TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VIRUT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT C<br />
MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ BẰNG PEG-INTERFERON ALPHA 2a<br />
KẾT HỢP RIBAVIRIN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br />
Lê Thị Tuyết Phượng*; Hoàng Vũ Hùng**; Nguyễn Thị Bạch Tuyết***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu tỷ lệ đáp ứng virut khi điều trị phối hợp giữa Peg-IFN và ribavirin. Đối tượng<br />
và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc 68 bệnh nhân (BN) viêm gan virut<br />
(VGVR) C mạn tính, điều trị nội - ngoại trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân 115 từ<br />
tháng 6 - 2009 đến 6 - 2012. Kết quả: tỷ lệ đáp ứng virut nhanh (RVR) đạt 42,6%, có thể rút<br />
ngắn thời gian điều trị từ 48 tuần xuống 24 tuần. Tỷ lệ đáp ứng virut sớm (EVR) đạt 82,4%.<br />
Tỷ lệ đáp ứng virut kéo dài (SVR) đạt 80,9%. 19,1% BN bỏ trị hoặc điều trị thất bại sau 48 tuần.<br />
1 BN tái phát virut sau khi đã đạt EVR. Kết luận: phối hợp giữa Peg-IFN và ribavirin đã nâng<br />
tỷ lệ SVR lên khá cao.<br />
* Từ khóa: Virut viêm gan C; Đáp ứng virut; Peg-interferon; Ribavirin.<br />
<br />
Evaluation of Viral Response in Patients with Chronic Hepatitis C<br />
Treated by Peg-Interferon Alpha 2a Combined with Ribavirin in the<br />
People’s Hospital 115<br />
Summary<br />
Objectives: To find out the effectiveness of combined treatment of Peg-IFN-α 2a plus<br />
ribavirin in hepatitis C virus. Patients and methods: A descriptive, longitudinal cross-sectional<br />
study on 68 patients with chronic hepatitis C treated internally or outpatiently in the Digestive<br />
Department of the 115 People’s Hospital from June, 2009 to June, 2012. Results: The rate of<br />
RVR was 42.6% and these patients may be shortened the duration of treatment from 48 to 24<br />
weeks; the rate of EVR was 82.4% and SVR was 80.9%. 19.1% of patients had given up the<br />
treatment or failed to treatment. There was only 1 patient with viral relapse after achieving EVR.<br />
Conclusion: Patients with chronic HCV showed good responses when treated by Peg-IFN-α<br />
combined with RBV.<br />
* Key words: Hepatitis C virus; Viral response; Peg-interferon; Ribavirin.<br />
* Bệnh viện Nhân dân 115 TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Tuyết Phượng (bstuyetphuong@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/12/2015<br />
<br />
27<br />
<br />
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm gan virut C hiện vẫn còn là gánh<br />
nặng trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế<br />
Thế giới (WHO), hiện có khoảng 150 200 triệu người trên thế giới mang virut<br />
viêm gan C (HCV) [5]. Theo các nhà nghiên<br />
cứu, việc điều trị VGVR C mạn tính bằng<br />
thuốc kháng virut đơn trị liệu (ribavirin),<br />
tỷ lệ đáp ứng virut bền vững (SVR) chỉ<br />
đạt < 5% [4]. Từ thập niên 90 của thế kỷ 20,<br />
interferon alpha (IFN-) được chấp thuận<br />
trong điều trị VGVR C mạn tính. IFN- có<br />
tác dụng bình thường hóa men gan, giảm<br />
tải lượng HCV-ARN dưới ngưỡng phát<br />
hiện ở thời điểm ngưng điều trị và sau khi<br />
ngưng điều trị 6 tháng, đạt hiệu quả đáp<br />
ứng virut bền vững, nhưng tỷ lệ chưa cao:<br />
nếu dùng IFN- đơn trị liệu trong 6 tháng,<br />
tỷ lệ SVR đạt 15 - 20%, nếu điều trị kéo<br />
dài 12 - 18 tháng, SVR có thể tăng lên<br />
25 - 30% [7]. Sử dụng kết hợp IFN- và<br />
ribavirin làm tăng hiệu quả điều trị hơn<br />
IFN đơn trị liệu, nhưng tỷ lệ đạt SVR cũng<br />
chỉ dưới 50%, một số trường hợp virut<br />
xuất hiện trở lại sau khi ngưng thuốc [7].<br />
Từ 1998, Peg-IFN ra đời đã mở ra một<br />
kỷ nguyên mới trong điều trị VGVR C<br />
mạn tính. Sự phối hợp giữa Peg-IFN và<br />
ribavirin đã nâng tỷ lệ SVR lên khá cao<br />
(50 - 80%) [5].<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm: Tìm hiểu tỷ lệ đáp ứng virut sau<br />
điều trị Peg-interferon alpha-2a kết hợp<br />
ribavirin, từ đó góp phần đánh giá hiệu<br />
quả của thuốc trong điều trị bệnh VGVR<br />
C mạn tính.<br />
28<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
68 BN được chẩn đoán viêm gan mạn<br />
do HCV, điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện<br />
Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh từ<br />
tháng 6 - 2009 đến 6 - 2012.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn [4]:<br />
- BN chấp nhận nghiên cứu.<br />
- Xét nghiệm HCV-ARN (+) (> 15 UI/ml).<br />
- Mô bệnh học có hình ảnh viêm gan<br />
mạn hoạt động.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Nghiện rượu nặng (> 250 ml/ngày).<br />
- Đồng nhiễm với HBV, HIV.<br />
- Bị bệnh gan khác kèm theo.<br />
- Xơ gan Child B, C.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang. Cỡ mẫu: 68 BN.<br />
* Các bước tiến hành:<br />
- BN nghiên cứu được đăng ký theo<br />
một mẫu chung, thống nhất.<br />
- Thu thập các số liệu về đặc điểm dịch<br />
tễ học (tuổi, giới) và cận lâm sàng:<br />
+ Xác định genotype HCV và đếm tải<br />
lượng HCV-ARN: thực hiện tại Khoa Xét<br />
nghiệm, Bệnh viện Nhân dân 115, Trung<br />
tâm Chẩn đoán Y khoa TP. Hồ Chí Minh<br />
và Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học<br />
Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Bộ kit chẩn<br />
đoán HCV dựa trên kỹ thuật realtime-PCR,<br />
phương pháp Taq-Man realtime RT-PCR<br />
có độ nhạy cao, không ngoại nhiễm như<br />
PCR thông thường, tránh được dương<br />
tính giả.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br />
<br />
+ Sinh thiết gan: đánh giá theo thang<br />
điểm METAVIR, thực hiện tại Đơn vị Giải<br />
phẫu bệnh, Bệnh viện Nhân dân 115 bằng<br />
kim sinh thiết Magnum 1616 hoặc 1816;<br />
súng sinh thiết Magnum (Hãng BARD),<br />
dài 12 cm, làm từ hợp kim nhẹ, bền, có<br />
thể tiệt trùng bằng hấp tiệt trùng, ETO<br />
hoặc Cydex; sử dụng với nhiều cỡ kim<br />
khác nhau, độ sâu có thể điều chỉnh 15 mm<br />
hoặc 22 mm. Tiêu chuẩn mẫu mô sinh thiết<br />
gan phải đạt chiều dài ≥ 20 mm, có ≥ 5<br />
khoảng cửa.<br />
- Tiến hành điều trị cho BN bằng phác<br />
đồ:<br />
+ Peg-interferon- 2a, biệt dược PEGASYS<br />
(Hãng ROCHE). Thuốc được Cục Quản<br />
lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ<br />
(FDA) công nhận từ ngày 14 - 11 - 2002.<br />
Liều sử dụng 180 microgam/tuần (tiêm<br />
dưới da). Thời gian sử dụng: 48 tuần đối<br />
với HCV genotype 1 và 6; 24 tuần đối với<br />
các genotype còn lại.<br />
+ Ribavirin: biệt dược RIBAZOLE (Công<br />
ty GETZ-PHARMA). Thuốc được FDA<br />
công nhận, dùng phối hợp với interferon<br />
để điều trị VRVG C từ năm 1998. Liều sử<br />
dụng: đường uống 1.000 mg/ngày nếu<br />
< 75 kg và 1.200 mg/ngày nếu ≥ 75 kg.<br />
Dùng kết hợp hàng ngày với PEGASYS.<br />
- Theo dõi BN, đếm tải lượng HCVARN tại các thời điểm: 4 tuần, 12 tuần<br />
sau điều trị; thời điểm cuối đợt điều trị<br />
(24 hoặc 48 tuần tùy theo đáp ứng) và<br />
thời điểm sau khi ngưng điều trị 24 tuần.<br />
- Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu<br />
theo các thuật toán thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm nhóm BN trƣớc điều trị.<br />
Bảng 1:<br />
Số<br />
ƣợng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
44<br />
<br />
64,7<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
24<br />
<br />
35,3<br />
<br />
5<br />
<br />
7,4<br />
<br />
63<br />
<br />
92,6<br />
<br />
34<br />
<br />
50,0<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
<br />
Nhỏ nhất: 24 tuổi<br />
Lớn nhất: 69 tuổi<br />
Trung bình 48,82 ± 11,53<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Phân bố tải<br />
lượng HCV<br />
Genotype 1<br />
<br />
4<br />
<br />
< 10 UI/ml<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
10 - 10 UI/ml<br />
<br />
Tuổi trung bình của BN VGVR C mạn<br />
tính trong nghiên cứu này là 48,82 ±<br />
11,53, trong đó lớn nhất 69 tuổi, nhỏ nhất<br />
24 tuổi. Tỷ lệ nam cao hơn nữ (64,7% so<br />
với 35,3%). Điều này phù hợp với các<br />
khảo sát dịch tễ trước đây ghi nhận tỷ lệ<br />
nhiễm HCV ở nam cao gấp 2,5 lần nữ [1,<br />
2], có thể do nam có nhiều yếu tố nguy cơ<br />
bị lây nhiễm hơn nữ.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy genotype 1<br />
chiếm đa số (50%). Nhiều nghiên cứu đã<br />
khẳng định tải lượng virut trước điều trị có<br />
ảnh hưởng đến tỷ lệ SVR, đặc biệt là<br />
genotype 1. Nghiên cứu của chúng tôi ghi<br />
nhận tải lượng virut trước điều trị tập<br />
trung nhiều ở mức 104 - 108 UI/ml (92,6%).<br />
7,4% BN có tải lượng virut trước điều trị<br />
thấp (< 104 UI/ml) và không BN nào có tải<br />
lượng virut cao (> 108 UI/ml)<br />
2. Đánh giá đáp ứng virut sau điều trị.<br />
* RVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện<br />
(< 15 UI/ml) sau 4 tuần điều trị:<br />
29<br />
<br />
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016<br />
<br />
< 15 UI/ml: 29 BN (42,6%): < 104 UI/ml:<br />
11 BN (16,2%); 104 - 108 UI/ml: 27 BN<br />
(39,7%): bỏ trị sau 4 tuần: 1 BN (1,5%).<br />
<br />
* Đáp ứng virut cuối đợt điều trị (EOT):<br />
HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện (< 15 UI/ml)<br />
vào cuối đợt điều trị:<br />
<br />
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đều<br />
nhận định khó khăn trong điều trị VGVR C<br />
mạn tính hiện nay là do thời gian điều trị<br />
quá kéo dài, BN phải chịu đựng những<br />
tác dụng không mong muốn của thuốc,<br />
tốn kém và ảnh hưởng đến công việc<br />
hàng ngày cũng như chất lượng cuộc<br />
sống. Do vậy, rút ngắn được thời gian<br />
điều trị mà không ảnh hưởng đến hiệu<br />
quả điều trị là mục tiêu hàng đầu của<br />
nhiều nghiên cứu.<br />
<br />
< 15 UI/ml: 55 BN (80,9%); tái phát ở<br />
tuần thứ 18: 1 BN (1,5%); bỏ trị hoặc thất<br />
bại sau 48 tuần: 12 BN (17,6%).<br />
<br />
Nếu BN nhiễm HCV genotype 2 và 3<br />
có tải lượng virut thấp lúc khởi đầu điều<br />
trị (< 108 UI/ml) mà đạt được RVR có thể<br />
rút ngắn thời gian điều trị còn 16 tuần<br />
thay vì 24 tuần; BN nhiễm HCV genotype<br />
1 và 6 có tải lượng virut thấp lúc khởi đầu<br />
điều trị, nếu đạt được RVR có thể điều trị<br />
24 tuần thay vì 48 tuần [5]. Nghiên cứu<br />
của chúng tôi ghi nhận 42,6% BN đạt<br />
được RVR, những BN này có thể xem xét<br />
ngưng điều trị sau 24 tuần thay vì phải<br />
kéo dài 48 tuần. 1 BN bỏ trị sau 4 tuần do<br />
bị hội chứng giả cúm quá nặng.<br />
* EVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện<br />
(< 15 UI/ml) sau 12 tuần điều trị:<br />
< 15 UI/ml: 56 BN (82,4%): giảm < 2 log:<br />
5 BN (7,4%); bỏ trị sau 4 tuần: 1 BN<br />
(1,5%): bỏ trị hoặc thất bại sau 12 tuần:<br />
6 BN (8,7%).<br />
Kết quả cho thấy 56 BN (82,4%) thải<br />
trừ hết virut sau 12 tuần (đạt EVR) (trong<br />
đó 29 BN đạt RVR sau 4 tuần). Số BN bỏ<br />
trị hoặc thất bại điều trị sau 12 tuần là<br />
7/68 BN (10,2%).<br />
30<br />
<br />
80,9% BN đáp ứng virut cuối đợt điều<br />
trị (EOT) (tại thời điểm 24 tuần là 42,6% và<br />
48 tuần là 38,3%). 1 BN xuất hiện virut trở<br />
lại ở tuần thứ 18.<br />
* SVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát<br />
hiện (< 15 UI/ml) sau khi ngưng điều trị<br />
24 tuần.<br />
Tải lượng virut sau khi ngưng điều trị<br />
24 tuần: < 15 UI/ml: 55 BN (80,9%): tái<br />
phát ở tuần thứ 18: 1 BN (1,5%); bỏ trị<br />
hoặc thất bại sau 48 tuần: 12 BN (17,6%).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ<br />
SVR là 80,9% và tất cả 29 BN có RVR<br />
sau rút ngắn thời gian điều trị còn 24 tuần<br />
đều đạt SVR (100%), phù hợp với khuyến<br />
cáo của EASL 2011: “Có thể rút ngắn thời<br />
gian điều trị từ 48 tuần xuống 24 tuần nếu<br />
BN đạt RVR” [5].<br />
Tỷ lệ SVR thay đổi tùy thuộc vào nhiều<br />
yếu tố: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI),<br />
mô học gan, genotype, lượng virut lúc<br />
khởi đầu điều trị… Tỷ lệ SVR sẽ thấp hơn<br />
với người lớn tuổi, nam giới, béo phì, gan<br />
xơ hóa nhiều… Fasiha và CS (2007) sử<br />
dụng phác đồ interferon-α 2a phối hợp<br />
ribavirin trên 260 BN VRVG C mạn tại<br />
California cho thấy: tỷ lệ SVR genotype 1:<br />
32,8%; genotype 2: 77,8%; genotype 6:<br />
69,2%; với phác đồ Peg-interferon-α 2a +<br />
ribavirin: tỷ lệ SVR là 42 - 60% với genotype 1;<br />
76 - 95% với genotype 2, 3; 72 - 79% với<br />
genotype 6 [6].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br />
<br />
Nghiên cứu của Hadziyannis: tỷ lệ đạt<br />
SVR của phác đồ Peg-interferon-α + ribavirin<br />
khoảng 42 - 52%, cao hơn khi sử dụng<br />
interferon + ribavirin. Tỷ lệ SVR genotype<br />
1b là 53%; genotype 1a là 45%; BN<br />
genotype 1 có tải lượng virut lúc khởi đầu<br />
điều trị thấp (< 2 x 106 copies/ml) có SVR<br />
cao hơn so với BN có tải lượng virut lúc<br />
khởi đầu điều trị cao (> 2 x 106 copies/ml):<br />
35% so với 31% (EASL) [5].<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 68 BN VGVR C mạn<br />
tính, điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115,<br />
Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận<br />
thấy:<br />
- Tỷ lệ RVR đạt 42,6%; số BN này có<br />
thể rút ngắn thời gian điều trị từ 48 tuần<br />
xuống còn 24 tuần do đạt RVR.<br />
- 82,4% đạt EVR.<br />
- 80,9% đạt SVR.<br />
- 17,6% BN bỏ trị hoặc thất bại điều trị<br />
sau 48 tuần. 1 BN (1,5%) tái phát virut sau<br />
khi đã đạt EVR (1,5%).<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Châu Hữu Hầu. Dịch tễ học HCV viêm<br />
gan virut C. 2006, tr.115-117.<br />
2. Phạm Hoàng Phiệt, Lê Thị Thúy Hằng,<br />
Lê Trần Thụy Vi. Phân bố týp gen của HCV:<br />
phân tích kết quả từ một cơ sở chuyên khoa<br />
bệnh gan mật trên địa bàn TP. HCM. Tạp chí<br />
Gan mật Việt Nam. 2011, 15, tr. 5-12.<br />
3. Phạm thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt. So sánh<br />
hai loại peginterferon alfa trong điều trị viêm<br />
gan siêu vi C mạn tính. Thông tin Y học. Bộ Y tế.<br />
2006, tr.81-90.<br />
4. Doris B. Strader et al. Diagnosis,<br />
management, and treatment of hepatitis C.<br />
AASLD practice guideline. American Association<br />
for the study of liver diseases. Hepatology.<br />
2004, Vol 39, No 4, pp.23-27.<br />
5. EASL. Diagnosis, management, and<br />
treatment of hepatitis C. Journal of Hepatology.<br />
2011, Vol 54, No 1, No 2, No 3, No 4.<br />
6. Fasiha Kanwal et al. Predictors of treatment<br />
in patients with chronic hepatitis C infection Role of patient versus nonpatient factors.<br />
Hepatology. 2007, Vol 46, No 6, December,<br />
pp.1741-1743.<br />
7. Foster GR. past, present, and future hepatitis<br />
C treatments. 2009, pp.31-43; 44-57; 97-104.<br />
<br />
31<br />
<br />