Đánh giá độ xơ hóa gan bằng kỹ thuật real time elastography ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá mức độ xơ hóa của gan bằng phương pháp đo độ đàn hổi gan (LFI) ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính và xác định tính chính xác của chỉ số LFI so với mô bệnh học và fibroscan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá độ xơ hóa gan bằng kỹ thuật real time elastography ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 ĐÁNH GIÁ ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG KỸ THUẬT REAL TIME ELASTOGRAPHY Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH Nguyễn Công Long¹, Nguyễn Thị Thu Trang², Vũ Trường Khanh¹ TÓM TẮT 1,45 ± 0,35 for F0 to 3,59 ± 0,51 for F4 and a direct correlation (r = 0,9119), was found to exist between 23 Mục tiêu: Đánh giá mức độ xơ hóa của gan bằng LFI score and Metavir score (p
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021 Phương pháp: Bệnh nhân chẩn đoán viêm và độ đàn hồi sinh thiết gan so với chuẩn là kết gan mạn tính được tiến hành sinh thiết gan và quả sinh thiết gan. tính điểm xơ hóa theo Metavir, làm fibroscan, và Xử lý số liệu : Sau khi thu thập đầy đủ các được tiến hành đo độ đàn hồi gan bằng máy siêu số liệu, quá trình xử lý được làm trên máy tính âm Aloka của hãng Hitachi, Nhật Bản, có tích với phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0, tính hệ số hợp Real time Elastography. Sau đó tính độ nhạy tương quan r, giá trị P < 0,05 được xác định là và độ đặc hiệu của từng phương pháp fibroscan, mức khác biệt có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Giới Đau hạ Bilirubin nhóm Tuổi Vàng da AST ALT (Nam/nữ) sườn phải toàn phần phân tích Tổng số 40,9±11,5 21/11 5 2 56,4±56,5 77,9±103,4 13,2±4,7 bệnh nhân (23-67) (65,6/34,8%) (16,7%) (6,5%) (20-343) (19,4-597) (7,2-26,2) (n = 32) Bảng 2. Chỉ số LFI với mức độ xơ hóa F4 7 14,14 3,14 theo Metavir Chung 31 9,80 3,84 LFI Chỉ số FibroScan trung bình của nhóm bệnh Metavir p n Trung bình SD nhân nghiên cứu là 9,8±3,8. Chỉ số FibroScan F0 10 1,45 0,35 tăng dần theo các mức độ xơ hóa theo Metavir F1 7 2,03 0,26 một cách có ý nghĩa thống kê (với p 0, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 Kenij Fujimoto và cộng sự ở 310 bệnh nhân viêm hẹp, trong khi RTE có thể khắc phục được những gan C mạn, nghiên cứu cũng cho thấy có mối nhược điểm này, do vậy RTE hứa hẹn là một kỹ tương quan đồng biến cao giữa chỉ số LFI với các thuật mới để đánh giá độ xơ hóa gan trong giai đoạn xơ hóa gan với r = 0.68 [4]. tương lai, có thể thay thế cho Fibroscan. Kỹ thuật RTE là kỹ thuật mới, trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu như đối với kỹ thuật V. KẾT LUẬN Fibroscan, và trong nước hiện tại chưa có nghiên Fibroscan là kỹ thuật Elastography được ứng cứu nào về kỹ thuật này. Chính vì vậy, nghiên dụng và nghiên cứu nhiều trên thế giới, đã được cứu của chúng tôi đóng góp những nhận xét ban chứng minh giá trị trong chẩn đoán mức độ xơ đầu về giá trị của RTE đối với việc đánh giá dộ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn. Trong xơ hóa gan, có đối chiếu với bảng phân loại nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy, cả kỹ thuật Metavir trên mô bệnh học. RTE và kỹ thuật Fibrscan đều có giá trị cao trong Ở nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh chẩn đoán mức độ xơ hóa gan nhân nào xơ hóa gan ở giai đoạn F2, do vậy TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi không xác định được điểm cut off của 1. Nguyễn Công Long và cs, đánh giá đáp ứng LFI đối với giai đoạn này. Đây cũng là một hạn điều trị viêm gan virus B mạn tính có HBeAg(+) và chế của đề tài, do thời gian nghiên cứu ngắn, số HBeAg(-) bằng entecavir. Đại học Y Hà Nội, 2012. luận án tiến sỹ y học. lượng bệnh nhân nghiên cứu ít, để có thể đưa ra 2. Thảng, H.T., Sinh thiết gan; Bệnh tiêu hóa - gan được kết quả đầy đủ, rõ ràng hơn chúng tôi cần mật. 2002: Nhà xuất bản Y học. mở rộng đề tài, phát triển thêm số lượng bệnh 3. MD Fankun Meng, M.Y.Z., MD Qi Zhang và et nhân nhiều hơn. Giá trị ngưỡng của LFI đối với al, Noninvasive Evaluation of Liver Fibrosis Using Real-time Tissue Elastography and Transient giai đoạn F≥3 là 2.41 với diện tích dưới đường Elastography (FibroScan). J Ultrasound Med, 2015. cong là 0.714, độ nhạy 100% độ đặc hiệu 34: p. 403–410 |0278-4297 |www.aium.org. 70.8%. Giá trị ngưỡng của LFI đối với giai đoạn 4. Kenji Fujimoto, M.K., Akiko Tonomura et al, F4 là 2.87, diện tích dưới đường cong là 0.994, Non- invasive evaluation method of the Liver độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 96%. Kết quả fibrosis using Real time tissue Elastography - Usefulness of Judgment liver fibrosis stage by liver nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên fibrosis index (LF index). Kanzo, 2010: p. 51:539- 541. cứu của Fujimoto, Ferrailoli [5, 6], chỉ số LFI và 5. Fujimoto, K.M., Kudo M et al, Novel Image chỉ số Fibroscan có mối tương quan đồng biến analysis method using ultrasound elastography for khá chặt chẽ (r=0,6397>0, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sơ bộ giá trị của chỉ số tỉ lệ AST- tiểu cầu cải tiến trong chẩn đoán mức độ xơ hóa gan của bệnh lý chủ mô gan mạn tính
5 p | 72 | 6
-
Nhận xét giá trị chẩn đoán xơ hóa gan bằng siêu âm đàn hồi mô ở 228 bệnh nhân viêm gan mạn tính, tại Bệnh viện Quân y 110
5 p | 7 | 4
-
Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính
8 p | 92 | 3
-
Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua ở bệnh nhân viêm gan mạn tính
8 p | 54 | 3
-
Cập nhật các phương pháp đánh giá xơ hóa gan
13 p | 36 | 3
-
Đánh giá xơ hóa gan bằng kỹ thuật ghi hình xung lực xạ âm và chỉ số tỷ lệ aspartate aminotransferase trên tiểu cầu trong bệnh gan mạn
13 p | 4 | 2
-
Đánh giá mối tương quan về mức độ xơ hóa gan giữa siêu âm đàn hồi và giải phẫu bệnh ở bệnh nhân phẫu thuật cắt gan
6 p | 64 | 2
-
Chỉ dấu mới M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính
9 p | 14 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ đàn hồi 3 Tesla trong đánh giá độ xơ hóa gan
6 p | 6 | 2
-
Giá trị của 4 xét nghiệm thường qui không xâm lấn trong đánh giá tình trạng xơ hoá gan
5 p | 25 | 2
-
Liên quan giữa lâm sàng, xét nghiệm với độ xơ hóa gan và giá trị của một số phương pháp chẩn đoán xơ hóa gan không xâm lấn trong bệnh gan nhiễm mỡ
7 p | 8 | 1
-
Đánh giá vai trò của kỹ thuật ghi hình xung lực xạ âm trong dự đoán giai đoạn xơ hóa gan trên bệnh nhân bị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học ở bệnh nhân viêm gan mạn tính
6 p | 4 | 1
-
Các phương pháp đánh giá xơ hóa gan không xâm nhập
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu vai trò của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (Shear wave elastography) với fibroscan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá mức độ xơ hóa gan bằng Fibroscan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu tại Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai năm 2024
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ xơ hóa gan với tính đa hình gen Cyp2C19, gen MDR1 trên bệnh nhân viêm gan mạn tính nhiễm dioxin
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn