intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá điều trị dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người lớn trong 6 năm (2005‐2010)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm đúc kết những hình ảnh lâm sàng và hiệu quả của các phương thức can thiệp kết hợp trong điều trị u máu và dị dạng mạch máu trong 6 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá điều trị dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người lớn trong 6 năm (2005‐2010)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG MẠCH MÁU BẨM SINH  <br /> Ở NGƯỜI LỚN TRONG 6 NĂM (2005‐2010) <br /> Nguyễn Công Minh* <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Đặt vấn đề ‐ Mục tiêu: Mục tiêu điều trị u máu trẻ em là làm giảm sự phát triển, thu nhỏ các u to, các u<br /> cản trỏ chức năng sinh tồn. “U máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành là loại hỗn hợp hoặc thuộc các loại dị dạng<br /> mạch máu là chính. Vì vậy phương pháp điều trị phải linh động nhằm gia tăng hiệu quả và giảm đi các nguy cơ<br /> trong trị liệu. Mục đích nghiên cứu nhằm đúc kết những hình ảnh lâm sàng và hiệu quả của các phương thức<br /> can thiệp kết hợp trong điều trị u máu và dị dạng mạch máu trong 6 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện<br /> Cấp cứu Trưng Vương.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trên 554 bệnh nhân u máu và dị dạng mạch máu nhập viện tại hai trung tâm<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Đa số, 95% (528 bệnh nhân) là sang thương ngoài da.<br /> Trong đó 58% là nữ và 42%, nam. Tuổi trung bình là 28,5. Hầu hết được chỉ định điều trị kết hợp trước khi<br /> phẫu thuật. Chỉ có 13% (67 bệnh nhân) được phẫu thuật thì đầu tại khoa Ngoại Lồng ngực‐ Mạch máu của<br /> chúng tôi. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trên 2 năm.<br /> Kết  quả: Trong số những bệnh nhân được chỉ định can thiệp chích xơ, thuyên tắc mạch hoặc laser liệu<br /> pháp: 6 BN trở lại phẫu thuật sau khi sang thương thu nhỏ và khu trú, cắt trọn cho kết quả tốt. 67 trường hợp dị<br /> dạng mạch máu bẩm sinh ở ngoài da được phẫu thuật thì đầu: mổ lấy trọn các sang thương nhỏ hơn 3 cm đơn<br /> độc cho kết quả tuyệt vời. Phẫu thuật các sang thương nhiều chỗ, lan tỏa hoặc lớn hơn 3 cm, kết quả không tốt.<br /> Không có tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ chiếm 11,9% (8 bệnh nhân chảy máu sau mổ và 1 phải đoạn chi).<br /> Theo dõi hơn 2 năm sau mổ, 18% tái phát, mà đại đa số là các dị dạng mạch máu lan tỏa trong cơ.<br /> Kết luận: Chỉ định mổ dị dạng mạch máu tồn tại ở người lớn có thể triệt để hoặc không triệt để tùy thuộc<br /> vào sang thương. Chiến lược trị liệu thường là các phương thức can thiệp từng bước giản đơn và lập lại. nhiều<br /> lần. Với sang thương đơn độc và nhỏ hơn 3 cm, chỉ định phẫu thuật cho kết quả tốt.Với sang thương lớn hơn 3<br /> cm, lan rộng hoặc ăn sâu trong cơ, can thiệp kết hợp với chích xơ, gây thuyên tắc hoặc quang đông laser rồi mới<br /> phẫu thuật, sẽ hiệu quả hơn.<br /> Từ khóa: Dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người trưởng thành; U máu và dị dạng mạch máu; Phẫu thuật u<br /> máu và dị dạng mạch máu.<br /> <br /> ABSTRACT <br /> APPRECIATION OF THE THERAPY OF ADULTE CONGENITAL VASCULAR MALFORMATIONS<br /> (CVM) DURING 6 YEARS (2005‐2010)<br /> Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 53 ‐ 60 <br /> Background ‐ Objectives: The goal of treatment of infantile hemangioma should be to stop proliferation,<br /> speed up regression of the large hemangiomas and prevent vital functional problems. “Hemangioma” remained<br /> in the adult are the mixed types or the true vascular malformations, therefore, the therapeutic approach should be<br /> flexible to maximize the benefits and reduce the risks of the treatment. The purpose of the study was reviewed the<br /> clinical profile with the effect of the multiple interventions in the treatment of theses lesions in adult patients at<br /> * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, Bộ môn Ngoại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh  Email: bscongminh@gmail.com    ĐT: 0903732399 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 53<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Cho Ray and Trung Vuong hospitals.<br /> Method: 554 patients with hemangiomas and vascular malformations that were admitted at two centers<br /> (Chơ Rây and Trung Vuong hospitals), during 6 years (2006‐2010): The majority (528 patients, 95%) is the<br /> cutaneous lesions. In these patients: 58%, females, 42% male. The Mean age: 28,5; Most of them are combined<br /> treatment before operation. There are only 13% (67patients) primary operated patients in our services. All<br /> patients were follow‐up more than 2 years.<br /> Results: In the patients for indication of sclerotherapy, embolisation and Laser therapy, there are only 6<br /> patients that return for secondary surgical excision, all of them were good.<br /> Sixty eight primary operated cutaneous lesions: The removed operation of the lesions unique, under 3 cm,<br /> are perfect; The surgical outcomes of the multifocal or diffused lesions, upper 3 cm, are worse. None died. Postop‐<br /> complications were 11,9%: 8 hemorrhage and 1 amputation postoperative. Eleven patients (16%), which diffused<br /> lesions in the muscles, were residive after 18 months follow‐up.<br /> Conclusion: The removal of the adult congenital vascular malformation may or may not be radical and<br /> depend on the lesions of patients. A strategy indication often based on multiple interventions for each single step<br /> of treatment. For the small and lesions unique (< 3 cm), surgery is popular technique with good result. The<br /> lesions more than 3 cm, diffused or infiltrated through the deep muscles, the outcomes are better.if there are<br /> combined scherotherapy, embolisation or laser photocoagulation techniques before surgery.<br /> Keywords: The adult congenital vascular malformations (CVM); Hemangioma and vascular<br /> malformations. Vascular tumors and vascular malformations. Surgical treatment the congenital vascular<br /> malformations.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> ‐  U  máu  trẻ  em  là  những  sang  thương  có <br /> nguồn gốc từ sự tăng sinh tế bào nội mô, là hậu <br /> quả  của  hiện  tượng  ʺgia  tăng  hoạt  động  gián <br /> phânʺ,  đặc  trưng  bởi  các  pha  nhân  đôi  và  sinh <br /> sản,  nên  có  thể  thoái  triển  và  trên  thực  tế,  hơn <br /> 90% các trường hợp thoái triển tự nhiên(4,15,21). <br /> ‐ Dị dạng mạch máu: là những sang thương <br /> do  sự  biến  hình  và  sự  đảo  lộn  cấu  trúc  bình <br /> thường của nội mô gây nên. Dị dạng mạch máu <br /> mang  tính  bền  vững  về  mặt  tế  bào  học,  do  đó <br /> không thoái triển(4,17). <br /> ‐ “U mạch máu” còn tồn tại đến tuổi trưởng <br /> thành hầu hết là dị dạng mạch máu hoặc u máu <br /> kết hợp với dị dạng mạch máu, được gọi chung <br /> là  “dị  dạng  mạch  máu  bẩm  sinh”  (congenital <br /> vascular malformations: CVM)(6,8,21)  <br /> Đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu <br /> bẩm sinh tồn tại trên người trưởng thành tại BV <br /> Chợ  Rẫy  và  BV  Cấp  cứu  Trưng  Vương  là  mục <br /> tiêu của công trình. <br /> <br /> 54<br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG <br /> NGHIÊN CỨU <br /> <br /> ‐ <br /> <br /> PHƯƠNG <br /> <br /> PHÁP <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Công  trình  chỉ  khảo  sát  các  dị  dạng  mạch <br /> máu bẩm sinh ở ngoài da. Bệnh nhân trong tình <br /> trạng ổn định, không có biến chứng cấp cứu. <br /> Bệnh nhân được chọn mổ thì đầu là các sang <br /> thương  nông,  khu  trú,  có  thể  cắt  lấy  trọn.  Các <br /> sang  thương  phức  tạp  đều  được  chuyển  chích <br /> xơ,  thuyên  tắc  hoặc  laser  liệu  pháp  trước.  Khi <br /> sang thương khu trú mới phẫu thuật cắt lấy sau <br /> cùng. <br /> <br /> Thời gian nghiên cứu <br /> Trong 6 năm (01/2005‐12/2010):  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Chẩn  đoán:  với  sang  thương  đơn  độc,  nhỏ, <br /> nông  chỉ  có  lâm  sàng  và  siêu  âm.  Với  sang <br /> thương  phức  tạp,  thêm  cộng  hưởng  có  cản  từ <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> hoặc CT Scan đa lớp cắt. Tất cả đều được chẩn <br /> đoán mô học sau mổ. <br /> Đánh  giá  kết  quả:  64%  (291  BN/  455  BN) <br /> được theo dõi sau điều trị can thiệp kết hợp: các <br /> BN  được  gửi  đi  can  thiệp  đều  hài  lòng  với  kết <br /> quả đạt được sau chích xơ, bơm tắc. Chỉ có 6 BN <br /> trở lại phẫu thuật khi u đã khu trú.  <br /> Với  BN  sau  mổ:  TỐT:  hiệu  quả  triệt  để, <br /> không  tái  phát,  không  biến  chứng  và  tai  biến, <br /> không còn triệu chứng như trước mổ. XẤU: tái <br /> phát, có biến chứng sau mổ, vẫn còn triệu chứng <br /> như trước mổ hoặc phải đoạn chi. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi và giới tính <br /> NHÓM TUỔI Nam<br /> < 15 t<br /> 9<br /> 15-25 t<br /> 91<br /> 26-35 t<br /> 63<br /> 36-45 t<br /> 29<br /> 46-55 t<br /> 14<br /> 56-65 t<br /> 12<br /> 66-75 t<br /> 3<br /> > 75 t<br /> 0<br /> TS<br /> 221 (42%)<br /> <br /> Nữ<br /> 28<br /> 125<br /> 67<br /> 43<br /> 24<br /> 8<br /> 6<br /> 6<br /> 307 (58%)<br /> <br /> TỔNG SỐ (%)<br /> 37<br /> 216 (41%)<br /> 130 (25%)<br /> 72 (14%)<br /> 38<br /> 20<br /> 9<br /> 6<br /> 528<br /> <br /> BN nhỏ nhất là 5 tuổi và cao nhất là 82 tuổi. <br /> Tuổi trung bình là 29 tuổi. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Chiếm  đa  số  thuộc  nhóm  tuổi  15‐25,  chiếm <br /> 41%. Kế tiếp đến tuổi 26‐35 tuổi, chiếm 25%. <br /> <br /> 461/528  dị  dạng  mạch  máu  bầm  sinh  được <br /> chuyển  đến  các  trung  tâm  can  thiệp  mạch  gây <br /> thuyên tắc, chích xơ hoặc Laser liệp pháp trước <br /> khi phẫu thuật. <br /> <br /> Vì  là  bệnh  viện  người  lớn,  do  đó  chúng  tôi <br /> chỉ  nhận  hầu  hết  là  bệnh  nhân  ở  tuổi  trưởng <br /> thành. <br /> <br /> 67/528 được phẫu thuật thì đầu và 6 BN trở <br /> lại phẫu thuật thì sau, tại 2 trung tâm. <br /> <br /> Phân bố các sang thương được mổ <br /> <br /> Tuổi <br /> <br /> 6 BN được phẫu thuật sau các phương pháp <br /> can thiệp: đều ở chi trên. <br /> <br /> Tuổi  trung  bình  28,5  ±  9,65  tuổi  (5‐82  tuổi). <br /> Đỉnh cao từ 15‐45, chiếm tỷ lệ 80%. <br /> <br /> Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%).  <br /> <br /> 67 BN được phẫu thuật thì đầu: <br /> <br /> Giới tính <br /> Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%). <br /> <br /> ‐ Chi trên  <br /> <br /> 31 bệnh nhân, chiếm 46%. <br /> <br /> ‐ Chi dưới  <br /> <br /> 25 bệnh nhân, chiếm 37%. <br /> <br /> Tỷ lệ và phân bố trên người <br /> <br /> ‐ Thân mình   11 BN, chiếm 17%, trong đó <br /> sang thương ở vùng lưng chiếm đa số (9/11). <br /> <br /> Trên  528  dị  dạng  mạch  máu  bẩm  sinh  ở <br /> ngoài da: <br /> <br /> Chúng  tôi  không  có  phẫu  thuật  các  sang <br /> thương vùng đầu mặt cổ. <br /> <br /> Vùng đầu mặt   130  chiếm  24,5%  u  máu <br /> ngoài da (130/528). <br /> <br /> Lâm sàng lúc nhập viện <br /> <br /> Họng‐Miệng S   73  chiếm  14%  u  máu  ngoài <br /> da (73/528). <br /> <br /> Trong 67 sang thương chỉ định mổ thì đầu:  <br /> ‐  5  BN  có  triệu  chứng  đau,  căn  tức  tại  sang <br /> tại  sang  thương  và  đều  là  các  sang  thương  lan <br /> tỏa  ăn  sâu  trong  cơ  gây  triệu  chứng  chèn  ép <br /> (5/16 bệnh nhân). <br /> <br /> Vùng cổ   <br /> da (24/528). <br /> <br /> 24  chiếm  4,5%  u  máu  ngoài <br /> <br /> Chi trên   <br /> da (137/528). <br /> <br /> 137 chiếm 26% u máu ngoài <br /> <br /> Thân mình <br /> (48/528). <br /> <br /> 48 chiếm 9% u máu ngoài da <br /> <br /> ‐ 62 BN còn lại, không có biểu hiện lâm sàng, <br /> (không  có  triệu  chứng  dò  động  tĩnh  mạch…) <br /> không biến chứng. Tất cả có chỉ định mổ vì lý do <br /> thẫm mỹ, chiếm tỷ lệ 93%. <br /> <br /> Chi dưới  <br /> da (116/528). <br /> <br /> 116 chiếm 22% u máu ngoài <br /> <br />  <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Chẩn đoán xác định <br /> <br /> ‐  Tất  cả  đươc  làm  siêu  âm  mạch  máu  tầm <br /> soát tại chỗ. <br /> ‐ Chúng tôi có 16 bệnh nhân có sang thương <br /> lan tỏa, được chụp DSA. <br /> <br /> tĩnh  mạch,  dị  dạng  động  tĩnh  mạch,  dị  dạng <br /> bạch mạch…). <br /> 31 bệnh nhân (42,5%): dị dạng mạch máu là <br /> chính, đa số thuộc loại hỗn hợp.  <br /> <br /> Theo dõi ‐ tử vong và biến chứng <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> 73 BN được mổ tại 2 trung tâm: <br /> <br /> Kết quả phẫu thuật và kích thước khối “dị <br /> dạng mạch máu” <br /> <br /> • Không có bệnh nhân tử vong.  <br /> <br /> 6 BN được phẫu thuật sau cùng đều cho kết <br /> quả mỹ mãn: tốt. <br /> 67 BN được phẫu thuật kỳ đầu cho KQ: <br /> KÍCH THƯỚC KHỐI U<br /> < 3cm (N= 48)<br /> > 3 cm (N= 19)<br /> TS= 67<br /> <br /> TỐT<br /> 48 (100%)<br /> 6 (32%)<br /> 54<br /> <br /> XẤU<br /> 0<br /> 13 (68%)<br /> 13<br /> <br /> •  Biến  chứng:  8  bệnh  nhân,  chiếm  11%  số <br /> bệnh nhân phẫu thuật.  <br /> 7 BN chảy máu sau mổ (4 phải can thiệp lại, <br /> 3 băng ép tự cầm), 1 bệnh nhân phải đoạn chi. <br /> Có 4 bệnh nhân có sang thương ở lưng gây <br /> chảy máu khó cầm, phải khâu túm tạm, kết quả <br /> giải  phẫu  bệnh  là  sang  thương  dị  dạng  mạch <br /> máu mà dị dạng bạch huyết là chủ yếu. <br /> <br /> ‐  48  sang  thương    3cm:  6  sang <br /> thương có kích thước 3‐5 cm, còn khu trú, không <br /> ăn sâu vào trong cơ, kết quả sau mổ tốt (chiếm <br /> 32%).  68%  còn  lại,  kết  quả  xấu  và  tái  phát.  (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2