầu tư ổn định cho tương lai, đồng nghĩa với việc đòn bẩy kinh doanh tương đối cao. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tài sản cố định nhiều, thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro kinh doanh khá lớn. 4.3. Tài sản cố định hữu hình/tài sản cố định Bảng 4. Chỉ số tài sản cố định hữu hình/tài sản cố định của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng Trung bình 2017 2018 2019 2020 khoán/Diễn giải AAM 32,91 33,70 30,35 28,09 31,26 ACL 83,56 84,46 84,50 84,03 84,14 ANV 38,04 38,25 48,69 57,97 45,74 CMX 98,46 98,57 80,20 90,66 91,97 DAT 17,65 22,81 16,58 22,64 19,92 FMC 99,16 99,19 99,22 99,77 99,34 TS4 93,68 92,59 94,51 93,46 93,56 VHC 89,94 79,46 80,80 83,12 83,33 ABT 73,89 76,20 78,23 82,20 77,63 BLF 96,37 96,25 96,67 96,06 96,34 NGC 91,60 89,88 89,32 90,18 90,25 SJ1 52,94 52,43 50,66 50,29 51,58 Trung bình 72,35 71,98 70,81 73,21 72,09 Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Bảng 4 cho biết: Chỉ số tài sản cố định hữu hình/tài sản cố định bình quân giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 72,09%; chứng tỏ tài sản cố định hữu hình chiếm đa số trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với mã chứng khoán FMC có chỉ số này là 99,34%; doanh nghiệp với mã chứng khoán BLF là 96,34%... chứng tỏ hầu hết tài sản cố định của hai doanh nghiệp này là tài sản cố định hữu hình. Ba doanh nghiệp với mã chứng khoán TS4, CMX, NGC cũng có chỉ số tài sản cố định hữu hình/tài sản cố định từ 90% trở lên. Tài sản cố định là hệ thống các nhà máy được trang bị hiện đại, quản lý tốt chính là lợi thế của doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần khẳng định uy tín của doanh nghiệp. 1643
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 4.4. Tài sản cố định thuê tài chính/tài sản cố định Bảng 5. Chỉ số tài sản cố định thuê tài chính/tài sản cố định của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng Trung 2017 2018 2019 2020 khoán/Diễn giải bình AAM - - - - - ACL - - - - - ANV 15,05 7,62 5,91 17,77 11,59 CMX - - 19,56 9,16 7,18 DAT 71,33 66,39 71,99 65,50 68,80 FMC - - - - - TS4 1,99 2,01 - - 1,00 VHC - - - - - ABT - - - - - BLF - - - - - NGC - 1,37 1,39 - 0,69 SJ1 12,63 11,71 11,24 10,34 11,48 Trung 8,42 7,43 9,17 8,56 8,40 bình Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Bảng 5 cho biết: Chỉ số tài sản cố định thuê tài chính/tài sản cố định bình quân giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 8,4%; chỉ số này thấp nhất trong 6 chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết. Tài sản cố định thuê tài chính của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết có sự khác biệt rất lớn, có 6/12 doanh nghiệp không phát sinh tài sản cố định thuê tài chính giai đoạn 2017-2020; doanh nghiệp với mã chứng khoán DAT có chỉ số này khá cao, chứng tỏ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp này khá lớn, bên cạnh đó, với diện tích quy mô là 5.000 m2, doanh nghiệp đã đầu tư 02 dây chuyền sản xuất bột cá và mỡ cá được chế biến từ phụ phẩm cá ( như đầu, xương, thịt vụn, nội tạng của cá ...) (https://s.cafef.vn/). 1644
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 4.5. Tài sản cố định vô hình/tài sản cố định Bảng 6. Chỉ số tài sản cố định vô hình/tài sản cố định của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng Trung bình 2017 2018 2019 2020 khoán/Diễn giải AAM 67,09 66,30 69,65 71,91 68,74 ACL 16,44 15,54 15,50 15,97 15,86 ANV 46,91 54,13 45,40 24,26 42,68 CMX 1,54 1,43 0,24 0,18 0,85 DAT 11,01 10,79 11,44 11,86 11,28 FMC 0,84 0,81 0,78 0,23 0,67 TS4 4,33 5,40 5,49 6,54 5,44 VHC 10,06 20,54 19,20 16,88 16,67 ABT 26,11 23,80 21,77 17,80 22,37 BLF 3,63 3,75 3,33 3,94 3,66 NGC 8,40 8,75 9,30 9,82 9,07 SJ1 34,42 35,85 38,11 39,37 36,94 Trung bình 19,23 20,59 20,02 18,23 19,52 Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Bảng 6 cho biết: Chỉ số tài sản cố định vô hình/tài sản cố định bình quân giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 19,52%. Tài sản cố định vô hình của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết cũng có sự khác biệt. Chỉ số này của doanh nghiệp với mã chứng khoán FMC là 0,67%, của doanh nghiệp với mã chứng khoán CMX là 0,85%; trong khi đó chỉ số này của doanh nghiệp với mã chứng khoán AAM là 68,74%, tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp với mã chứng khoán AAM chỉ gồm quyền sử dụng đất (Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2020). 4.6. Xây dựng cơ bản dở dang/tài sản cố định Bảng 7. Xây dựng cơ bản dở dang/tài sản cố định của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: % Mã chứng 2017 2018 2019 2020 Trung bình khoán/Diễn giải AAM 0,38 0,30 0,67 0,10 0,36 ACL 5,52 1,74 1,77 - 2,26 ANV 12,76 71,58 121,38 76,91 70,66 CMX 81,90 94,53 87,26 31,83 73,88 1645
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Mã chứng 2017 2018 2019 2020 Trung bình khoán/Diễn giải DAT 1,24 3,05 0,09 15,78 5,04 FMC 1,20 4,58 39,38 2,27 11,86 TS4 5,47 2,01 2,08 3,90 3,37 VHC 14,32 18,52 22,28 21,24 19,09 ABT 6,34 4,14 17,93 12,74 10,29 BLF 3,24 7,39 2,20 7,12 4,99 NGC - - - - - SJ1 1,76 4,73 7,82 2,09 4,10 Trung bình 11,18 17,71 25,24 14,50 17,16 Nguồn: https://finance.vietstock.vn/ và các tác giả tổng hợp Bảng 7 cho biết: Chỉ số xây dựng cơ bản dở dang/tài sản cố định bình quân giai đoạn 2017-2020 của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 17,16%. Xây dựng cơ bản dở dang của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết cũng có sự khác biệt. Doanh nghiệp với mã chứng khoán NGC không phát sinh chỉ số này, chỉ số này của doanh nghiệp với mã chứng khoán AAM là không đáng kể - đạt 0,36%; trong đó, chỉ số này của doanh nghiệp với mã chứng khoán CMX là 73,88%; doanh nghiệp với mã chứng khoán ANV đạt 70,66%. Tại doanh nghiệp với mã chứng khoán CMX, chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp (bao gồm cả chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của công ty) đến các tài sản đang trong quá trình xây dựng, máy móc thiết bị đang lắp đặt để phục vụ cho mục đích sản xuất, cho thuê và quản lý cũng như chi phí liên quan đến việc sửa chữa tài sản cố định đang thực hiện. Các tài sản này được ghi nhận theo giá gốc và không được tính khấu hao (CMX-Báo cáo tài chính năm 2020). 4.7. Kết quả thống kê mô tả Tiếp theo, bảng 8 cho thấy, mỗi chỉ số trong cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được mô tả bằng 48 quan sát (obs); các chỉ số cơ bản như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), độ lệch chuẩn (sd), phương sai (variance), hệ số bất đối xứng (skewness), hệ số độ nhọn (kurtosis), mức độ phân phối là tập trung hay phân tán (p50), tổng các giá trị của biến (sum), khoảng biến thiên (range), hệ số biến thiên (coefficient of variation – cv) của từng chỉ số đã được xác định và các chỉ tiêu cơ bản này phản ánh đúng thực trạng cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bảng 8. Thống kê mô tả tổng quát và thống kê mô tả chi tiết General descriptive statistics Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max NCA 48 .3403188 .1218373 .1153 .7794 FA 48 .22875 .1178093 .0765 .765 1646
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 TFA 48 .7208729 .2687733 .1658 .9977 FLA 48 .08395 .1914615 0 .7199 IFA 48 .195175 .2017471 .0018 .7191 CIP 48 .1715708 .2926533 0 1.2138 Detail descriptive statistics stats NCA FA TFA FLA IFA CIP N 48 48 48 48 48 48 sum 16.3353 10.98 34.6019 4.0296 9.3684 8.2354 range .6641 .6885 .8319 .7199 .7173 1.2138 variance .0148443 .013879 .0722391 .0366575 .0407019 .0856459 cv .3580094 .5150132 .3728442 2.280661 1.033673 1.705729 skewness .9113881 2.28898 -.7906816 2.669688 1.292341 2.139094 kurtosis 4.853162 10.4984 2.139412 8.760155 3.684759 6.487998 p50 .3293 .202 .8334 0 .1165 .0436 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và phần mềm Stata So sánh cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên 10% và các doanh nghiệp còn lại Tỷ lệ (%) sở hữu nước ngoài (Foreign ownership - FO): Biến giả là 1 nếu doanh nghiệp có tỷ lệ (%) sở hữu nước ngoài từ 10% trở lên và trường hợp còn lại bằng không (0). Bảng 9. So sánh cơ cấu tài sản dài hạn giữa doanh nghiệp có tỷ lệ (%) sở hữu nước ngoài từ 10% trở lên và các doanh nghiệp còn lại . ttest NCA, by(FO) Tow-sample t test with equal variances [95% Conf. Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. Intervall] 0 36 .3174278 .0185703 .1114221 .279728 .3551276 1 12 .4089917 .0377098 .1306304 .325993 .4919903 Combined 48 .3403188 .0175857 .1218373 .3049409 .3756966 Diff -.0915639 .0387681 -.1696001 -.0135277 diff = mean (0) – min (1) t = -2.3618 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.0112 Pr (|T| > |t| = 0.0225 Pr (T > t) = 0.9888 . ttest FA, by(FO) Tow-sample t test with equal variances [95% Conf. Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. Intervall] 1647
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 0 36 .1985972 .0115609 .0693655 .1751273 .2220671 1 12 .3192083 .051712 .1791357 .2053909 .4330258 Combined 48 .22875 .0170043 .1178093 .1945418 .2629582 Diff -.1206111 .035488 -.1920447 -.0491775 diff = mean (0) – min (1) t = -3.3986 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.0007 Pr (|T| > |t| = 0.0014 Pr (T > t) = 0.9993 . ttest TFA, by(FO) Tow-sample t test with equal variances [95% Conf. Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. Intervall] 0 36 .6661111 .0481176 .2887056 .5684272 .763795 1 12 .8851583 .018692 .0647511 .8440174 .9262992 Combined 48 .7208729 .0387941 .2687733 .6428293 .7989165 Diff -.2190472 .0846048 -.3893479 -.0487466 diff = mean (0) – min (1) t = -2.5891 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.0064 Pr (|T| > |t| = 0.0128 Pr (T > t) = 0.9936 . ttest FLA, by(FO) Tow-sample t test with equal variances [95% Conf. Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. Intervall] 0 36 .1031889 .0359765 .2158592 .0301527 .1762251 1 12 .0262333 .0171386 .0593698 -.0114885 .0639551 Combined 48 .08395 .0276351 .1914615 .0283554 .1395446 Diff .0769556 .0635048 -.050873 .2047841 diff = mean (0) – min (1) t = 1.2118 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.8841 Pr (|T| > |t| = 0.2318 Pr (T > t) = 0.1159 . ttest IFA, by(FO) Tow-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Intervall] 0 36 .2306944 .0364542 .2187253 .1566884 .3047004 1648
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 1 12 .0886167 .0207597 .0719135 .042925 .1343084 Combined 48 .195175 .0291197 .2017471 .1365937 .2537563 Diff .1420778 .0646678 .0119083 .2722472 diff = mean (0) – min (1) t = 2.1970 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.9835 Pr (|T| > |t| = 0.0331 Pr (T > t) = 0.0165 . ttest CIP, by(FO) Tow-sample t test with equal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Intervall] 0 36 .1254611 .0426782 .2560691 .0388198 .2121024 1 12 .3099 .1038721 .3598234 .0812791 .5385209 Combined 48 .1715708 .0422409 .2926533 .0865932 .2565485 Diff -.1844389 .0947817 -.3752246 .0063468 diff = mean (0) – min (1) t = -1.9459 Ho: deff = 0 Degrees of freedom = 46 Ha: diff < 0 Ha: diff ! = 0 Ha: diff > 0 Pr (T < t) = 0.0289 Pr (|T| > |t| = 0.0578 Pr (T > t) = 0.9711 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và phần mềm Stata Kết quả bảng 9 cho thấy: Có 12 lượt doanh nghiệp (3 doanh nghiệp trong giai đoạn 2017- 2020) có tỷ lệ (%) sở hữu nước ngoài từ 10% trở lên. Chỉ số NCA: các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nước ngoài từ 10% trở lên có NCA lớn hơn các doanh nghiệp còn lại. Sự khác biệt về NCA giữa các doanh nghiệp nghiệp có tỷ lệ sở hữu nước ngoài từ 10% trở lên và các doanh nghiệp còn lại có ý nghĩa thống kê (p-value =0.0225
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 ngoài từ 10% trở lên và các doanh nghiệp còn lại có ý nghĩa thống kê (p-value =0.03310,05; giá trị khác biệt 0.1844389 (Bryman & Cramer, 2001). 5. Kết luận Nghiên cứu này đã trình bày và phân tích cơ cấu tài sản dài hạn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 6 chỉ số bao gồm: (i) Tài sản dài hạn/Tổng tài sản, (ii) Tài sản cố định/Tổng tài sản, (iii) Tài sản cố định hữu hình/Tài sản cố định; (iv) Tài sản cố định thuê tài chính/Tài sản cố định; (v) Tài sản cố định vô hình/Tài sản cố định; và (vi) Xây dựng cơ bản dở dang/Tài sản cố định. Các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần tập trung phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản dài hạn nhằm hoàn thiện cơ cấu tài sản dài hạn, từ đó tác động tích cực tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần soát xét việc sử dụng tài sản dài hạn định kỳ để phát hiện những tài sản dài hạn có hiệu quả sử dụng thấp và cần tìm biện pháp thanh lý, thu hồi giá trị còn lại đối với những tài sản này. Bên cạnh đó, bộ phận kế toán cần hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị về tài sản dài hạn, chẳng hạn như báo cáo báo cáo khả năng sử dụng tài sản dài hạn, báo cáo tình hình sử dụng tài sản dài hạn... Nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp thủy sản trong việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, phát triển bền vững hoạt động sản xuất, kinh doanh; mà còn có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về tài chính, kế toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo tài chính năm 2020 của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. [2] Bộ Tài Chính (2014). Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. [3] Bryman, A., & Cramer, D. (2001). Quantitative data analysis with SPSS release 10 for windows: A guide for social scientists. [4] Vân, P. T. T. (2017). Giải pháp khắc phục trong việc vận dụng các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty thủy sản niêm yết. Tạp chí Công Thương, 10, 373-376. [5] Website: cophieu68.vn; finance.vietstock.vn; https://s.cafef.vn/hose/DAT-cong-ty-co- phan-dau-tu-du-lich-va-phat-trien-thuy-san.chn 1650
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài Giảng: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
41 p | 221 | 48
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Chương 6: Đánh giá khái quát tình hình tài chính
4 p | 250 | 48
-
ĐỀ THI CUỐI KỲ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
5 p | 616 | 43
-
Bài giảng: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư - ĐH Mở Tp. HCM
36 p | 202 | 28
-
Bài giảng Báo cáo tài chính - Chương 6 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
4 p | 262 | 20
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính – Chương 3: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh (tt)
29 p | 282 | 19
-
Giáo trình thực tập dánh giá đất part 5
10 p | 109 | 18
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Bài 3: Phân tích cấu trúc tài chính
20 p | 67 | 17
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 6 - ThS. Bùi Ngọc Toản
11 p | 126 | 15
-
Quá trình hình thành giáo trình đánh giá rủi ro tín dụng và xử lý các khoản cho vay có vấn đề p5
8 p | 66 | 11
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 6 - Nguyễn Hoàng Phi Nam
4 p | 79 | 9
-
Bài giảng Quản trị Ngân hàng thương mại - Bài 3: Tài sản và quản lý tài sản
12 p | 41 | 9
-
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
5 p | 33 | 7
-
Bài giảng Mô hình định giá tài sản - Chương 3: Quản lý giá trị
25 p | 16 | 5
-
6 nhóm chỉ số tài chính trong chứng khoán
12 p | 56 | 4
-
Một số trao đổi từ thương vụ thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
16 p | 46 | 4
-
Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu
3 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn