intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đau sau điều trị dùng máy nội nha có định vị chóp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đau sau điều trị dùng máy nội nha có định vị chóp so với máy nội nha thông thường ở thời điểm 6 giờ và 24 giờ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 42 bệnh nhân có chỉ định điều trị nội nha răng cối lớn thứ nhất và thứ hai. Bệnh nhân thỏa điều kiện được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm và điều trị nội nha trong một lần hẹn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đau sau điều trị dùng máy nội nha có định vị chóp

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. K. Mizia-Stec, J. Wieczorek, A.M. Wnuk- Wojnar, et al. (2017). Atrial fibrillation, rapid 1. M.A. Nicolazzi et al (2018). Anthracycline and atrial rhythm and left atrial manoeuvres directly trastuzumabinduced cardiotoxicity in breast cancer. preceding pulmonary vein isolation result in left 2. Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Nga và cộng sự atrial prothrombotic and inflammatory activation. (2018). Nghiên cứu phân lập và xác định đặc tính European Heart Journal, 38(1): P4593. của tế bào gốc uung thư từ dòng tế bào ung thư 6. Zakaria Almuwaqqat, Manila Gaddh, Danielle vú 4T1 nuôi cấy in vitro. Tạp chí Công nghệ sinh Schlafer, et al. (2017). Incidence and Predictors học: 415-422. of Left Ventricular Dysfunction Among Acute 3. Đặng Công Thuận (2012). Nghiên cứu các đặc Myeloid Leukemia Patients. Blood, 130: 5025. điểm chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh và tình 7. Fei HW, Ali MT, Tan, et al. (2016). Left trạng thụ thể nội tiết bệnh ung thư vú tại bệnh viện Ventricular Global Longitudinal Strain in HER-2 + trường đại học y dược Huế. Tạp chí Phụ sản, 3. Breast Cancer Patients Treated with Anthracyclines 4. Yingchoncharoen T, Agarwal S, Popovic Z.B and Trastuzumab Who Develop Cardiotoxicity Is et al (2013). Normal ranges of left ventricular Associated with Subsequent Recovery of Left strain: a meta-analysis. J Am Soc Echocardiography, Ventricular Ejection Fraction. Echocardiography, 26(2): 185-91. 33: 519-526. ĐÁNH GIÁ ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ DÙNG MÁY NỘI NHA CÓ ĐỊNH VỊ CHÓP Hoàng Mạnh Cường*, Phạm Văn Khoa* TÓM TẮT motor versus conventional endodontic motor on postoperative pain after 6 and 24 hours. Methods: 13 Mục tiêu: Đánh giá đau sau điều trị dùng máy nội Total 42 patients whose first and second molars nha có định vị chóp so với máy nội nha thông thường needed root canal treatment took part in the study. ở thời điểm 6 giờ và 24 giờ. Phương pháp nghiên After screening procedure, patients were randomly cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 42 bệnh nhân có chỉ distributed into two groups. The root canal treatments định điều trị nội nha răng cối lớn thứ nhất và thứ hai. were performed in one appointment. The patients Bệnh nhân thỏa điều kiện được chia ngẫu nhiên thành were either treated with integrated apex locator hai nhóm và điều trị nội nha trong một lần hẹn. Nhóm endodontic motors in study group or with nghiên cứu được điều trị bằng máy nội nha có định vị conventional endodontic motors in control group. The chóp. Nhóm chứng thực hiện điều trị nội nha với máy recorded data included age, gender, tooth number, nội nha thông thường. Các dữ liệu được ghi nhận bao diagnoses, preoperative pain and postoperative pain gồm giới, tuổi, số răng, tình trạng răng, mức độ đau levels with modified Heft-Parker visual analog scale trước điều trị và sau điều trị ở thời điểm 6 giờ, 24 giờ (VAS) at point 6 and 24 hours. Results: On 6 and 24 bằng thang điểm đánh giá bằng mắt biến đổi Heft- hours after treatment, the postoperative pain level in Parker. Kết quả: Tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ sau integrated apex locator endodontic motor group is điều trị, mức độ đau ở nhóm điều trị với máy nội nha lower than the conventional endodontic motor group. có định vị chóp ít hơn so với nhóm điều trị với máy nội The difference is not statistically significant (p> 0,05; nha thông thường. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý Mann- Whitney U test). Conclusion: No statistically nghĩa thống kê (p >0,05; phép kiểm Mann- Whitney). significant differences between the groups in terms of Kết luận: Mức độ đau sau điều trị dùng máy nội nha postoperative pain levels were found on hours 6 and có định vị chóp và dùng máy nội nha thông thường là 24. Integrated apex locator endodontic motor is a good không có sự khác biệt. Máy nội nha có định vị chóp là and safe device to help reduce postoperative pain. công cụ tốt, giúp hạn chế đau sau nội nha. Key words: Integrated apex locator endodontic Từ khóa: Máy nội nha có định vị chóp, thang motor, visual analog scale. điểm đánh giá bằng mắt. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chiều dài làm việc được định nghĩa là khoảng POSTOPERATIVE PAIN USING cách từ điểm tham chiếu ở thân răng đến điểm CONVENTIONAL VERSUS INTEGRATED tận cùng vùng chóp mà việc sửa soạn và trám APEX LOCATOR ENDODONTIC MOTORS bít kết thúc khi điều trị nội nha. Mất chiều dài Objectives: This study aimed to evaluate the impacts of using integrated apex locator endodontic làm việc trong quá trình sửa soạn ống tủy có thể dẫn đến dụng cụ vượt quá chiều dài làm việc được xác định trước do sự làm thẳng ống tủy *Trường Đại học Y Dược TP HCM. trong quá trình sửa soạn [8]. Việc sửa soạn đẩy Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Mạnh Cường mảnh vụn đi quá chóp trong điều trị nội nha là Email: hoangmanhcuong1803@gmail.com điều phổ biến, không có hệ thống dụng cụ hay kĩ Ngày nhận bài: 10/8/2020 Ngày phản biện khoa học: 29/8/2020 thuật nào khắc phục được hoàn toàn [7]. Chiều Ngày duyệt bài: 14/9/2020 dài làm việc thường được xác định qua điểm 48
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 tham chiếu trên mô răng và nút chặn gắn trên ứng, thông xoang, có sang thương quanh chóp trâm. Tuy nhiên, một số trường hợp răng bị vỡ kèm lỗ dò, viêm mô tế bào, chấn thương khớp lớn, thân răng nghiêng lệch nhiều thì việc xác cắn, sang thương nha chu nội nha, tiêu chân định sẽ kém chính xác. Hiện nay đã xuất hiện răng, đã điều trị nội nha, đã dùng thuốc giảm một số dòng máy nội nha cho phép kiểm soát đau trước đó trong vòng 24 giờ, mất răng đối chiều dài làm việc đồng thời lúc sửa soạn nhờ diện, sang thương thấu quang quanh chóp trên tích hợp máy định vị chóp. Một đặc tính thú vị phim tia X trên 0,5cm. của hệ thống máy này là khi dụng cụ đạt đến 2.2. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu thử chiều dài làm việc báo trên máy định vị, động cơ nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên. sẽ tự động dừng hoặc quay ngược lại. Điều này 2.3. Phân nhóm ngẫu nhiên. Sau khi thỏa giúp bảo tồn cấu trúc chỗ thắt chóp sinh lý, hạn điều kiện chọn mẫu, bệnh nhân được khám, chế đầy mảnh vụn quá chóp và ít gây đau sau chẩn đoán các vấn đề về bệnh lý tủy và vùng nội nha [6]. Độ chính xác của máy định vị là vấn quanh chóp. Sau đó bệnh nhân được mời tham đề quyết định cho thiết bị nội nha có tích hợp gia nghiên cứu và chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm máy định vị chóp này có hoạt động tốt hay bằng bốc thăm. không. Mặt khác, đây còn là cải tiến mới, chỉ có 2.4. Phương pháp tiến hành. Bệnh nhân nhiều nghiên cứu in vitro nhưng chưa có nhiều được gây tê bằng lidocaine 2% 1,8ml với nghiên cứu trên lâm sàng. Do đó, chúng tôi thực 1:100000 epinephrine (Septodont, Pháp). Răng hiện nghiên cứu này với mục tiêu sau: Đánh giá cối lớn hàm dưới được gây tê theo kĩ thuật gây tê đau sau điều trị dùng máy nội nha có định vị vùng, chặn dẫn truyền thần kinh xương ổ dưới tại chóp so với máy nội nha thông thường lúc 6 giờ lỗ hàm dưới. Răng cối hàm trên được gây tê theo và 24 giờ. kĩ thuật cận chóp tại đáy hành lang và vùng khẩu cái. Sau 15 phút, răng được đặt đê, mở tủy và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thăm dò ống tủy bằng trâm tay K file số 8, 10 Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được sự (Densply Maillefer, Ballaigues, Thụy Sỹ). chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên Nhóm chứng: Đo chiều dài ống tủy với trâm cứu y sinh học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí K số 10 bằng máy định vị chóp Propex Pixi Minh số 306/ĐHYD- HĐĐĐ, mã số 19284 – (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Thụy Sỹ). Sử ĐHYD ngày 21/5/2019. dụng máy nội nha Wave one (Dentsply Maillefer, 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu Ballaigues, Thụy Sỹ) để tạo đường trượt và sửa thực hiện trên bệnh nhân có chỉ định điều trị nội soạn với chiều dài làm việc đã xác định. Tạo nha răng cối lớn thứ nhất và thứ hai tại Khoa đường trượt bằng trâm máy Proglider Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ (Dentsply). Sử dụng 2ml NaOCl 3% bơm rửa Chí Minh từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020. nhẹ nhàng giữa những lần thao tác lên xuống. Công thức tính cỡ mẫu theo 2 trung bình, Lần lượt sửa soạn ống tủy bằng X1 và X2 mẫu độc lập. (Protaper Next, Dentsply) với động tác lên xuống cho đến khi nút chặn cao su sát với điểm tham chiếu trên răng. Bơm rửa 2ml NaOCl 3% giữa mỗi lần sửa soạn. Trong đó: α = 0,05, Z1-α/2 =1,96; β= 0,2, Z1-β Nhóm nghiên cứu: Đo chiều dài ống tủy với = 0.84. Dựa theo nghiên cứu của Arslan và cs, trâm K số 10 bằng máy định vị chóp E-pex Pro 2017[1]. Mức độ đau trung bình sau điều trị, độ (Eighteeth, Changzhou, Trung Quốc). Kết nối máy lệch chuẩn ở nhóm sử dụng máy nội nha thông nội nha E-connect S và định vị chóp E-pex Pro để thường và ở nhóm sử dụng máy nội nha có định sử dụng chức năng nội nha tích hợp định vị chóp. vị chóp lần lượt là µ1= 37,71, σ1= 31,07 và µ2= Trâm máy Proglider để tạo đường trượt với động 14,62, σ2= 15,11. Ta tính ra cỡ mẫu cho mỗi tác lên xuống từng đoạn ngắn. Sử dụng 2ml nhóm là n= 18. Nhằm hạn chế mất mẫu, tổng NaOCl 3% bơm rửa nhẹ nhàng giữa những lần số bệnh nhân cần cho nghiên cứu là 42 với số thao tác. Lần lượt sửa soạn ống tủy bằng X1 và lượng 21 bệnh nhân cho mỗi nhóm. X2 với động tác lên xuống. Khi đạt đến chiều dài Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ đủ 18 làm việc, trâm sẽ tự động ngừng. Bơm rửa 2ml tuổi trở lên, có chỉ định nội nha răng cối lớn thứ NaOCl 3% giữa mỗi lần sửa soạn. nhất và thứ hai. Ở cả hai nhóm, kiểm tra sự khít chặt đầu Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mang trâm K số 25 sau khi sửa soạn xong với X2. Nếu thai, có bệnh toàn thân phải dùng kháng sinh trâm khít chặt chóp thì việc sửa soạn hoàn tất. phòng ngừa trong các thủ thuật nha khoa, dị Nếu không thì sửa soạn lên trâm số lớn hơn như 49
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 X3, X4, X5. Bơm rửa lần cuối bằng 5ml EDTA loại ra khỏi nghiên cứu. Thuốc giảm đau 17% trong 2 phút sau khi sửa soạn hoàn tất. Ibuprofen 400 mg được sử dụng khi bệnh nhân Sau khi sửa soạn, răng được trám bít bằng kĩ không thể chịu đựng được cơn đau. Bệnh nhân thuật một côn với xi măng AH Plus (Dentsply). được yêu cầu gọi vào số điện thoại khẩn khi Bệnh nhân được chụp phim quanh chóp để kiểm đau không thể chịu đựng, được ghi nhận mức tra. Nếu côn trám bít thiếu chóp lớn hơn 2mm độ đau, hướng dẫn tái khám và sử dụng thuốc. hoặc côn quá chóp, bệnh nhân được tiến hành 2.5. Ghi nhận dữ liệu. Tất cả những người nội nha lại và ghi nhận vào nghiên cứu. Côn được tham gia nhận được một phiếu thu thập thông cắt sát miệng ống tủy và nhồi chặt phần ba cổ tin để đánh giá cơn đau qua thang điểm đánh theo kĩ thuật nhồi dọc. Trám tái tạo thân răng sau giá bằng mắt biến đổi theo Heft-Parker. Bệnh nội nha bằng composite lỏng quang trùng hợp nhân có thể đánh dấu lên thang có giá trị từ 0 (Denfil, Hàn Quốc) lót bên dưới và composite đặc đến 170 lúc 6, 24 giờ và tần suất sử dụng thuốc (Filtek Z350, 3M ESPE, Hoa Kỳ) ở trên. giảm đau sau khi điều trị nội nha đã được hoàn Nếu bệnh nhân có ống tủy không thể làm thành. Trước khi nộp lại bản đánh giá cho khô và trám bít trong một lần hẹn thì sẽ được nghiên cứu viên, bệnh nhân được yêu cầu kí và điều trị qua nhiều lần hẹn tùy vào bệnh lý và sẽ viết tắt tên ở cuối bảng khảo sát. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Ghi nhận độ tuổi, giới tính, loại răng, tình trạng răng và mức độ đau ở các thời điểm của nhóm sử dụng máy nội nha thông thường (MTT) và máy nội nha có định vị chóp (MCĐV). Máy nội nha thông Máy nội nha có định Giá trị p thường vị chóp Tuổia 28,24 ±10,401 30,52 ±12,667 0,553 Nam 9 7 Giớib 0,525 Nữ 12 14 Cối lớn HT 7 8 Loại răngb 0,747 Cối lớn HD 14 13 Tình trạng Chết tủy 14 13 0,747 răngb Viêm tủy 7 8 Trước điều trịa 96,95 ± 41,631 97,14 ± 45,079 0,715 Thời điểm 6 giờa 44,14 ± 41,514 43,86 ± 36,892 0,890 Thời điểm 24 giờa 29,43 ± 38,371 23,48 ± 26,669 0,908 a: Phép kiểm Mann- Whitney; b: Phép kiểm chi bình phương. Phân bố theo tuổi, giới tính, tình trạng răng, nha thông thường (MTT) trước điều trị là gần loại răng trước điều trị giữa nhóm MCĐV và như nhau. Ngoài ra về độ tuổi và phân bố giới nhóm sử dụng MTT khác biệt không có ý nghĩa giữa cả hai nhóm cũng tương đối đồng đều. Sự thống kê p >0,05. khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này Mức độ đau trước điều trị giữa nhóm MCĐV cho thấy, sự phân bố ngẫu nhiên đã được thực và nhóm sử dụng MTT khác biệt không có ý hiện tốt và sẽ giảm sai số trong nghiên cứu. nghĩa thống kê p> 0,05 (Phép kiểm Mann– Thang điểm đánh giá bằng mắt (Visual Whitney). Tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ mức độ analog scale- VAS) từ lâu đã được sự dụng phổ đau giữa nhóm sử dụng máy nội nha có định vị biến trong các nghiên cứu đau miệng mặt. Qua chóp và nhóm sử dụng máy nội nha thông các nghiên cứu, năm 1984, Heft và Parker cho ra thường khác biệt không có ý nghĩa thống kê. đời bảng phân loại mức độ đau VAS 170 mm p>0,05 (Phép kiểm Mann- Whitney). kèm theo phân loại phù hợp trải nghiệm đau [4]. Không có bệnh nhân nào trong nhóm điều trị Heft và Parker cho rằng khoảng cách giữa các với máy nội nha có định vị chóp cần sử dụng khoảng trên thang đo không đồng đều thể hiện thuốc giảm đau trong khi có 1 bệnh nhân cần sử sự phản ánh chính xác về mức cảm nhận của dụng thuốc giảm đau ở nhóm sử dụng máy nội bệnh nhân giữa các mô tả về cảm giác đau khác nha thông thường. nhau [4]. Thang đo này gồm một đoạn 170mm, cực trái được xác định là “không đau” và cực IV. BÀN LUẬN phải là “đau tối đa”. Bệnh nhân được hướng dẫn Mức độ đau trước điều trị ở nhóm dùng máy đánh dấu vào vị trí tương ứng với mức độ đau nội nha có định vị chóp (MCĐV) so với máy nội của họ. Khác với các thang VAS thông thường, 50
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 thang đau biến đổi có thêm các mốc “Rất ít” sửa soạn bằng chế độ tự động ngừng hoặc đảo (23), “Nhẹ” (36), “Vừa” (54), “ Trung bình” (85), chiều. Điều này hạn chế đẩy trâm và mảnh vụn “Khá” (114), “Đau dữ dội” (144) để thể hiện trải đi quá chóp vào dây chằng nha chu gây đau sau nghiệm đau của bệnh nhân cụ thể hơn với nhà điều trị [6]. Tuy nhiên chức năng này cũng phụ nghiên cứu. thuộc rất lớn vào sự ổn định của máy định vị. Tại thời điểm 6 giờ sau điều trị, mức độ đau Ngày nay các thế hệ máy định vị chóp mới đã trung bình của nhóm MCĐV ít hơn nhóm điều trị được cải tiến nhiều, giảm đi sự nhạy cảm với độ với MTT (Bảng 1). Tuy nhiên, sự khác biệt này ẩm[5]. Nếu không kiểm soát, cô lập tốt, máy không có ý nghĩa thống kê. Và theo thang đo, định vị sẽ không hoạt động hiệu quả và chức kết quả này nằm trong ngưỡng dưới mức 36/170 năng tự động dừng hay đảo chiều của nhóm đến 54/170 tức là từ ngưỡng “đau nhẹ” đến MCĐV sẽ bị ảnh hưởng lớn. Việc sử dụng máy “đau vừa”. Trong khi trước điều trị, mức độ đau nên tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng và cài ghi nhận nằm trong khoảng “đau trung bình” đặt vì máy có nhiều thông số kĩ thuật hơn máy đến “khá đau”. nội nha thông thường. Trong nghiên cứu, bệnh Không có bệnh nhân nào báo cáo mức độ nhân được đặt đê cô lập ngay từ trước bước đo đau sau điều trị nhiều hơn trước điều trị ở cả hai chiều dài và sửa soạn để hạn chế sai sót. Cả hai nhóm. Ngoài ra, không có bệnh nhân nào trong nhóm được sử dụng cùng một loại nước bơm nhóm điều trị với máy nội nha có định vị chóp rửa là NaOCl ở cùng nồng độ 3% để đảm bảo cần sử dụng thuốc giảm đau trong khi có 1 bệnh điều kiện hoạt động của máy ở hai nhóm là như nhân cần sử dụng thuốc giảm đau ở nhóm sử nhau. Ngoài ra, nghiên cứu này tiến hành đo dụng máy nội nha thông thường. chiều dài làm việc trước lúc sửa soạn để tránh Tại thời điểm 24 giờ, mức độ đau ở hai nhóm trường hợp máy bị lỗi đẩy trâm đi quá chiều dài. MTT và MCĐV lần lượt là 29,43 và 23,48 trên thang 170 tương ứng với ngưỡng “đau rất ít” V. KẾT LUẬN đến “đau nhẹ”. Sự khác biệt giữa hai nhóm cũng Nghiên cứu cho thấy mức độ đau sau điều trị không có ý nghĩa thống kê. So với thời điểm 6 dùng máy nội nha có định vị chóp và dùng máy giờ thì cảm giác đau ở cả hai nhóm đã giảm nội nha thông thường là không có sự khác biệt. thêm một mức có thể cảm nhận được trên thang Máy nội nha có định vị chóp là công cụ giúp kiểm đo. MCĐV đã phần nào ít gây đau sau nội nha soát tốt chiều dài làm việc, hạn chế đẩy mảnh cho bệnh nhân so với nhóm MTT. Ở nghiên cứu vụn đi quá chóp và hạn chế đau sau nội nha. của Arslan và cộng sự 2017[1] thì sự khác biệt TÀI LIỆU THAM KHẢO giữa hai nhóm ở thời điểm 24 giờ là có ý nghĩa. 1. Arslan H., Guven Y. và cs. (2017), "Effect of Khác với nghiên cứu của Arslan chỉ tuyển bệnh the Simultaneous Working Length Control during nhân có vấn về viêm tủy, nghiên cứu này còn Root Canal Preparation on Postoperative Pain", J Endod. 43 (9), 1422-1427. lựa chọn những bệnh nhân bị hoại tử tủy và có 2. Cruz A. T. G., Wichnieski C. và cs. (2017), sang thương quanh chóp không quá lớn. Có thể "Accuracy of 2 Endodontic Rotary Motors with thấy, sự khác biệt về chọn mẫu phần nào dẫn Integrated Apex Locator", J Endod. 43 (10), 1716-1719. đến sự khác biệt trong kết quả. Mặc khác, 3. Christofzik D. W., Bartols A. và cs. (2017), "The accuracy of the auto-stop function of nghiên cứu này cũng sử dụng thang đo Heft- different endodontic devices in detecting the apical Parker 170 biến đổi khác với nghiên cứu của constriction", BMC Oral Health. 17 (1), 141. Arslan là VAS 100. 4. Heft M. , Parker S. (1984), An experimental basis Hiện đã có các nghiên cứu về sự chính xác for revising the graphic rating scale of pain, Vol. 19. của máy nội nha có định vị chóp trên in vitro 5. Khadse A., Shenoi P. và cs. (2017), Electronic Apex Locators-An overview, Vol. 2. như Christofzik và cộng sự 2017, Cruz và cộng 6. Siqueira Jr J. F. (2005), "Reaction of sự 2017 [2], [3]. Các nghiên cứu trên phần nào periradicular tissues to root canal treatment: đã chứng minh, khẳng định sự chính xác và an benefits and drawbacks", Endodontic Topics. 10 toàn của máy nội nha có định vị chóp. Tuy (1), 123-147. 7. Tanalp J. , Gungor T. (2014), "Apical extrusion nhiên, trên thực tế lâm sàng, điều kiện làm việc of debris: a literature review of an inherent và cô lập không thể tốt như in vitro. Có nhiều occurrence during root canal treatment", Int yếu tố ảnh hưởng đến sự chính xác của nhóm Endod J. 47 (3), 211-221. MCĐV hơn so với nhóm MTT hay nói cách khác 8. Vasconcelos B. C., Bastos L. M. và cs. (2016), "Changes in Root Canal Length Determined during nhóm MCĐV nhạy cảm về mặt kĩ thuật hơn. Mechanical Preparation Stages and Their Trong quá trình làm sạch và sửa soạn ống tủy, Relationship with the Accuracy of Root ZX II", J nhóm MCĐV có ưu điểm là xác định chiều dài lúc Endod. 42 (11), 1683-1686. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2