intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng virut ở bệnh nhân viêm gan virut C mạn tính điều trị bằng phác đồ Peg-interferon alpha 2a kết hợp ribavirin tại Bệnh viện Nhân dân 115

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu tỷ lệ đáp ứng virut sau điều trị Peg-interferon alpha-2a kết hợp ribavirin, từ đó góp phần đánh giá hiệu quả của thuốc trong điều trị bệnh viêm gan virut C mạn tính. Bài viết nghiên cứu nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc 68 bệnh nhân viêm gan virut C mạn tính, điều trị nội - ngoại trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 6 - 2009 đến 6 - 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng virut ở bệnh nhân viêm gan virut C mạn tính điều trị bằng phác đồ Peg-interferon alpha 2a kết hợp ribavirin tại Bệnh viện Nhân dân 115

TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VIRUT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT C<br /> MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ BẰNG PEG-INTERFERON ALPHA 2a<br /> KẾT HỢP RIBAVIRIN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br /> Lê Thị Tuyết Phượng*; Hoàng Vũ Hùng**; Nguyễn Thị Bạch Tuyết***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu tỷ lệ đáp ứng virut khi điều trị phối hợp giữa Peg-IFN và ribavirin. Đối tượng<br /> và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc 68 bệnh nhân (BN) viêm gan virut<br /> (VGVR) C mạn tính, điều trị nội - ngoại trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân 115 từ<br /> tháng 6 - 2009 đến 6 - 2012. Kết quả: tỷ lệ đáp ứng virut nhanh (RVR) đạt 42,6%, có thể rút<br /> ngắn thời gian điều trị từ 48 tuần xuống 24 tuần. Tỷ lệ đáp ứng virut sớm (EVR) đạt 82,4%.<br /> Tỷ lệ đáp ứng virut kéo dài (SVR) đạt 80,9%. 19,1% BN bỏ trị hoặc điều trị thất bại sau 48 tuần.<br /> 1 BN tái phát virut sau khi đã đạt EVR. Kết luận: phối hợp giữa Peg-IFN và ribavirin đã nâng<br /> tỷ lệ SVR lên khá cao.<br /> * Từ khóa: Virut viêm gan C; Đáp ứng virut; Peg-interferon; Ribavirin.<br /> <br /> Evaluation of Viral Response in Patients with Chronic Hepatitis C<br /> Treated by Peg-Interferon Alpha 2a Combined with Ribavirin in the<br /> People’s Hospital 115<br /> Summary<br /> Objectives: To find out the effectiveness of combined treatment of Peg-IFN-α 2a plus<br /> ribavirin in hepatitis C virus. Patients and methods: A descriptive, longitudinal cross-sectional<br /> study on 68 patients with chronic hepatitis C treated internally or outpatiently in the Digestive<br /> Department of the 115 People’s Hospital from June, 2009 to June, 2012. Results: The rate of<br /> RVR was 42.6% and these patients may be shortened the duration of treatment from 48 to 24<br /> weeks; the rate of EVR was 82.4% and SVR was 80.9%. 19.1% of patients had given up the<br /> treatment or failed to treatment. There was only 1 patient with viral relapse after achieving EVR.<br /> Conclusion: Patients with chronic HCV showed good responses when treated by Peg-IFN-α<br /> combined with RBV.<br /> * Key words: Hepatitis C virus; Viral response; Peg-interferon; Ribavirin.<br /> * Bệnh viện Nhân dân 115 TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Tuyết Phượng (bstuyetphuong@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/12/2015<br /> <br /> 27<br /> <br /> t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm gan virut C hiện vẫn còn là gánh<br /> nặng trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế<br /> Thế giới (WHO), hiện có khoảng 150 200 triệu người trên thế giới mang virut<br /> viêm gan C (HCV) [5]. Theo các nhà nghiên<br /> cứu, việc điều trị VGVR C mạn tính bằng<br /> thuốc kháng virut đơn trị liệu (ribavirin),<br /> tỷ lệ đáp ứng virut bền vững (SVR) chỉ<br /> đạt < 5% [4]. Từ thập niên 90 của thế kỷ 20,<br /> interferon alpha (IFN-) được chấp thuận<br /> trong điều trị VGVR C mạn tính. IFN- có<br /> tác dụng bình thường hóa men gan, giảm<br /> tải lượng HCV-ARN dưới ngưỡng phát<br /> hiện ở thời điểm ngưng điều trị và sau khi<br /> ngưng điều trị 6 tháng, đạt hiệu quả đáp<br /> ứng virut bền vững, nhưng tỷ lệ chưa cao:<br /> nếu dùng IFN- đơn trị liệu trong 6 tháng,<br /> tỷ lệ SVR đạt 15 - 20%, nếu điều trị kéo<br /> dài 12 - 18 tháng, SVR có thể tăng lên<br /> 25 - 30% [7]. Sử dụng kết hợp IFN- và<br /> ribavirin làm tăng hiệu quả điều trị hơn<br /> IFN đơn trị liệu, nhưng tỷ lệ đạt SVR cũng<br /> chỉ dưới 50%, một số trường hợp virut<br /> xuất hiện trở lại sau khi ngưng thuốc [7].<br /> Từ 1998, Peg-IFN ra đời đã mở ra một<br /> kỷ nguyên mới trong điều trị VGVR C<br /> mạn tính. Sự phối hợp giữa Peg-IFN và<br /> ribavirin đã nâng tỷ lệ SVR lên khá cao<br /> (50 - 80%) [5].<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm: Tìm hiểu tỷ lệ đáp ứng virut sau<br /> điều trị Peg-interferon alpha-2a kết hợp<br /> ribavirin, từ đó góp phần đánh giá hiệu<br /> quả của thuốc trong điều trị bệnh VGVR<br /> C mạn tính.<br /> 28<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 68 BN được chẩn đoán viêm gan mạn<br /> do HCV, điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện<br /> Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> tháng 6 - 2009 đến 6 - 2012.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn [4]:<br /> - BN chấp nhận nghiên cứu.<br /> - Xét nghiệm HCV-ARN (+) (> 15 UI/ml).<br /> - Mô bệnh học có hình ảnh viêm gan<br /> mạn hoạt động.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Nghiện rượu nặng (> 250 ml/ngày).<br /> - Đồng nhiễm với HBV, HIV.<br /> - Bị bệnh gan khác kèm theo.<br /> - Xơ gan Child B, C.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang. Cỡ mẫu: 68 BN.<br /> * Các bước tiến hành:<br /> - BN nghiên cứu được đăng ký theo<br /> một mẫu chung, thống nhất.<br /> - Thu thập các số liệu về đặc điểm dịch<br /> tễ học (tuổi, giới) và cận lâm sàng:<br /> + Xác định genotype HCV và đếm tải<br /> lượng HCV-ARN: thực hiện tại Khoa Xét<br /> nghiệm, Bệnh viện Nhân dân 115, Trung<br /> tâm Chẩn đoán Y khoa TP. Hồ Chí Minh<br /> và Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học<br /> Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Bộ kit chẩn<br /> đoán HCV dựa trên kỹ thuật realtime-PCR,<br /> phương pháp Taq-Man realtime RT-PCR<br /> có độ nhạy cao, không ngoại nhiễm như<br /> PCR thông thường, tránh được dương<br /> tính giả.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br /> <br /> + Sinh thiết gan: đánh giá theo thang<br /> điểm METAVIR, thực hiện tại Đơn vị Giải<br /> phẫu bệnh, Bệnh viện Nhân dân 115 bằng<br /> kim sinh thiết Magnum 1616 hoặc 1816;<br /> súng sinh thiết Magnum (Hãng BARD),<br /> dài 12 cm, làm từ hợp kim nhẹ, bền, có<br /> thể tiệt trùng bằng hấp tiệt trùng, ETO<br /> hoặc Cydex; sử dụng với nhiều cỡ kim<br /> khác nhau, độ sâu có thể điều chỉnh 15 mm<br /> hoặc 22 mm. Tiêu chuẩn mẫu mô sinh thiết<br /> gan phải đạt chiều dài ≥ 20 mm, có ≥ 5<br /> khoảng cửa.<br /> - Tiến hành điều trị cho BN bằng phác<br /> đồ:<br /> + Peg-interferon- 2a, biệt dược PEGASYS<br /> (Hãng ROCHE). Thuốc được Cục Quản<br /> lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ<br /> (FDA) công nhận từ ngày 14 - 11 - 2002.<br /> Liều sử dụng 180 microgam/tuần (tiêm<br /> dưới da). Thời gian sử dụng: 48 tuần đối<br /> với HCV genotype 1 và 6; 24 tuần đối với<br /> các genotype còn lại.<br /> + Ribavirin: biệt dược RIBAZOLE (Công<br /> ty GETZ-PHARMA). Thuốc được FDA<br /> công nhận, dùng phối hợp với interferon<br /> để điều trị VRVG C từ năm 1998. Liều sử<br /> dụng: đường uống 1.000 mg/ngày nếu<br /> < 75 kg và 1.200 mg/ngày nếu ≥ 75 kg.<br /> Dùng kết hợp hàng ngày với PEGASYS.<br /> - Theo dõi BN, đếm tải lượng HCVARN tại các thời điểm: 4 tuần, 12 tuần<br /> sau điều trị; thời điểm cuối đợt điều trị<br /> (24 hoặc 48 tuần tùy theo đáp ứng) và<br /> thời điểm sau khi ngưng điều trị 24 tuần.<br /> - Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu<br /> theo các thuật toán thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm nhóm BN trƣớc điều trị.<br /> Bảng 1:<br /> Số<br /> ƣợng<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 44<br /> <br /> 64,7<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 24<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 63<br /> <br /> 92,6<br /> <br /> 34<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> Nhỏ nhất: 24 tuổi<br /> Lớn nhất: 69 tuổi<br /> Trung bình 48,82 ± 11,53<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Phân bố tải<br /> lượng HCV<br /> Genotype 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> < 10 UI/ml<br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10 - 10 UI/ml<br /> <br /> Tuổi trung bình của BN VGVR C mạn<br /> tính trong nghiên cứu này là 48,82 ±<br /> 11,53, trong đó lớn nhất 69 tuổi, nhỏ nhất<br /> 24 tuổi. Tỷ lệ nam cao hơn nữ (64,7% so<br /> với 35,3%). Điều này phù hợp với các<br /> khảo sát dịch tễ trước đây ghi nhận tỷ lệ<br /> nhiễm HCV ở nam cao gấp 2,5 lần nữ [1,<br /> 2], có thể do nam có nhiều yếu tố nguy cơ<br /> bị lây nhiễm hơn nữ.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy genotype 1<br /> chiếm đa số (50%). Nhiều nghiên cứu đã<br /> khẳng định tải lượng virut trước điều trị có<br /> ảnh hưởng đến tỷ lệ SVR, đặc biệt là<br /> genotype 1. Nghiên cứu của chúng tôi ghi<br /> nhận tải lượng virut trước điều trị tập<br /> trung nhiều ở mức 104 - 108 UI/ml (92,6%).<br /> 7,4% BN có tải lượng virut trước điều trị<br /> thấp (< 104 UI/ml) và không BN nào có tải<br /> lượng virut cao (> 108 UI/ml)<br /> 2. Đánh giá đáp ứng virut sau điều trị.<br /> * RVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện<br /> (< 15 UI/ml) sau 4 tuần điều trị:<br /> 29<br /> <br /> t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016<br /> <br /> < 15 UI/ml: 29 BN (42,6%): < 104 UI/ml:<br /> 11 BN (16,2%); 104 - 108 UI/ml: 27 BN<br /> (39,7%): bỏ trị sau 4 tuần: 1 BN (1,5%).<br /> <br /> * Đáp ứng virut cuối đợt điều trị (EOT):<br /> HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện (< 15 UI/ml)<br /> vào cuối đợt điều trị:<br /> <br /> Nhiều tác giả trong và ngoài nước đều<br /> nhận định khó khăn trong điều trị VGVR C<br /> mạn tính hiện nay là do thời gian điều trị<br /> quá kéo dài, BN phải chịu đựng những<br /> tác dụng không mong muốn của thuốc,<br /> tốn kém và ảnh hưởng đến công việc<br /> hàng ngày cũng như chất lượng cuộc<br /> sống. Do vậy, rút ngắn được thời gian<br /> điều trị mà không ảnh hưởng đến hiệu<br /> quả điều trị là mục tiêu hàng đầu của<br /> nhiều nghiên cứu.<br /> <br /> < 15 UI/ml: 55 BN (80,9%); tái phát ở<br /> tuần thứ 18: 1 BN (1,5%); bỏ trị hoặc thất<br /> bại sau 48 tuần: 12 BN (17,6%).<br /> <br /> Nếu BN nhiễm HCV genotype 2 và 3<br /> có tải lượng virut thấp lúc khởi đầu điều<br /> trị (< 108 UI/ml) mà đạt được RVR có thể<br /> rút ngắn thời gian điều trị còn 16 tuần<br /> thay vì 24 tuần; BN nhiễm HCV genotype<br /> 1 và 6 có tải lượng virut thấp lúc khởi đầu<br /> điều trị, nếu đạt được RVR có thể điều trị<br /> 24 tuần thay vì 48 tuần [5]. Nghiên cứu<br /> của chúng tôi ghi nhận 42,6% BN đạt<br /> được RVR, những BN này có thể xem xét<br /> ngưng điều trị sau 24 tuần thay vì phải<br /> kéo dài 48 tuần. 1 BN bỏ trị sau 4 tuần do<br /> bị hội chứng giả cúm quá nặng.<br /> * EVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát hiện<br /> (< 15 UI/ml) sau 12 tuần điều trị:<br /> < 15 UI/ml: 56 BN (82,4%): giảm < 2 log:<br /> 5 BN (7,4%); bỏ trị sau 4 tuần: 1 BN<br /> (1,5%): bỏ trị hoặc thất bại sau 12 tuần:<br /> 6 BN (8,7%).<br /> Kết quả cho thấy 56 BN (82,4%) thải<br /> trừ hết virut sau 12 tuần (đạt EVR) (trong<br /> đó 29 BN đạt RVR sau 4 tuần). Số BN bỏ<br /> trị hoặc thất bại điều trị sau 12 tuần là<br /> 7/68 BN (10,2%).<br /> 30<br /> <br /> 80,9% BN đáp ứng virut cuối đợt điều<br /> trị (EOT) (tại thời điểm 24 tuần là 42,6% và<br /> 48 tuần là 38,3%). 1 BN xuất hiện virut trở<br /> lại ở tuần thứ 18.<br /> * SVR: HCV-ARN dưới ngưỡng phát<br /> hiện (< 15 UI/ml) sau khi ngưng điều trị<br /> 24 tuần.<br /> Tải lượng virut sau khi ngưng điều trị<br /> 24 tuần: < 15 UI/ml: 55 BN (80,9%): tái<br /> phát ở tuần thứ 18: 1 BN (1,5%); bỏ trị<br /> hoặc thất bại sau 48 tuần: 12 BN (17,6%).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ<br /> SVR là 80,9% và tất cả 29 BN có RVR<br /> sau rút ngắn thời gian điều trị còn 24 tuần<br /> đều đạt SVR (100%), phù hợp với khuyến<br /> cáo của EASL 2011: “Có thể rút ngắn thời<br /> gian điều trị từ 48 tuần xuống 24 tuần nếu<br /> BN đạt RVR” [5].<br /> Tỷ lệ SVR thay đổi tùy thuộc vào nhiều<br /> yếu tố: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI),<br /> mô học gan, genotype, lượng virut lúc<br /> khởi đầu điều trị… Tỷ lệ SVR sẽ thấp hơn<br /> với người lớn tuổi, nam giới, béo phì, gan<br /> xơ hóa nhiều… Fasiha và CS (2007) sử<br /> dụng phác đồ interferon-α 2a phối hợp<br /> ribavirin trên 260 BN VRVG C mạn tại<br /> California cho thấy: tỷ lệ SVR genotype 1:<br /> 32,8%; genotype 2: 77,8%; genotype 6:<br /> 69,2%; với phác đồ Peg-interferon-α 2a +<br /> ribavirin: tỷ lệ SVR là 42 - 60% với genotype 1;<br /> 76 - 95% với genotype 2, 3; 72 - 79% với<br /> genotype 6 [6].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016<br /> <br /> Nghiên cứu của Hadziyannis: tỷ lệ đạt<br /> SVR của phác đồ Peg-interferon-α + ribavirin<br /> khoảng 42 - 52%, cao hơn khi sử dụng<br /> interferon + ribavirin. Tỷ lệ SVR genotype<br /> 1b là 53%; genotype 1a là 45%; BN<br /> genotype 1 có tải lượng virut lúc khởi đầu<br /> điều trị thấp (< 2 x 106 copies/ml) có SVR<br /> cao hơn so với BN có tải lượng virut lúc<br /> khởi đầu điều trị cao (> 2 x 106 copies/ml):<br /> 35% so với 31% (EASL) [5].<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 68 BN VGVR C mạn<br /> tính, điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận<br /> thấy:<br /> - Tỷ lệ RVR đạt 42,6%; số BN này có<br /> thể rút ngắn thời gian điều trị từ 48 tuần<br /> xuống còn 24 tuần do đạt RVR.<br /> - 82,4% đạt EVR.<br /> - 80,9% đạt SVR.<br /> - 17,6% BN bỏ trị hoặc thất bại điều trị<br /> sau 48 tuần. 1 BN (1,5%) tái phát virut sau<br /> khi đã đạt EVR (1,5%).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Châu Hữu Hầu. Dịch tễ học HCV viêm<br /> gan virut C. 2006, tr.115-117.<br /> 2. Phạm Hoàng Phiệt, Lê Thị Thúy Hằng,<br /> Lê Trần Thụy Vi. Phân bố týp gen của HCV:<br /> phân tích kết quả từ một cơ sở chuyên khoa<br /> bệnh gan mật trên địa bàn TP. HCM. Tạp chí<br /> Gan mật Việt Nam. 2011, 15, tr. 5-12.<br /> 3. Phạm thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt. So sánh<br /> hai loại peginterferon alfa trong điều trị viêm<br /> gan siêu vi C mạn tính. Thông tin Y học. Bộ Y tế.<br /> 2006, tr.81-90.<br /> 4. Doris B. Strader et al. Diagnosis,<br /> management, and treatment of hepatitis C.<br /> AASLD practice guideline. American Association<br /> for the study of liver diseases. Hepatology.<br /> 2004, Vol 39, No 4, pp.23-27.<br /> 5. EASL. Diagnosis, management, and<br /> treatment of hepatitis C. Journal of Hepatology.<br /> 2011, Vol 54, No 1, No 2, No 3, No 4.<br /> 6. Fasiha Kanwal et al. Predictors of treatment<br /> in patients with chronic hepatitis C infection Role of patient versus nonpatient factors.<br /> Hepatology. 2007, Vol 46, No 6, December,<br /> pp.1741-1743.<br /> 7. Foster GR. past, present, and future hepatitis<br /> C treatments. 2009, pp.31-43; 44-57; 97-104.<br /> <br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2