Đánh giá kết quả điều trị tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch nông type I, II dưới DSA
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị dị dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II bằng tiêm xơ trực tiếp bởi Polidocanol dưới DSA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân dị dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II trên hình ảnh chụp DSA được điều trị tiêm xơ bằng Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) liều từ 2 - 4ml cho mỗi lần tiêm, từ 01/2019 đến tháng 03/2022, tại khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch nông type I, II dưới DSA
- HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊM XƠ DỊ DẠNG TĨNH MẠCH NÔNG TYPE I, II DƯỚI DSA Lê Đỗ Đạt1, Nguyễn Đình Hướng1, Trần Lệ Quyên1, Nguyễn Hồng Y1 TÓM TẮT 22 quả, an toàn. Là phương pháp được chỉ định hàng Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dị dạng đầu khi mà phẫu thuật không thể điều trị triệt để, tĩnh mạch nông tuýp I, II bằng tiêm xơ trực tiếp nguy cơ tái phát cao, để lại sẹo, tàn phá mô lớn. bởi Polidocanol dưới DSA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 SUMMARY bệnh nhân dị dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II trên OUTCOME EVALUATION OF DSA- hình ảnh chụp DSA được điều trị tiêm xơ bằng GUIDED SCLEROTHERAPY IN Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) liều từ 2 - 4ml TREATING SUPERFICIAL VASCULAR cho mỗi lần tiêm, từ 01/2019 đến tháng 03/2022, MALFORMATION TYPE I, II tại khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Ung Objective: Bướu Hà Nội. Evaluation of treatment outcomes of Kết quả: 46 bệnh nhân, độ tuổi trung bình: superficial vascular malformation type I, II by 33.5 ± 15.9, thấp nhất là 9 tuổi, cao nhất là 62 DSA-guided Polidocanol foam injection tuổi. Nữ giới: 73.9%, nam giới: 26.1%. Lý do sclerotherapy vào viện: Đau là lý do chính(52.2%); tái phát sau Materials and method: 46 patients with phẫu thuật (28.3%) và sung phồng da (13.1%). superficial vascular malformation type I, and II Số lần tiêm xơ trung bình: 2.19 ± 1.7 (ít nhất là 1 were treated with DSA-guided sclerotherapy by lần, nhiều nhất là 7 lần). Hiệu quả điều trị đánh Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) with a dose from giá trên cộng hưởng từ: khỏi hoàn toàn chiếm 2-4 ml each time, from January 2019 to March 39.1%, đáp ứng tốt chiếm 50%, trung bình chiếm 2022, in Diagnostic Imaging Department – Hanoi 10.9%, không đáp ứng 0%. 100% bệnh nhân sau Oncology Hospital. điều trị đều giảm triệu chứng đau. Tai biến sau Results: 46 patients with an average age of can thiệp: 100% có phản ứng viêm tại chỗ, tự 33.5 ± 15.9 years, the lowest age was 9 years and khỏi 78.3%, dùng thuốc NSAIDS 21.7%. Không the highest age was 62 years. Female patients and có biến chứng chảy máu, hoại tử da hay tử vong. male patients were 73.9% and 26.1% Kết luận: Tiêm xơ điều trị u máu dị dạng tĩnh respectively. Reasons for hospitalization included mạch nông tuýp I, II là phương pháp điều trị hiệu pain (main reason with 52.2%), post-surgery recurrence (28.3%), and swelling (13.1%). The average times of sclerotherapy were 2.19 ± 1.7 1 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội (at least 1 time and 7 times at most). The Tác giả liên hệ: Lê Đỗ Đạt efficiency of treatment evaluated by nuclear SĐT: 0369 778 790 magnetic resonance: excellent response (39.1%), Email: dat.hmu.108@gmail.com good response (50%), average response (10.9%), Ngày nộp bài: 26/07/2022 and no response (0%). 100% of patients after Ngày phản biện: 05/10/2022 treatment had pain reduction. The local Ngày phê duyệt: 10/10/202 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 inflammatory reaction appeared in all cases, the Chỉ những dị dạng tĩnh mạch có triệu self-recovering ratio was 78.3%, and the taking chứng hoặc gây ảnh hưởng tới chất lượng NSAIDs medicine ratio was 21.7%. No patients cuộc sống (thẩm mỹ) mới cần yêu cầu điều had bleeding, skin necrosis, or death. trị. Conclusion: Sclerotherapy in treating Tiêm xơ là phương pháp tiêm một chất superficial vascular malformation type I, II is an gây tổn thương không hồi phục lớp nội mạc effective treatment method with high safety. This mạch máu trong đó cồn tuyệt đối là chất effective method is the first choice when the được sử dụng phổ biến trong tiêm xơ qua da. surgery cannot treat absolutely, high risk of Các biến chứng tại chỗ như hoại tử da, loét recurrence, leaving scars, big tissue destruction. hay tổn thương thần kinh cũng được nhắc đến. Từ sau khi sử dụng polidocanol I. ĐẶT VẤN ĐỀ (Lauromacron 400), các dị dạng tĩnh mạch Dị dạng tĩnh mạch là nhóm bệnh lý phổ được điều trị nhiều hơn, giảm thiểu các biến biến nhất trong dị dạng mạch máu, chiếm 44- chứng. Phân loại dị dạng tĩnh mạch của Puig 64%, có tính chất bẩm sinh lành tính do năm 2003 [3] dựa vào chụp mạch số hóa xóa những sai sót trong quá trình hình thành nền để áp dụng phương pháp điều trị cụ thể mạch máu từ thời kỳ phôi thai, thường được cho từng thể bệnh, từ đó ngày càng có nhiều phát hiện vào thập kỷ thứ 2 của cuộc đời [1]. báo cáo trên thế giới đánh giá hiệu quả của Cấu trúc chứa các kênh mạch, được lót bởi phương pháp tiêm xơ đối với thể bệnh type I, lớp nội mô mỏng, đôi khi có huyết khối. II. Cùng với dị dạng mao mạch, bạch huyết tạo Việt Nam hiện chưa có nhiều báo cáo về thành nhóm dị dạng mạch máu có dòng chảy phương pháp điều trị này, đặc biệt về nhóm thấp [2]. tuýp I, II. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài Dị dạng tĩnh mạch xuất hiện từ thời kỳ sơ “Đánh giá kết quả điều trị tiêm xơ u máu dị sinh do sự phát triển bất thường từ thời kỳ dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II dưới DSA” bào thai và không tự thoái triển nếu không với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dị được điều trị. Tổn thương tiếp tục phát triển dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II bằng tiêm xơ theo tuổi đời của bệnh nhân và đặc biệt phát trực tiếp bởi Polidocanol dưới DSA. triển mạnh mẽ vào tuổi dậy thì, khi có sự thay đổi về hormone hoặc nhiễm trùng. Triệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chứng phụ thuộc vào kích thước và vị trí liên 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 46 bệnh nhân quan. Màu sắc da phụ thuộc vào độ sâu của dị dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II (theo phân tổn thương, từ không có màu tới màu tím. loại của Puig năm 2003 [3]), được điều trị Tiến triển tự nhiên thường chậm và khá tiêm xơ bằng Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) ổn định theo thời gian, hình thái và kích liều từ 2 - 4ml, từ 01/2019 đến tháng thước thay đổi theo tư thế, chèn ép vào các 03/2022, tại khoa Chẩn đoán hình ảnh – cơ quan lân cận gây đau và hạn chế vận Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. động. Dị dạng tĩnh mạch có thể xuất hiện ở ⮚ Tiêu chuẩn lựa chọn: bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng chủ yếu ở o Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng: trong các mô mềm. sưng, đau, hạn chế vận động, biến dạng gây 189
- HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 ảnh hưởng thẩm mỹ…ảnh hưởng tới chất o Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) (ống lượng cuộc sống. 2ml) trộn 1:1 với khí tạo hỗn hợp bọt–khí. o Bệnh nhân được khám lâm sàng, siêu Quá trình bơm có thể kết hợp garo hoặc ép âm Doppler mạch, cộng hưởng từ và chọc tĩnh mạch dẫn lưu. hút tế bào dưới hướng dẫn siêu âm cho chẩn Theo dõi, đánh giá sau điều trị: đoán xác định dị dạng tĩnh mạch phần mềm o Kiểm tra sau đợt tiêm xơ 1 tháng cơ thể (đầu–cổ, chi trên, chi dưới, thân bằng khám lâm sàng, siêu âm, MRI: đánh giá mình). Chụp DSA khối dị dạng mạch máu mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng: bằng đường qua da xếp loại type I, II theo o Trường hợp còn triệu chứng lâm sàng phân loại dị dạng tĩnh mạch của Puig năm và/hoặc còn tổn thương trên hình ảnh, tiếp 2003 [3]. tục tiêm xơ đợt tiếp theo. ⮚ Tiêu chuẩn loại trừ: o Trường hợp hết triệu chứng và/hoặc o Tổn thương đã huyết khối hoàn toàn. hết tổn thương tiếp tục theo dõi, hẹn khám lại o Có chống chỉ định can thiệp: dị ứng sau 3 tháng. với thuốc cản quang, đang có rối loạn đông o Chụp cộng hưởng từ đánh giá kết quả máu hay rối loạn huyết động, suy gan thận, điều trị: mức độ cải thiện kích thước 6 tháng có thai. sau đợt tiêm xơ cuối cùng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh ⮚ Đánh giá kết quả điều trị về hình ảnh nhân, chọn mẫu thuận tiện, can thiệp không trên cộng hưởng từ: Mức độ đáp ứng sau nhóm chứng, hồi cứu và tiến cứu. điều trị: khỏi hoàn toàn (kích thước tổn Quy trình can thiệp thương giảm ≥90%), đáp ứng tốt (giảm 50- o Phương tiện: phòng chụp mạch, máy 90%), đáp ứng trung bình (10-50%) và siêu âm, máy chụp mạch DSA. không đáp ứng (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (chiếm 28.3%); lý do khác (thẩm mỹ biến đổi biến chứng khác xảy ra sau can thiệp (chảy màu sắc da) (chiếm 6.4%). máu, hoại tử da, liệt dây thần kinh, tăng áp Vào viện vì đau ở mức độ trung bình (3-6 động mạch phổi, rối loạn nhịp tim….). điểm): 30/40 tổn thương (75%), 4 tổn thương (10%) biểu hiện mức độ đau nặng (7-10 IV. BÀN LUẬN điểm); có 6 tổn thương (15%) có điểm đau ở 4.1 Một số đặc điểm lâm sàng của dị mức độ nhẹ (0-2 điểm). dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II: Điểm đau trung bình: 5,45 ± 1,5, với điểm Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân dị dạng nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 8, giá trị hay gặp tĩnh mạch nông được điều trị tiêm xơ bằng nhất là 4. Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) liều từ 2 - 3.2. Kết quả điều trị tiêm xơ dị dạng 4ml, độ tuổi trung bình: 33.5 ± 15.9, thấp tĩnh mạch tuýp I, II dưới DSA: nhất là 9 tuổi, cao nhất là 62 tuổi, chủ yếu 92 đợt tiêm xơ cho 46 bệnh nhân: ít nhất gặp trong độ tuổi trẻ tuổi và trung bình (20- là 1 lần gặp ở 21/46 tổn thương (chiếm 40 tuổi chiếm 60.9%). Với nữ giới chiếm đa 46%); tiêm xơ nhiều nhất là 7 lần gặp ở 1 số 73.9%, nam giới chiếm 26.1%. Đau là lý tổn thương (chiếm 2%, do tổn thương lớn và do chính khiến bệnh nhân vào viện, chiếm lan tỏa, tiêm nhiều vị trí). Số lần tiêm xơ 52.2%. Tiếp sau đó là nguyên nhân tái phát trung bình 2.19 ± 1.7 lần/tổn thương. sau phẫu thuật chiếm 28.3% và sưng chiếm Điểm đau sau điều trị 1 tháng – 3 tháng- 6 13.1%. Tái phát sau phẫu thuật trong nghiên tháng – trên 6 tháng: giảm điểm đau trung cứu (28.3%) là một trong các nguyên nhân bình sau điều trị so với trước điều trị, từ 5,45 khiến người bệnh nhập viện điều trị, ở các xuống 0,64. Với p < 0,01 với kiểm định 2 trường hợp này, việc phẫu thuật thường để phía, sự thay đổi điểm đau trước và sau điều lại sẹo xấu, ảnh hưởng tới thẩm mỹ đặc biệt trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng có ý nghĩa thống các khối u nằm ở các vị trí như vùng đầu mặt kê với độ tin cậy 99 %. cổ. Đánh giá kết quả điều trị về hình ảnh trên 4.2. Giá trị của MRI trong chẩn đoán cộng hưởng từ: Mức độ đáp ứng sau điều trị: và đánh giá hiệu quản điều trị dị dạng tĩnh khỏi hoàn toàn (kích thước tổn thương giảm mạch nông tuýp I, II: >90%), đáp ứng tốt (giảm 50- 90%), đáp ứng Cộng hưởng từ mạch (MRA) có ích trong trung bình (10-50%) và không đáp ứng lập bản đồ hệ thống tĩnh mạch và có thể thay (
- HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 tiêm thuốc giúp tăng độ đặc hiệu của chẩn đợt tiêm xơ cuối cùng 6 tháng để đánh giá lại đoán lên 95% [4]. Độ phân giải tốt về không hiệu quả điều trị. Đánh giá sự thay đổi về gian và thời gian cho phép cải thiện tầm nhìn kích thước (chiều ngang lớn nhất x chiều dài trong đánh giá sự lan rộng của tổn thương. lớn nhất x bề dày lớn nhất/ 2). Qua đó đáp Trên Cộng hưởng từ: dị dạng tĩnh mạch ứng điều trị được chia thành 4 mức độ: khỏi biểu hiện là khối thuỳ múi, có vách, không hoàn toàn (tổn thương giảm trên 90% kích có hiệu ứng khối, tín hiệu thấp đến trung thước sau điều trị), tốt (giảm 50-90%), trung bình trên T1W, thậm chí có thể tăng nhẹ tín bình (giảm 10-50%), không đáp ứng (giảm hiệu nếu trong tổn thương chứa mỡ, huyết dưới 10%). khối cũng có thể tăng tín hiệu, trong khi các 4.3. Giá trị của DSA trong điều trị dị nốt giảm tín hiệu nhỏ có thể là vôi hoá, tăng dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II trên T2W và STIR, không có dòng chảy trên Chụp mạch là phương pháp bổ trợ quan các chuỗi xung Spin Echo, có thoái hoá mỡ trọng trong các trường hợp yêu cầu can thiệp. xung quanh tổn thương, có thể có phù nề Đâm kim trực tiếp qua da vào khối dị dạng, xung quanh khi có huyết khối với các ổ dưới bơm thuốc cản quang rồi chụp giúp phân loại da, không ngấm thuốc thì động mạch hoặc thể dị dạng tĩnh mạch, từ đó lựa chọn thì tĩnh mạch sớm, ngấm thuốc chậm, dần phương pháp điều trị phù hợp nhất. dần và lan toả ở thì muộn [5]. Có thể được sử dụng như một biện pháp Để đưa ra quyết định điều trị, việc nhận ra chẩn đoán trong những trường hợp dị dạng được đây là dị dạng mạch máu có dòng chảy tĩnh mạch không điển hình. Chụp mạch qua thấp quan trọng hơn so với việc phân định da thường được thực hiện như một bước ban chính xác được đây là dị dạng tĩnh mạch, đầu của tiêm xơ. Thường sử dụng kim bướm bạch mạch hay mao mạch [4]. Dị dạng mạch hoặc kim luồn 18G đâm trực tiếp vào khối dị máu có dòng chảy thấp không xuất hiện tín dạng mạch dưới hướng dẫn của siêu âm. Kim hiệu dòng chảy trên xung SE. Đôi khi, các được kết nối với xi lanh chứa thuốc cản vách xơ, huyết khối hoặc sỏi tĩnh mạch có quang qua một dây nối ngắn, sau đó bắt đầu thể bị nhầm với các tín hiệu dòng chảy. Khi bơm thuốc cản quang và ta thu được hình đó, hình ảnh sau tiêm thuốc đối quang từ ảnh tĩnh mạch trên màn huỳnh quang. Dựa hoặc trên các chuỗi xung GRE có thể giúp vào hình ảnh thu được khi tiến hành các ích trong chẩn đoán phân biệt. thăm dò, các đặc điểm dị dạng tĩnh mạch Theo dõi sau điều trị có vai trò vô cùng được mô tả một cách chính xác, hệ thống quan trọng. Một lượng đáng kể các bệnh tĩnh mạch dẫn lưu có thể được thể hiện đầy nhân sẽ tái phát trở lại sau điều trị, đặc biệt ở đủ. Đây là phương pháp rất hữu ích để chẩn nhóm bệnh nhân nữ, có thai hoặc các bệnh đoán dị dạng tĩnh mạch và phân loại tổn nhân trẻ tuổi đang ở giai đoạn dậy thì hoặc thương. Trong những trường hợp phù hợp, thay đổi hormone sẽ có nguy cơ tái phát hoặc chụp mạch kết hợp với các phương pháp gây kéo dài thời gian điều trị. Cộng hưởng từ là tắc mạch qua đường ống thông, tiêm xơ cho phương pháp phù hợp nhất để đánh giá hiệu phép điều trị hiệu quả hơn với sự giảm nguy quả sau điều trị tiêm xơ [6]. cơ chảy máu và nguy cơ tái phát [7]. Bệnh nhân điều trị tiêm dị dạng tĩnh mạch 4.4. Hiệu quả điều trị dị dạng tĩnh mạch nông tuýp I, II, được chụp cộng hưởng từ sau nông tuýp I, II bằng Aetoxisclerol 2% 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (Polidocanol) và các tai biến trong, sau tan máu cũng hiếm gặp, chủ yếu là gây hoại can thiệp: tử hoặc loét nếu thuốc rò rỉ ra da hoặc niêm 4.4.1. Hiệu quả điêu trị mạc. 46 bệnh nhân dị dạng tĩnh mạch nông Aethoxysclerol là một chất ôn hoà hơn tuýp I, II được điều trị tiêm xơ bằng cồn tuyệt đối (Ethanol) [8] và hay được sử Aetoxisclerol 2% (Polidocanol) liều từ 2 - dụng nhiều nhất ở các nước châu Âu. Dược 4ml: Số lần tiêm xơ trung bình 2.19 ± 1.7 chất này thường được sử dụng trong tiêm xơ lần/tổn thương, ít nhất là 1 lần, nhiều nhất là điều trị giãn tĩnh mạch ở chi dưới và thực 7 lần. 100% bệnh nhân có đáp ứng với điều quản. Nó bao gồm 95% trị, trong đó: 50% bệnh nhân đáp ứng tốt, hydroxypolyethoxydodecane, hoạt động như 39.1% bệnh nhân khỏi hoàn toàn, 10.9% đáp một chất tẩy rửa, gây mất nước cấp tính tế ứng ở mức độ trung bình. bào nội mô, dẫn đến tổn thương mạch máu. Điểm đau sau điều trị 1 tháng – 3 tháng- 6 Tiêm xơ bằng Polidocanol gần như là tháng – trên 6 tháng: có sự giảm rõ rệt về phương pháp không đau do nó có tác dụng điểm đau trung bình sau điều trị so với trước gây tê, vì vậy gây mê toàn thân là không cần điều trị, từ 5,45 xuống 0,64. Với p < 0,01 với thiết. Polidocanol có thể sử dụng đơn độc kiểm định 2 phía, sự thay đổi điểm đau trước trong điều trị các tổn thương nhỏ, nằm nông và sau điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng có ý thuộc tuýp I, II hoặc phối hợp với Ethanol nghĩa thống kê với độ tin cậy 99 %. điều trị các tổn thương lớn thuộc tuýp III, IV. 4.4.2. Biến chứng trong và sau can Tổng liều thuốc đưa vào phụ thuộc vào vị trí, thiệp: kích thước tổn thương và tuổi của bệnh nhân. Các biến chứng trong và ngay sau can Đối với các trường hợp tổn thương không thiệp: ngay sau khi ngừng bơm hỗn hợp bọt- đáp ứng hoàn toàn, cần tiêm lặp lại sau 1-2 khí gây xơ: 0 trường hợp có biểu hiện tức tuần nhưng không quá 5 tuần liên tiếp [8]. nặng ngực, 0 trường hợp có biểu hiện ho Polodocanol có thể được trộn với khí để khan. 0 bệnh nhân có các biến chứng nghiêm làm giảm liều thuốc và tăng diện tích tiếp trọng ảnh hưởng tới các chỉ số sinh tồn: xúc với tổn thương. Tỷ lệ đáp ứng sau điều mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. trị khi tiêm xơ sử dụng hỗn hợp bọt–khí cao Các biến chứng xảy ra sau can thiệp: hơn so với dạng dung dịch. Một biến chứng 100% bệnh nhân sau tiêm xơ có biểu hiện khác có thể xảy ra khi tiêm xơ sử dụng hỗn sưng, viêm tại chỗ với thời gian từ 1 ngày hợp bọt–khí đó là đột quỵ do các bọt khí đi đến 7 ngày, 78.3% tự khỏi mà không cần qua ống động mạch (patent ductus ateriosus– thuốc và 21.7% cần dùng tới NSAIDS. PDA). Độ tập trung của Polidocanol khoảng Không ghi nhận các biến chứng khác xảy ra 2,5–4% tuỳ thuộc vào kích cỡ và động học sau can thiệp (chảy máu, hoại tử da, liệt dây của tổn thương. Độ tập trung cao 3–4% sử thần kinh, tăng áp động mạch phổi, rối loạn dụng cho các dị dạng mạch trong cơ, độ tập nhịp tim….). trung thấp 0,25–0,5% sử dụng cho các ổ dị Qua đó ta thấy Polidocanol là chất gây xơ dạng mạch lớn ở ngoại biên. Polidocanol 1– hiệu quả, hầu như không đau, biến chứng ít. 2% được sử dụng để gây tắc phần tồn dư sau Một số nghiên cứu khác trên thế thế giới có điều trị [9]. ghi nhận phản ứng dị ứng hiếm khi xảy ra, 193
- HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 V. KẾT LUẬN for sclerotherapy. Pediatric radiology, 2003. Tiêm xơ điều trị u máu dị dạng tĩnh mạch 33: p. 99-103. nông tuýp I, II dưới hướng dẫn của DSA 4. Herborn, C.U., et al., Comprehensive time- resolved MRI of peripheral vascular bằng Aetoxisclerol 2% (Polidocanol), là malformations. American Journal of phương pháp điều trị rất hiệu quả và an toàn Roentgenology, 2003. 181(3): p. 729-735. cao, đảm bảo tính thẩm mỹ, ít xâm lấn; là 5. Flors, L., et al., MR imaging of soft-tissue phương pháp được lựa chọn chỉ định điều trị vascular malformations: diagnosis, đầu tiên. Phẫu thuật điều trị dị dạng tĩnh classification, and therapy follow-up. mạch type I, II có tỷ lệ tái phát là 28,3%, để Radiographics, 2011. 31(5): p. 1321-1340. lại sẹo. Nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả 6. Behravesh, S., et al., Venous malformations: cao của phương pháp, giúp bác sỹ lâm sàng clinical diagnosis and treatment. Cardiovascular diagnosis and therapy, 2016. và bác sỹ khám bệnh nắm bắt rõ các vấn đề 6(6): p. 557. chẩn đoán và điều trị tiêm xơ u máu, từ đó 7. Lee, B.-B., et al., Consensus document of the đưa ra các chỉ định điều trị tốt hơn cho bệnh International Union of Angiology (IUA)-2013 nhân. current concepts on the management of arterio-venous malformations. Int Angiol, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2013. 32(1): p. 9-36. 1. White, C.L., et al., Low-flow vascular 8. Mimura, H., et al., Polidocanol sclerotherapy malformation pitfalls: from clinical for painful venous malformations: evaluation examination to practical imaging evaluation— of safety and efficacy in pain relief. Eur part 1, lymphatic malformation mimickers. Radiol, 2009. 19(10): p. 2474-80. American Journal of Roentgenology, 2016. 9. Yamaki, T., et al., Prospective randomized 206(5): p. 940-951. efficacy of ultrasound-guided foam 2. Hein, K.D., et al., Venous malformations of sclerotherapy compared with ultrasound- skeletal muscle. Plastic and reconstructive guided liquid sclerotherapy in the treatment of surgery, 2002. 110(7): p. 1625-1635. symptomatic venous malformations. Journal 3. Puig, S., et al., Classification of venous of vascular surgery, 2008. 47(3): p. 578-584. malformations in children and implications 194
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn