TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA HOS TEST<br />
TRÊN CÁC MẪU TINH TRÙNG BẤT ĐỘNG<br />
Nguyễn Thị Thanh Thảo*; Nguyễn Khang Sơn*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu đánh giá giá trị của HOS test (Hypo-Osmotic Swelling Test, HOS test, HOST)<br />
trên các mẫu tinh trùng bất động hoàn toàn, chúng tôi nhận thấy:<br />
- Loại dung dịch áp lực thẩm thấu tối ưu cho nghiệm pháp 50% nước cất/50% môi trường<br />
G-IVF. Phản ứng HOS test xảy ra ngay sau khi tinh trùng tiếp xúc với dung dịch thử, phản ứng<br />
đầy đủ nhất sau 30 phút.<br />
- Với độ nhạy 73,9%, độ đặc hiệu 94,1%, giá trị tiên đoán dương tính 87,4%, HOS test là<br />
nghiệm pháp đáng tin cậy cho việc lựa chọn tinh trùng sống trong các mẫu tinh trùng bất động<br />
hoàn toàn, phục vụ kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương no n (ICSI - Intra Cytoplasmic<br />
Sperm Injection).<br />
* Từ khóa: Tinh trùng bất động; HOS test; Tiêm tinh trùng vào bào tương no n.<br />
<br />
Evaluate the Value of Hypo-Osmotic Swelling Test on Immotile<br />
Spermatozoa Samples<br />
Summary<br />
The study evaluated the value of HOS test for identifying viable sperms on completely immotile<br />
spermatozoa samples, we found that:<br />
- The optimal hypo-osmotic swelling test solution was 50% distilled water/50% G-IVF medium.<br />
HOS test reaction occurred immediately after sperms contacted with the test solution, optimum<br />
sperm reaction after 30 minutes.<br />
- With a sensitivity of 73.9%, a specificity of 94.1%, a positive predictive value of 87.4%, HOS test<br />
is a reliable test to select viable sperms from completely immotile spermatozoa samples for ICSI.<br />
* Keywords: Immotile spermatozoa samples; HOS test; Intracytoplasmic sperm injection.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khi đưa tế bào vào trong môi trường<br />
áp lực thẩm thấu thấp (môi trường nhược<br />
trương), nước sẽ đi vào trong tế bào để<br />
cân bằng áp lực giữa bên trong và bên<br />
ngoài màng tế bào; tế bào nào sống với<br />
chức năng màng còn nguyên sẽ có biểu<br />
<br />
hiện trương phồng lên. Ứng dụng điều<br />
này, năm 1984 Jeyendran và CS đ tiến<br />
hành sử dụng dung dịch áp lực thẩm<br />
thấu thấp để đánh giá tính toàn vẹn<br />
màng bào tương tinh trùng. Trong môi<br />
trường áp lực thẩm thấu thấp, tinh trùng<br />
sống sẽ có biểu hiện cuộn và phồng đuôi.<br />
<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn khang sơn (khangson@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017<br />
<br />
94<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Ban đầu HOS test chỉ được dùng để đánh<br />
giá tỷ lệ sống chết trong mẫu tinh dịch,<br />
sau đó được dùng để đánh giá khả năng<br />
thụ tinh của mẫu tinh trùng. Với sự phát<br />
triển mạnh mẽ của ngành hỗ trợ sinh sản<br />
hiện nay, HOS test có vai trò quan trọng<br />
trong phát hiện tinh trùng sống trong mẫu<br />
tinh trùng bất động hoàn toàn với mục<br />
đích sử dụng tinh trùng sống để tiêm vào<br />
bào tương của noãn (ICSI). Việc kết hợp<br />
HOS test với ICSI làm tăng hiệu quả của<br />
chu kỳ ICSI với mẫu tinh trùng bất động<br />
hoàn toàn [1, 2].<br />
<br />
của Traphaco (Việt Nam). Eosin Y của<br />
Merck (CHLB Đức). Các ống Falcon của<br />
Corning (Hoa Kỳ). Pipet, lam, lamen, lọ vô<br />
trùng đựng tinh dịch, đầu côn. Tủ ấm,<br />
kính hiển vi.<br />
<br />
Có nhiều loại dịch áp lực thẩm thấu<br />
thấp khác nhau, thời gian ủ như thế nào<br />
là thích hợp cho phản ứng, giá trị của<br />
HOS test trên mẫu tinh trùng bất động<br />
hoàn toàn cũng chưa được nghiên cứu<br />
nhiều và sâu. Với mong muốn đánh giá<br />
một cách đầy đủ giá trị của HOS test trên<br />
mẫu tinh trùng bất động hoàn toàn, làm<br />
tăng tỷ lệ thành công trong các chu kỳ thụ<br />
tinh trong ống nghiệm, đặc biệt với mẫu<br />
tinh trùng bất động hoàn toàn, chúng tôi<br />
thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
giá trị của HOS test trên các mẫu tinh trùng<br />
bất động.<br />
<br />
+ Dung dịch 1 (DD1): tỷ lệ nước cất/môi<br />
trường 25%/75%.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Mẫu tinh trùng bất động hoàn toàn của<br />
37 người đàn ông.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất:<br />
Môi trường G-IVF (gọi tắt là môi trường)<br />
của Vitrolife (Thụy Điển). Nước cất tiêm<br />
<br />
* Quy trình nghiên cứu:<br />
- Bước chuẩn bị:<br />
+ Thu thập mẫu nghiên cứu: thu thập<br />
mẫu tinh dịch vào lọ nhựa vô trùng, để ly<br />
giải hoàn toàn ở 37oC trước thí nghiệm.<br />
+ Tạo 3 nhóm dung dịch HOS test áp<br />
lực thẩm thấu thấp với mức khác nhau.<br />
<br />
+ Dung dịch 2 (DD2): tỷ lệ nước cất/môi<br />
trường 50%/50%.<br />
+ Dung dịch 3 (DD3): tỷ lệ nước cất/môi<br />
trường 75%/25%.<br />
+ Dung dịch 4 (DD4): tỷ lệ nước cất/môi<br />
trường 100%/0%.<br />
- Bước 1: sau khi tinh dịch đ ly giải<br />
hoàn toàn, tiến hành đánh giá chất lượng<br />
mẫu tinh dịch theo quy trình thường quy,<br />
gồm các thông số mật độ, tỷ lệ sống chết<br />
bằng nhuộm eosin, độ di động, hình thái<br />
theo WHO (2010) [3]. Những mẫu bất<br />
động 100% sẽ được tiếp tục thí nghiệm.<br />
- Bước 2: nghiên cứu lựa chọn loại dung<br />
dịch HOS test phù hợp, thời gian tối ưu<br />
khi ủ tinh trùng trong dung dịch HOS test.<br />
- Cho 0,1 ml tinh dịch vào ống Falcon<br />
đựng sẵn 1 ml DD1 đ ủ ấm, trộn đều bằng<br />
pipet, ủ ấm.<br />
- Sau 1 phút, nhỏ 10 µl hỗn dịch lên<br />
lam kính, đếm số lượng tinh trùng có phản<br />
ứng HOS test dương tính trong tổng số<br />
95<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
200 tinh trùng dưới kính hiển vi có độ<br />
phóng đại 400. Xác định thay đổi tỷ lệ tinh<br />
trùng sống/chết ngay sau nghiệm pháp<br />
HOS test của hỗn dịch bằng test eosin.<br />
- Đánh giá lại sau: 5 phút, 10 phút,<br />
15 phút, 30 phút, 90 phút, 120 phút.<br />
- Thực hiện tương tự với DD2, DD3,<br />
DD4.<br />
<br />
- Xác định thời gian ủ tinh trùng phù<br />
hợp cho phản ứng HOS test tối ưu.<br />
- Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán<br />
dương của HOS test.<br />
* Xử lý số liệu: các số liệu thu thập<br />
được xử lý theo phương pháp thống kê<br />
y sinh học theo t-test bằng phần mềm<br />
Microsoft Excel 2010, SPSS 20.0.<br />
<br />
* Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
<br />
- Tỷ lệ phần trăm tinh trùng có phản ứng<br />
HOS test trong các loại dung dịch áp lực<br />
thẩm thấu khác nhau.<br />
<br />
nghiên cứu thực hiện tại Bộ môn Mô phôi,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 10 2016 đến 6 - 2017.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Xác định loại dung dịch HOS test phù hợp và thời gian tối ƣu khi ủ tinh trùng<br />
trong dung dịch HOS test.<br />
50<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
40<br />
HOST (+)_dung dịch<br />
1<br />
HOST (+)_dung dịch<br />
2<br />
HOST (+)_dung dịch<br />
3<br />
HOST (+)_dung dịch<br />
4<br />
<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOS test ở 4 loại dung dịch khảo sát,<br />
biến đổi theo thời gian.<br />
- Tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOST (+) tăng dần theo thời gian từ 1 - 30 phút, sau đó<br />
ít biến đổi ở tất cả 4 loại dung dịch khảo sát.<br />
- Phản ứng phản ứng HOST (+) luôn đạt cao nhất ở DD4, thấp nhất ở DD1; ở DD2<br />
và DD3 gần tương đồng nhau.<br />
96<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
80<br />
Eosin (+)_dung dịch 1<br />
60<br />
<br />
Eosin (+)_dung dịch 2<br />
<br />
40<br />
<br />
Eosin (+)_dung dịch 3<br />
<br />
20<br />
<br />
Eosin (+)_dung dịch 4<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
90 120<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tinh trùng chết (eosin +) ở mỗi loại dung dịch HOS test,<br />
biến đổi theo thời gian.<br />
- Tỷ lệ tinh trùng chết tăng dần sau thời gian ủ trong dung dịch HOS test, đặc biệt<br />
sau giai đoạn 30 phút.<br />
- DD3 và DD4 luôn có tỷ lệ tinh trùng chết cao hơn so với ở DD1 và DD2.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOS test ở 4 loại dung dịch khảo sát, tại thời<br />
điểm 30 phút.<br />
DD1<br />
<br />
DD2<br />
<br />
DD3<br />
<br />
DD4<br />
<br />
HOST (+) (%)<br />
<br />
24,5<br />
<br />
30,2<br />
<br />
31,9<br />
<br />
37,9<br />
<br />
Tỷ lệ tinh trùng chết trước HOST test (%)<br />
<br />
64,4<br />
<br />
64,4<br />
<br />
64,4<br />
<br />
64,4<br />
<br />
Tỷ lệ tinh trùng chết sau HOST test (%)<br />
<br />
65,9<br />
<br />
67,7<br />
<br />
78,1<br />
<br />
81,2<br />
<br />
- Tại thời điểm 30 phút, DD4 có tỷ lệ tinh trùng HOS test dương tính cao nhất (37,9%);<br />
dung dịch DD1 có tỷ lệ tinh trùng phản ứng HOS test thấp nhất (24,5%), khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOS test ở dung dịch DD2<br />
và DD3.<br />
- Tỷ lệ chết của tinh trùng sau HOS test tăng cao ở loại dung dịch DD3 và DD4<br />
(78,1% và 81,2%); khác biệt có ý nghĩa so với DD1 và DD2 (p < 0,01).<br />
- DD2 cho phản HOS test rõ và ít ảnh hưởng đến sự sống của tinh trùng.<br />
2. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán dƣơng của nghiệm pháp<br />
HOS test với DD2 tại thời điểm 30 phút.<br />
Với loại dịch DD2 (50/50), ủ ở 37oC trong 30 phút, giá trị của phản ứng HOS test<br />
của tinh trùng biểu hiện qua bảng 2:<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 2: Giá trị của phản ứng HOS test với DD2.<br />
Số ƣợng tinh trùng sống<br />
<br />
Số ƣợng tinh trùng chết<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Tinh trùng HOST (+)<br />
<br />
1.897<br />
<br />
274<br />
<br />
2.171<br />
<br />
Tinh trùng HOST (-)<br />
<br />
668<br />
<br />
4.361<br />
<br />
5.029<br />
<br />
2.565<br />
<br />
4.635<br />
<br />
7.200<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
- Độ nhạy của phản ứng HOS test hay tỷ lệ dương tính thật bằng số tinh trùng sống<br />
và có HOS test (+) trên tổng số tinh trùng sống (= 73,9%).<br />
- Độ đặc hiệu của phản ứng HOS test hay tỷ lệ âm tính thật bằng số tinh trùng chết<br />
và có HOS test (-) trên tổng số tinh trùng chết (= 94,1%).<br />
- Giá trị tiên đoán dương của phản ứng HOS test bằng số tinh trùng sống và có<br />
HOS test (+) trên tổng số tinh trùng có HOS test (+) là 87,4%.<br />
BÀN LUẬN<br />
Khi tinh trùng tiếp xúc với dung dịch áp<br />
lực thẩm thấu thấp, tỷ lệ tinh trùng có phản<br />
ứng HOS test (+) tăng theo thời gian, từ<br />
phút 30 trở đi tỷ lệ tinh trùng có phản ứng<br />
HOS test hầu như không thay đổi ở cả<br />
bốn loại dịch (biểu đồ 1). Do vậy, khi đánh<br />
giá lựa chọn loại dịch phù hợp, ta sẽ đánh<br />
giá ở thời điểm 30 phút. DD4 có tỷ lệ tinh<br />
trùng HOS test dương tính cao nhất (37,9%),<br />
thấp nhất ở DD1 (24,5%), không có sự<br />
khác biệt về tỷ lệ tinh trùng có phản ứng<br />
HOS test ở DD2 và DD3 (bảng 1). Sự<br />
khác biệt trên là do các loại dịch có áp lực<br />
thẩm thấu khác nhau. Khi tinh trùng ở<br />
trong môi trường nhược trương, nước sẽ<br />
đi từ ngoài vào trong tế bào cho đến khi<br />
đạt được cân bằng về áp lực thẩm thấu<br />
giữa trong và ngoài tế bào. Ở loại DD1,<br />
áp lực thẩm thấu gần với áp lực thẩm<br />
thấu của tế bào, lượng nước đi vào tế<br />
bào ít, do vậy số tinh trùng có biểu hiện<br />
HOS test (+) sẽ thấp. Ở loại dịch 2, với tỷ<br />
lệ 50% nước cất, lượng nước đi vào tinh<br />
trùng ở mức độ đủ để có tỷ lệ tinh trùng<br />
biểu hiện HOS test (+) khá cao. Ở loại<br />
dịch 3, 4, với áp lực thẩm thấu rất thấp,<br />
98<br />
<br />
lượng nước vào trong tế bào rất lớn,<br />
chính vì vậy số tinh trùng có HOS test (+)<br />
cao nhất.<br />
Khi đánh giá loại dịch thẩm thấu thấp<br />
phù hợp, phản ứng HOS test của tinh<br />
trùng ở loại dịch 50% môi trường và 50%<br />
nước cất tối ưu nhất. Tối ưu ở đây được<br />
hiểu là điều kiện mà tỷ lệ tinh trùng có<br />
phản ứng HOS test cao, nhưng đồng thời<br />
tỷ lệ tinh trùng chết cũng thấp. Ở loại dịch<br />
50/50, tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOS<br />
test khá cao, đồng thời tổn thương do<br />
stress áp lực thẩm thấu thấp tương đối<br />
thấp, biểu hiện bằng phần trăm tinh trùng<br />
chết khi nhuộm eosin sau HOS test thấp<br />
hơn đáng kể (67,7%) so với loại dịch 100%<br />
nước cất (81,2%), p < 0,01 (biểu đồ 2,<br />
bảng 1).<br />
Tỷ lệ tinh trùng chết ở loại DD1 và DD2<br />
sau HOS test thấp nhất so với hai loại<br />
dịch còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01), nhưng giữa hai nhóm không có<br />
sự khác biệt đáng kể (p > 0,05). Ngược lại,<br />
tỷ lệ tinh trùng có phản ứng HOS test ở<br />
loại dịch 100% nước cất tuy cao nhất nhưng<br />
phần trăm tinh trùng chết sau HOS test<br />
cũng cao nhất (81,2%), khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />