intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và một số bệnh thường gặp trên đàn hươu sao tại huyện Quỳnh Lưu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều tra hiện trạng chăn nuôi và một số bệnh hươu sao tại 3 xã Quỳnh Lương, Quỳnh Yên, Quỳnh Nghĩa thuộc huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá hiện trạng và tình hình dịch bệnh thường gặp từ đó đưa ra một số biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và một số bệnh thường gặp trên đàn hươu sao tại huyện Quỳnh Lưu Nghệ An

  1. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN HƯƠU SAO TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU NGHỆ AN Nguyễn Trung Uyên1, Châu Thị Tâm2, Nguyễn Đình Tường2*, Trần Thị Tân2 1 Trường Đại học Hà Tĩnh, 2Trường Đại học Kinh tế Nghệ An * Email: nguyendinhtuong@naue.edu.vn Tóm tắt: Điều tra hiện trạng chăn nuôi và một số bệnh hươu sao tại 3 xã Quỳnh Lương, Quỳnh Yên, Quỳnh Nghĩa thuộc huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá hiện trạng và tình hình dịch bệnh thường gặp từ đó đưa ra một số biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh hiệu quả. Số lượng đàn hươu sao huyện Quỳnh Lưu chiếm 91,8% tổng đàn toàn tỉnh và có xu hướng tăng lên hằng năm. Số hộ chăn nuôi quy mô nhỏ từ 1 - 9 con chiếm 86,5%, 100% các hộ nuôi nhốt, 95% chuồng trại là kiên cố, thức ăn cho hươu khá đa dạng. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở các bệnh chướng hơi dạ cỏ và ỉa chảy, tiếp đến bệnh nghẽn dạ lá sách, viêm phổi và trĩ. Các yếu tố như vệ sinh và địa điểm chuồng trại, xử lý chất thải, phòng bệnh chủ động ở các hộ chăn nuôi đã làm phát sinh dịch bệnh trên đàn hươu sao. Từ khóa: Hươu sao, Nuôi dưỡng, Bệnh hươu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lớn thứ hai của cả nước (chiếm 23,2%) Hươu sao được đánh giá có nhiều ưu (Thống kê chăn nuôi Việt Nam, 2021). Đàn điểm hơn so với các loài động vật ăn cỏ hươu trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu - Nghệ khác. Có một số đặc tính tốt như ít bệnh, dễ An năm 2022 là 12.707 con (Phòng Nông quản lý và nuôi dưỡng, thức ăn cho hươu nghiệp & PTNT huyện Quỳnh Lưu, 2022). chủ yếu là các loại lá, trái cây có sẵn trong Năm 2021 sản phẩm nhung hươu Quỳnh vườn, rừng rất dễ kiếm nên chi phí cho việc Lưu đã được đăng ký bảo hộ, sử dụng, quản nuôi hươu thấp, hiệu quả thu nhập cao và lý và khai thác, cùng với Luật Chăn nuôi bổ là động vật ăn cỏ nên ít phụ thuộc vào ngũ sung hươu vào đối tượng nuôi quản lý, tạo cốc, ít gây tác hại xấu đối với môi trường. hành lang pháp lý mở ra nhiều cơ hội thúc Nhung hươu là sản phẩm có giá trị kinh tế đẩy sản xuất và chế biến sản phẩm hươu sao. cao, có giá trị sinh học và cung cấp các hoạt Tuy nhiên, nghề nuôi hươu sao vẫn chất có tác dụng nâng cao sức khỏe con đang ở quy mô hộ gia đình, trang trại vừa người và được coi là một trong bốn thượng và nhỏ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích dược (sâm, nhung, quế, phụ) (Trần Mạnh lũy được của người dân và được truyền từ Đạt, 2000). đời này sang đời khác, chưa có các ghi chép Tổng đàn Hươu trên địa bàn tỉnh Nghệ về kỹ thuật chăn nuôi, phòng bệnh cho đàn An là 13.848 con, là tỉnh có tổng đàn hươu hươu sao… nên đến nay vẫn chưa đáp ứng 28
  2. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 được yêu cầu cho sự phát triển của nghề trí khác nhau, đại diện cho huyện. Trong mỗi nuôi hươu sao. Đánh giá hiện trạng chăn xã chọn khảo sát các hộ chăn nuôi hươu sao nuôi và một số bệnh thường gặp trong chăn thuộc các thôn khác nhau để xác định quy nuôi hươu sao tại huyện Quỳnh Lưu - Nghệ mô chăn nuôi trên toàn huyện. An là cơ sở để hệ thống thực trạng về hươu - Phương pháp thu thập thông tin: sao nuôi tại huyện Quỳnh Lưu, giúp cung Thu thập thông tin thứ cấp: số liệu được cấp thông tin, số liệu cụ thể và những luận thu thập thông qua sổ sách ghi chép tại các chứng khoa học về hiện trạng và đánh giá hộ chăn nuôi được điều tra và hồ sơ, tài liệu được tình hình dịch bệnh thường gặp trong lưu tại thôn, xóm, xã, huyện. chăn nuôi hươu, từ đó đưa ra một số biện Thu thập thông tin sơ cấp: pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh Thực hiện phỏng vấn trực tiếp người hiệu quả. chăn nuôi và cán bộ cấp huyện, xã phụ trách 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ chăn nuôi, thú y... thông qua bảng câu hỏi PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được thiết kế sẵn về hiện trạng chăn nuôi và 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian sử dụng thức ăn. nghiên cứu Điều tra, sử dụng phương pháp phỏng - Đối tượng: Hươu sao được nuôi tại các vấn trực tiếp hộ chăn nuôi, thú y cấp huyện, hộ gia đình, trang trại chăn nuôi. xã tại các địa phương theo các quy mô nuôi - Địa điểm nghiên cứu: Huyện Quỳnh khác nhau. Lưu tỉnh Nghệ An. Quy mô chăn nuôi được thống nhất toàn - Thời gian: 10 tháng (từ tháng 4/2022 bộ nội dung như sau: Quy mô nhỏ (dưới 10 đến tháng 01/2023). con), quy mô vừa (từ 10 - 50 con), 2.2. Nội dung nghiên cứu Phương thức chăn nuôi gồm bán chăn - Đánh giá tình hình chăn nuôi hươu sao thả và nuôi nhốt hoàn toàn. Phương thức nuôi tại huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An từ năm nhốt là hươu hoàn toàn bị nuôi, nhốt trong 2020 đến năm 2022. chuồng cố định, không ra được bên ngoài. - Đánh giá một số bệnh thường gặp trên Phương thức nuôi bán chăn thả là phương đàn hươu sao tại 03 xã thuộc huyện Quỳnh thức bố trí chuồng nuôi và sân chơi, khu vực Lưu tỉnh Nghệ An năm 2022. rộng cho hươu được tự do đi lại. - Đánh giá các yếu tố nguy về bệnh ở Đánh giá mức độ chuồng trại gồm kiên hươu tại 03 thuộc huyện Quỳnh Lưu tỉnh cố và bán kiên cố. Kiên cố là mức độ chuồng Nghệ An năm 2022. nuôi rất chắc chắn, cố định, độ bền cao, vật 2.3. Phương pháp nghiên cứu liệu làm chuồng là gỗ táu, xoan, lim... đảm - Nghiên cứu này chọn 03 xã trong bảo không bị hư hỏng khi hươu phá chuồng huyện để điều tra thực tế: Quỳnh Nghĩa, mùa động dục, phối giống và ảnh hưởng thời Quỳnh Yên và Quỳnh Lương. Các xã này có tiết. Chuồng bán kiên cố là chuồng nuôi có số lượng đàn hươu tương đối lớn so với các mức độ chắc chắn, độ bền thấp hơn, vật liệu đơn vị khác trong huyện và nằm ở những vị làm chuồng từ gỗ, xi măng, lưới thép... bao 29
  3. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An quanh chuồng, thường xuyên phải tu sửa, Bình có 2.545 con và Đăk Lăk có 2.220 con, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hươu không tổng số hươu ở Nghệ An chiếm 23% số hươu chạy thoát ra ngoài. của cả nước (Hình 1). Khảo sát thông tin về biến động tổng Huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An có đàn, thức ăn, dinh dưỡng, tình hình dịch số lượng đàn hươu sao là 12.707 con, chiếm bệnh thường gặp, tập quán, truyền thống, 91,8% tổng đàn toàn tỉnh. Xu hướng chung cho kinh nghiệm chăn nuôi hươu sao. thấy, có sự tăng lên về số lượng hươu sao qua - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu các năm. Tổng đàn hươu sao của huyện năm được phân tích trên bảng tính Excel. 2020 là 11.092 con, năm 2121 là 11.631 con, 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN năm 2022 là 12.707 con (Phòng Nông nghiệp 3.1. Hiện trạng chăn nuôi hươu sao & PTNT Quỳnh Lưu, 2022) (Hình 2). Chăn tại huyện Quỳnh Lưu nuôi hươu sao tại huyện Quỳnh Lưu tập trung 3.1.1. Tình hình chăn nuôi tại huyện tại các xã Quỳnh Yên (2.500 con) chiếm 19,7% Quỳnh Lưu tổng đàn, Quỳnh Nghĩa (2.165 con) chiếm 17% Theo Thống kê chăn nuôi Việt Nam tổng đàn (Phòng Nông nghiệp & PTNT Quỳnh (2021), tổng số hươu năm 2021 của cả nước Lưu, 2022) (Hình 3). Như vậy, số lượng đàn là 59.625 con; trong đó, 04 tỉnh có nuôi nhiều hươu của huyện Quỳnh Lưu ngày càng tăng hươu đứng đầu là Hà Tĩnh có 37.661 con, thứ lên qua các năm, người dân ngày càng đầu tư, 2 là Nghệ An có 13.848 con, tiếp đến Ninh mở rộng phát triển chăn nuôi. Hình 1. Các địa phương có số lượng hươu lớn nhất cả nước Đơn vị tính: con (Thống kê Chăn nuôi Việt Nam, 2021) 30
  4. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Hình 2. Thống kê số lượng hươu của huyện Quỳnh Lưu các năm 2020-2022 Đơn vị tính: con (Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quỳnh Lưu, 2022) Hình 3. Thống kê số lượng hươu của 08 xã, huyện Quỳnh Lưu năm 2022 Đơn vị tính: con (Phòng NN&PTNT huyện Quỳnh Lưu, 2022) 3.1.2. Biến động tổng đàn, quy mô và cơ hướng chăn nuôi hươu đực lấy nhung phát cấu tại các xã điều tra triển hơn do giá trị kinh tế mà nhung hươu Kết quả điều tra cho thấy tổng đàn mang lại cao hơn so với con giống, hươu hươu của 03 xã điều tra có xu hướng tăng ra nhung 2 lần/năm, thời gian quay vòng dần từ năm 2020 đến năm 2022 (từ 207 đến nhanh hơn việc chăm sóc hươu đực cắt 875 con), trong đó hươu đực chiếm số lượng nhung đơn giản hơn. Theo Trần Hùng & lớn hơn, tỷ lệ đực:cái là 51,6%:48,4%. Xu cs. (2022) tỷ lệ đực:cái của huyện Hương 31
  5. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Sơn tỉnh Hà Tĩnh là 58,25%:41,8% thì tỷ lệ nuôi bao gồm bán giống, lấy nhung, giết thịt. đực:cái tại huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An Qua quá trình khảo sát 148 hộ chăn nuôi có chênh lệch nhỏ hơn. hươu trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu chúng Hươu cái sinh sản 01 con/lứa/năm, tôi phân thành 2 nhóm hộ theo quy mô: Hộ số lượng hươu con được sinh ra hằng năm chăn nuôi quy mô nhỏ (1 - 9 con); Hộ chăn chiếm hơn 10% tổng đàn hươu, so với tỷ lệ nuôi quy mô vừa (10 - 50 con). sinh tại huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh từ Kết quả cho thấy, trong 148 hộ khảo sát 21 - 23% (Trần Hùng & cs., 2022). Số này, có tới 128 hộ thuộc quy mô nhỏ (86,5%), 20 phục vụ thay thế, bổ sung đàn mới và bán hộ quy mô vừa (13,5%), không có hộ quy cho người dân một số vùng chăn nuôi hươu mô trên 50 con. Số hộ quy mô nhỏ chiếm tỷ trong vùng hoặc vùng lân cận. lệ cao chứng tỏ quá trình chăn nuôi hươu ở Theo thông tin điều tra, ở các hộ chăn đây là nhỏ lẻ phân tán. Theo Trần Hùng & cs. nuôi quy mô nhỏ chủ yếu nuôi hươu đực để (2022) cho biết, số hộ chăn nuôi hươu sao ở lấy nhung và mua hươu giống để loại thải Hương Sơn trong 600 hộ khảo sát có tới 346 hươu đực khả năng sản xuất kém, thay đàn, hộ thuộc quy mô nhỏ từ 1 - 9 con (57,7%), bổ sung mới. Ở các hộ chăn nuôi quy mô vừa, 234 hộ quy mô vừa từ 10 - 50 con (39%) và tỷ lệ đàn gần như ngang nhau, mục đích chăn 20 hộ quy mô lớn trên 50 (3,3%). Bảng 1. Quy mô, cơ cấu chăn nuôi hươu tại các hộ điều tra Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%) Tổng đàn hươu (con) 875 Hươu trưởng thành (con) 769 87,89 Hươu con (con) 106 12,11 Tỷ lệ đực:cái (%) 51,6/48,4 Số hộ chăn nuôi 148 Số con/hộ 5,87 - Quy mô từ 1 - 9 con 86,5% - Quy mô từ 10 - 50 con 13,5% 3.1.3. Hiện trạng chăn nuôi tại các xã cho thấy 100% các hộ gia đình trong phạm điều tra vi điều tra sử dụng phương thức nuôi nhốt. - Phương thức chăn nuôi: Hươu sao là Các xã điều tra thuộc địa hình ven biển nên loài động vật bán thuần dưỡng đã khá lâu, tuy diện tích dành cho chăn nuôi hươu là rất ít, nhiên bản chất vẫn rất hoang dã và sẽ chạy, do đó chỉ có phương thức nuôi nhốt không có nhảy ra ngoài khi chuồng trại không đảm bảo bán chăn thả hay chăn thả. Đối với phương kiên cố. Hơn nữa hươu sao là vật nuôi có thức chăn nuôi hươu ở Hà Tĩnh gồm có hai giá trị kinh tế lớn trong gia đình do đó việc phương thức là nuôi nhốt hoàn toàn chiếm kiểm soát, quản lý hươu sao càng phải đảm chủ yếu (99%) và bán chăn thả (1%) (Trần bảo (Trần Mạnh Đạt, 2000). Kết quả điều tra Hùng & cs., 2022). 32
  6. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Bảng 2. Phương thức chăn nuôi tại các hộ điều tra Phương thức Số hộ (n=148) Tỷ lệ (%) Nuôi nhốt hoàn toàn 148 100 Chăn thả - - Bán chăn thả - - - Đặc điểm chuồng nuôi hươu: Chuồng Thành chuồng được kết cấu từ gỗ (xoan, trại chăn nuôi hươu các hộ khảo sát phân loại táu, lim…) hoặc xi măng, lưới thép, tuy nhiên 02 hình thức kiên cố và bán kiên cố, trong phổ biến nhất là gỗ. Do vậy, chi phí đầu tư đó có 95% chuồng nuôi được đánh giá kiên ban đầu xây dựng chuồng hươu rất lớn (5 - 6 cố. Đặc biệt, vào mùa động dục hươu đực triệu/chuồng). Nền chuồng được kết cấu từ rất hung dữ, hoạt động mạnh, phá chuồng do xi măng, thiết kế có rãnh dài chạy song song vậy chuồng nuôi phải đảm bảo vững chắc. chuồng, hơi dốc về một góc để nước tiểu Diện tích chăn nuôi giữa hươu đực và cái có không bị ứ đọng. Đa số các hộ chăn nuôi đầu sự khác nhau, hươu đực từ 5 - 5,5m2/con trở tư xây dựng chuồng khá tốt, đảm bảo vững lên, hươu cái khoảng 4 - 4,5 m2/con. chắc và độ thông thoáng và phù hợp. Bảng 3. Đặc điểm chuồng nuôi hươu tại các hộ điều tra Chỉ tiêu Bán kiên cố Kiên cố Tỷ lệ (%) 5 95 Diện tích/con (m2) 5 5,4 Vật liệu Nền chuồng - Xi măng (%) 100 100 - Khác (%) 0 0 Thành chuồng - Gỗ (%) 20 100 - Khác (%) 80 0 - Về thức ăn chăn nuôi hươu: Khi cho ăn trực tiếp nền chuồng, thức ăn dễ Hươu gặm cỏ theo kiểu “rứt” có chọn dính phân, nước tiểu hầu như hươu không ăn lọc, nhặt lá theo kiểu “liếm”, nhai theo kiểu nữa, lãng phí thức ăn, mất vệ sinh chuồng trại. “nghiền” như bò và có tập tính nhai lại thức Thức ăn của Hươu gồm 72 loại thực vật, ăn (Trần Mạnh Đạt, 2000). Qua theo dõi, có 02 trong đó có 15 loài thức ăn tốt nhất, 20 loài thức hình thức cho hươu ăn là đổ vào máng và đổ ăn tốt, 28 loài trung bình, 9 loài hươu ăn ít hơn trực tiếp vào nền chuồng. Máng ăn được gắn (Võ Văn Sự & cs., 2005). Kết quả điều tra thực vào thành chuồng, cao 0,75 - 1m so với mặt đất tế cho thấy, thức ăn của hươu là các loại cỏ hòa do vậy thức ăn luôn sạch, tuy nhiên máng chứa thảo (cỏ voi, ghine, sả,...), cỏ tự nhiên, cỏ tự được ít thức ăn xanh nên phải chia nhiều lần. trồng VA06, các loại lá cây tự nhiên (mít, sung, 33
  7. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An dâm bụt,...), phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, vỏ thức ăn thuộc “thảo bản” và “mộc bản”, các ngô, khoai, sắn,...) được người dân sử dụng cho loại lá cây có vị đắng, cay, chua, ngọt đều thích hươu ăn....Hươu thích ăn nhất cỏ non, lá cây hợp khẩu vị của hươu. Thức ăn yêu thích của có nhựa mủ, cây ngô. Tùy thuộc vào từng địa hươu là các lá, cỏ non và lá cây có mủ, nhựa. phương, từng mùa, kỹ thuật chăn nuôi mà thức Người dân nên thường xuyên thay đổi thức ăn của hươu có sự khác nhau. ăn, cho hươu ăn đa dạng thức ăn thô xanh để * Một số loài cây dùng làm thức ăn hươu được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, cho Hươu: không bị nhàm chán, tối thiểu 03 loại thức ăn thô + Thường dùng nhiều: lá mít, cây chuối, xanh/ngày. Trung bình mỗi ngày hươu trưởng lá và quả sung, cỏ voi, cỏ sữa, cây ngô, lúa gạo, thành ăn từ 5 - 7kg thức ăn thô xanh. khoai lang, rau muống, lá hu đay, lá ngát, lá sấu Lưu ý một số loại lá cây gây ngộ độc và bông bạc; Lá chay, lá và quả vả, lá dâu, cây cho hươu: Lá rẹc rẹc, lá lim xanh, lá ngón, mía, lá xoan, cây lạc, lá ngát trơn, cây sắn, lá lá bã đậu… sấu, lá núc nác, lá thôi ba, cò ke, chè đại…. * Thức ăn tinh: Tinh bột chứa nhiều + Ít dùng: cây vú bò, lá ngải, lá năng, cỏ trong các loại hạt (gạo, ngô, lạc, đậu, …), lá tre, cỏ dầy, cỏ lỡi mác, cỏ chân nhện, cỏ mần khoai, sắn... Những loại thức ăn này hàm trầu, cỏ sâu róm, lá nhội, lá chòi mòi, lá khế, cây lượng dinh dưỡng cao, là vật chất không chuối rừng, thài lài trắng, thài lài tía, lá muối, lá thể trong quá trình sinh trưởng phát dục của lạc tiên, lá bồ quân, lá chè xanh, chè rừng, tu hú hươu. Trong quá trình nuôi hươu, cần căn cứ lá nhỏ, quả đu đủ, rau rắn, bời lời, bí ngô, đay vào từng giai đoạn sinh lý của đàn hươu: như rừng, rau má; cỏ tranh, cỏ gà, lá bởi, hồng bì, lá giai đoạn mọc nhung, giai đoạn thai nghén tre, lá bồ kê, lá nhỏ, vừng và lá táo…. và giai đoạn cho con bú để bổ sung đầy đủ, Hươu phàm ăn, ít kén chọn, ăn được cả thích hợp cho hươu. Bảng 4. Cơ cấu nguồn thức ăn cho hươu tại các hộ điều tra Thông tin Số hộ (n=148) Tỷ lệ (%) Thức ăn thô Cỏ hòa thảo (cỏ voi, sả, ghinê…) 148 100 Cỏ họ đậu (chè đại, keo dậu…) 15 10,1 Cây ngô 148 100 Cỏ tự nhiên 148 100 Lá cây (mít, sung, dâm bụt…) 148 100 Phụ phẩm nông nghiệp (lạc, khoai, sắn...) 148 100 Thức ăn tinh Thức ăn công nghiệp 0 0 Thức ăn tự có (ngô, cám) 148 100 Thức ăn bổ sung Muối 141 95,3 Premix khoáng 100 67,6 34
  8. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 * Khoáng chất: Vào mùa hươu đực ra nhung bổ sung muối ăn vào nước uống hằng ngày cho (mùa xuân) và con cái sau khi sinh, người chăn hươu với lượng 15 - 20g/con/ngày. nuôi bổ sung premix khoáng, vitamin cho hươu 3.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn để tăng khả năng sản xuất, tăng sức đề kháng. hươu sao tại huyện Quỳnh Lưu Đồng thời, bổ sung thức ăn tinh nhiều hơn, cho Căn cứ triệu chứng lâm sàng do thú y cơ ăn vào buổi tối sau khi hươu đã ăn no thức ăn sở và người chăn nuôi mô tả, cung cấp căn cứ thô xanh, phòng tránh các bệnh về đường tiêu chúng tôi phân ra thành các bệnh thường gặp hóa như nghẽn dạ lá sách, chướng hơi dạ cỏ. trên đàn hươu tại 3 xã Quỳnh Lương, Quỳnh Tất cả các hộ chăn nuôi hươu được điều tra đều Nghĩa và Quỳnh Yên như sau: Bảng 5. Tình hình dịch bệnh trên đàn hươu sao tại các hộ điều tra (n=148) Bệnh thường gặp Số hộ có bệnh Tỷ lệ mắc (%) Bệnh chướng hơi dạ cỏ 98 66,2 Bệnh nghẽn dạ lá sách 62 41,9 Bệnh ỉa chảy 101 68,3 Bệnh viêm phổi 55 37,2 Bệnh trĩ (tịt hậu môn) 49 33,1 Bệnh ký sinh trùng đường máu 36 24,3 Bệnh ghẻ 15 10,1 Kết quả cho thấy tình hình dịch bệnh cỏ 16,98%, bệnh nghẽn dạ lá sách 16,38%, trên đàn hươu của các hộ cũng tương đối bệnh tiêu chảy 15,53%, bệnh viêm phổi phức tạp và xuất hiện trên các nhóm bệnh 17,92%, bệnh trĩ 24,4%). truyền nhiễm, ký sinh trùng và nội khoa. Tỷ Nghề chăn nuôi hươu hiện nay chủ lệ mắc bệnh cao nhất ở các bệnh chướng hơi yếu vẫn nuôi theo tập quán, kinh nghiệm, dạ cỏ và ỉa chảy, tiếp đến nhóm bệnh nghẽn chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp phòng, dạ lá sách, viêm phổi và trĩ. Nguyên nhân chống dịch bệnh. Hươu vẫn thường xuyên của các bệnh trên đều cơ bản là do nguồn mắc một số bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp, thức ăn kém phẩm chất, phương pháp cho ký sinh trùng… do chế độ chăm sóc, quản ăn chưa khoa học và vệ sinh chuồng trại lý chưa tốt, vệ sinh phòng bệnh kém. Nếu còn kém. Theo Nguyễn Đình Tường và cs. bảo đảm cho hươu ăn uống đầy đủ, cân đối, (2015) cho biết hươu nuôi tại xã Sơn Trung, chất lượng, nước uống sạch sẽ, chuồng trại huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh thì các nhóm khô ráo, thoáng khí... thì đàn hươu sẽ khỏe bệnh và số lượng các bệnh mắc trên hươu mạnh, phát triển tốt, hạn chế được sự phát nhiều hơn (gồm 15 bệnh và chia ra các nhóm sinh dịch bệnh. bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội khoa Kết quả điều tra các yếu tố có nguy có và ngoại sản). Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh của làm phát sinh dịch bệnh trên đàn hươu (bảng từng bệnh thì thấp hơn (bệnh chướng hơi dạ 6) cho thấy: 35
  9. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Yếu tố vệ sinh chuồng trại cơ bản được (60,8%) hoặc bán con giống trong cùng xã, các hộ gia đình quan tâm thực hiện thường liên xã. Khoảng 39,2% con giống mua từ xuyên với tần suất 1 tháng/lần với các biện thương lái hoặc người giới thiệu có nguồn pháp như thay lót chuồng, cào phân ra, rải gốc không rõ ràng. vôi bột. Thỉnh thoảng có hộ có phun sát trùng Yếu tố xử lý phân: Kết quả cho thấy, có xung quanh chuồng bằng thuốc sát trùng. 27,1% người chăn nuôi hươu xử lý phân bằng Về địa điểm chuồng trại: Hầu hết, chuồng phương pháp ủ vôi, ủ chế phẩm sinh học,…; nuôi được bố trí nằm cạnh sát nhà ở của người còn 72,9% người chăn nuôi bón phân trực hoặc nuôi chung với động vật khác không tiếp cho cây trồng. đảm bảo vệ sinh, phòng chống dịch bệnh động Yếu tố tiêm phòng: Qua điều tra các hộ vật và sức khỏe con người, môi trường. chăn nuôi hươu sử dụng thuốc phòng bệnh chủ Về nước uống: Chủ yếu dùng nước động, tẩy giun sán, tiêm phòng ký sinh trùng giếng, một số hộ có dùng nước mưa, nước đường máu, kết quả cho thấy 100% các hộ đều giếng cũng được các hộ sử dụng cho nước không thực hiện các biện pháp trên. Đây là một sinh hoạt hàng ngày của con người (uống, ăn, yếu tố nguy cơ rất lớn trong công tác phòng rửa, tắm giặt). chống dịch bệnh trên đàn hươu mà cần có các Về nguồn giống: Tự sản xuất con giống khuyến cáo phù hợp cho người chăn nuôi. Bảng 6. Tổng hợp các yếu tố làm phát sinh dịch bệnh trên đàn hươu sao Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Vệ sinh chuồng trại - Thường xuyên 126 85,1 - Thỉnh thoảng 22 14,9 Địa điểm chuồng trại - Gần nhà ở 148 100 - Gần đường, gần chợ, nơi giết mổ 0 0 Nước uống - Nước giếng 148 100 - Nước máy 0 0 - Nước mưa 16 10,7 Nguồn giống - Tự sản xuất 90 60,8 - Không rõ nguồn gốc 20 13,5 Xử lý chất thải 36
  10. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 - Ủ phân 40 27,1 - Bón trực tiếp 108 72,9 - Kết hợp 0 0 Phòng bệnh bằng thuốc - Có 0 0 - Không 148 100 3.3. Đề xuất một số giải pháp về chăn hươu và từng đối tượng nuôi. Do đó cần có nuôi và phòng chống dịch bệnh trên đàn biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với hươu tại các xã điều tra từng giai đoạn phát triển của hươu để nâng Trên cơ sở số liệu điều tra thực trạng, cao năng suất sinh sản và cho nhung. Nên khảo sát thực tế và các tham vấn của cán bộ chia ra các giai đoạn như: (i) giai đoạn hươu thú y cơ sở, cán bộ nông nghiệp huyện chúng con theo mẹ, (ii) giai đoạn hươu con sau cai tôi đề xuất một số giải pháp như sau: sữa, (iii) nuôi hươu đực giai đoạn phối giống 3.3.1. Về hiện trạng chăn nuôi hươu và giai đoạn mọc nhung, (iv) nuôi hươu cái - Quy mô chăn nuôi đang tương đối nhỏ sinh sản thời ký phối giống, thời kỳ mang lẻ, các hộ nuôi từ 4 - 6 con chiếm số lượng thai, thời kỳ đẻ, thời kỳ cho con bú. Trên cơ lớn, nên có các giải pháp khuyến khích tăng sở đó có các biện pháp chăm sóc, cho thức ăn quy mô chăn nuôi ở các hộ từ 10 con trở lên phù hợp theo loại và số lượng. hoặc liên kết thành một số hợp tác xã để có Hươu thuộc loại động vật ăn sạch, uống sự trao đổi về con giống, kinh nghiệm chăn sạch do đó thức ăn và nước uống cho hươu nuôi, bán sản phẩm nhung hươu… phải sạch và cho ăn nhiều lần trong ngày (bởi - Về thức ăn cho hươu, cơ bản rất đa mỗi lần ăn hươu chỉ ăn được ít), cho ăn tối dạng và phù hợp với nhu cầu ăn của hươu. thiểu 3 lần/ngày. Máng ăn và máng uống nên Tuy nhiên các hộ chăn nuôi ở đây đang chủ cao hơn mặt chuồng để khỏi dính phân và yếu sử dụng thức ăn xanh, lá cây, củ quả, sản nước tiểu, đảm bảo luôn sạch sẽ. phẩm phụ theo mùa và được các hộ dân cắt Thức ăn phải luôn đa dạng, sạch sẽ, hái 3 - 4 ngày/lần. Chưa có các biện pháp dự không bị ngập úng nước, không bị lẫn tạp trữ thức ăn ở những mùa thức ăn xanh hiếm chất và các hóa chất bảo vệ thực vật. Nguồn hay thời tiết khắc nghiệt không lấy được thức nước cho hươu uống phải đảm bảo vệ sinh. ăn. Cần sử dụng các biện pháp ủ chua thức ăn Khẩu phần ăn cân đối, phù hợp giữa thức ăn để dự trữ, chủ động thức ăn cho hươu trong tinh và thức ăn thô xanh để tránh các bệnh bất kỳ thời điểm nào trong năm. về đường tiêu hóa nhưng đảm bảo dinh - Đối với chăm sóc nuôi dưỡng hươu: dưỡng. Thông thường, thức ăn tinh trong 01 Chủ yếu là chăm sóc theo kinh nghiệm của ngày không quá 1,5 - 2% khối lượng cơ thể từng hộ dân chưa có các biện pháp kỹ thuật cụ và cho ăn vào bữa thứ 2, sau khi đã ăn thức thể để phù hợp từng giai đoạn phát triển của ăn thô xanh. 37
  11. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Bảng 7. Khuyến cáo thức ăn cho hươu sao Thức ăn Nước Bổ Giai đoạn của hươu Xanh Tinh Đạm Củ quả uống sung* (kg) (kg) (kg) (kg) (lít) (g) Bú sữa Cho bú sữa đầu, 10-20 ngày cho ăn thức ăn tập ăn (thức ăn xanh) Sau cai sữa (3,5 tháng) 8-10 0,2-0,3 0,2-0,3 0,5 10-13 2-5 Đực phối giống 20-22 0,6-0,8 0,5-0,6 2,5-3 30-35 12-14 Đực thời kỳ hồi phục và chuẩn bị mọc nhung (30- 18-22 0,6-0,8 - 2-2,5 30-35 12-14 60 ngày) Đực thời kỳ mọc nhung 20-25 0,6-0,8 0,5-0,6 2,5-3 35-40 12-14 (45-50 ngày) Cái thời kỳ phối giống 12-15 0,4-0,5 - 1,5-2 25-30 7-10 Cái thời kỳ mang thai - Giai đoạn tháng 1 đến 18 0,8 - 1,5 25-30 10 tháng 4 - Giai đoạn tháng 5 đến đẻ 15 0,5 0,3-0,5 2 30-35 12 Cái cho con bú** 18 0,5 0,5 2 30-35 12 (Chi cục Chăn nuôi Thú y Hà Tĩnh, 2022) *Premix khoáng, Premix Vitamin, muối ăn; **Ưu tiên thức ăn lá cây, củ quả nhiều mủ và nhựa (lá quả sung, quả vả, cỏ sữa, đu đủ xanh…) - Trong quá trình chăn nuôi hươu cần có - Phân và chất thải nền chuồng nuôi cần sổ sách theo dõi, ghi chép các hoạt động chăn được ủ sinh học để đảm bảo vệ sinh môi trường nuôi và quá trình sinh trưởng của hươu. Qua đồng thời giảm sự phát sinh các bệnh trên hươu. đó, người chăn nuôi có thể quản lý hươu, quá - Không để các loại động vật khác như trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh, chó, mèo, gà, lợn, trâu bò trong cùng khu từ đó thay đổi thói quen chăn nuôi theo trí chăn nuôi hươu, nên có hàng rào ngăn cách nhớ, tránh cận huyết, tích lũy kinh nghiệm, các loại động vật nuôi với nhau. nâng cao hiệu quả chăn nuôi. - Hiện nay, thuốc thú y phòng bệnh và 3.3.2. Về dịch bệnh trên đàn hươu điều trị cho hươu vẫn chưa có các hướng dẫn - Công tác vệ sinh chuồng trại và khu sử dụng như các loại vật nuôi khác (trâu bò, vực xung quanh chuồng nuôi hươu cần thực lợn, gia cầm…) nên quá trình phòng và điều hiện đảm bảo quy trình về phòng bệnh. Vệ trị đang sử dụng dựa vào kinh nghiệm thú y cơ sinh cơ giới, dọn phân thực hiện thường sở. Kết quả điều tra cho thấy các hộ chăn nuôi xuyên, sử dụng hóa chất sát trùng thực hiện hươu đều chưa thực hiện các biện pháp phòng định kỳ cả trong và xung quanh chuồng đảm bệnh chủ động bằng thuốc thú y, chỉ khi nào bị bảo nồng độ và tần suất sử dụng. bệnh mới gọi thú y cơ sở đến điều trị. 38
  12. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Bảng 8. Đề xuất biện pháp phòng một số bệnh cho hươu sao Tên bệnh Biện pháp phòng bệnh Bệnh chướng hơi dạ cỏ - Không cho hươu ăn những thức ăn kém phẩm chất, không cho ăn quá no và sau khi ăn cần tránh cho vận động quá mức. - Không cho ăn lá, cỏ ướt, đẫm sương, nhiều nước. Cần thay đổi từ từ thành phần và khối lượng thức ăn tránh đột ngột. Bệnh nghẽn dạ lá sách - Không cho hươu ăn thức ăn lâu ngày, không đảm bảo chất lượng; thức ăn quá khô, lẫn đất cát… - Cho hươu uống nước hằng ngày, bổ sung muối ăn 15 - 20g/con/ ngày. Bệnh ỉa chảy - Sau đẻ, cho hươu mẹ ăn thức ăn tinh có đạm, mỡ vừa phải, dễ tiêu, đủ nước. Hạn chế thức ăn nhiều chất béo, nhiều nước như lá dâu, củ lạc, khô lạc, đậu, cây rừng, củ lang. - Không nên thay đổi thức ăn đột ngột. Thức ăn mới nên cho ăn từ từ. Chuồng trại phải khô ráo, sạch sẽ, ấm, tránh gió lùa. Bệnh viêm phổi Chuồng hươu cần thoáng mát vào mùa hè và ấm, tránh gió lùa vào mùa đông; thường xuyên tăng cường sức đề kháng cho hươu vào những giai đoạn thời tiết thay đổi, bất lợi cho hươu. Bệnh trĩ (tịt hậu môn) Hươu mẹ không nên ăn thức ăn tinh quá sớm, thường cho ăn hươu con theo mẹ khoảng 10 - 15 ngày sau khi sinh. Bệnh viêm rốn sau khi - Khi hươu mẹ chuẩn bị đẻ, cần làm vệ sinh chuồng trại, ổ đẻ; sinh dùng các loại cỏ khô, mềm và sạch để lót chuồng. - Dùng dụng cụ sạch để đỡ đẻ, tay phải vô trùng, phải chuẩn bị, dụng cụ cắt rốn, thắt rốn, sát trùng một cách đầy đủ. Bệnh Ký sinh trùng - Định kỳ tiêm phòng ký sinh trùng (Trypamidium) cho hươu vào đường máu tháng 9 - 10 hằng năm. - Trong chăn nuôi cần lưu ý công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường, sử dụng các loại thuốc diệt vật chủ trung gian như ruồi, muỗi, ve, mòng để phòng bệnh cho hươu. Bệnh ghẻ - Chuồng trại thường xuyên quét dọn sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát. - Khi trong đàn đã có con mắc bệnh cần phải cách ly triệt để không bị lan sang con khác. Lông rụng, rơm rác và thức ăn thừa không được làm vương vãi sang các ngăn ô khác. - Những dụng cụ dùng cho hươu bị ghẻ và chuồng trại phải được tiêu độc thường xuyên bằng Crêzyl 5% hay nước vôi. - Cần kiểm tra da hươu thường xuyên nhất là vào mùa đông để kịp thời điều trị. 39
  13. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An 4. KẾT LUẬN chủng loại phù hợp nhu cầu của hươu. Số lượng hươu sao của huyện Quỳnh Các hộ chăn nuôi hươu hiện nay chủ yếu Lưu tăng lên qua các năm, người dân ngày vẫn nuôi theo tập quán, kinh nghiệm, chưa càng đầu tư, mở rộng phát triển chăn nuôi. Số áp dụng đồng bộ các giải pháp phòng, chống lượng huơu chiếm 91,8% tổng đàn toàn tỉnh, dịch bệnh. Hươu vẫn thường xuyên mắc một hươu đực chiếm số lượng lớn hơn so với tổng số bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp, ký sinh đàn, tỷ lệ đực: cái là 51,6%:48,4%. Quy mô trùng… các yếu tố làm phát sinh dịch bệnh nhỏ từ 1 - 9 con chiếm 86,5% tổng số các hộ trên đàn hươu gồm vệ sinh, chuồng trại, xử lý chăn nuôi hươu. 100% các hộ đều nuôi nhốt, chất thải và phòng bệnh chủ động. chuồng trại kiên cố, chắc chắn đảm bảo cho Cần xây dựng quy trình chăm sóc nuôi hoạt động của hươu. Thức ăn cho hươu được dưỡng và phòng chống dịch bệnh trên đàn hươu các hộ dân sử dụng tương đối đa dạng, nhiều và tiến hành tập huấn cho các hộ chăn nuôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục Chăn nuôi Thú y Hà Tĩnh (2022). Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và phòng, trị một số bệnh thường gặp trên hươu sao. 2. Trần Mạnh Đạt (2000). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của hươu Sao (Cervus nippon pseudaxis) ở miền Trung Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội. 3. Trần Hùng, Nguyễn Hoài Nam, Hoàng Thị Ngọc Diệp và Phan Xuân Đức (2022). Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tập tính sinh học, khả năng ứng dụng công nghệ sinh sản và một số bệnh thường gặp trong chăn nuôi Hươu sao tại Hà Tĩnh. 4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An (2022). Báo cáo tình hình chăn nuôi hươu của huyện Quỳnh Lưu. 5. Võ Văn Sự, Vũ Ngọc Quý, Hồ Nghĩa Bính và Phạm Trọng Tuệ (2005). Tài liệu “Kỹ thuật chăn nuôi hươu sao”. Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội. 6. Tổng cục thống kê (2021). Thống kê chăn nuôi Việt Nam 6/2022. http:// channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/tk-chan-nuoi/. 7. Nguyễn Đình Tường, Trần Thị Hoài Thanh và Nguyễn Trung Uyên (2015). Bệnh dịch và đề xuất các biện pháp phòng trên đàn hươu nuôi tại nông hộ Hương Sơn - Hà 8. Tĩnh. Tạp chí khoa học Trường đại học Hà Tĩnh. Số 6. Tr.61-66. 40
  14. Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 SUMMARY EVALUATION OF LIVESTOCK PRODUCTION STATUS AND SOME COMMON DISEASES IN THE SPOTTED DEER HERDS IN QUYNH LUU DISTRICT, NGHE AN PROVINCE Nguyen Trung Uyen1, Chau Thi Tam2, Nguyen Đinh Tuong2*, Tran Thi Tan2 1 Ha Tinh University, 2Nghe An University of Economics * Email: nguyendinhtuong@naue.edu.vn Investigating the livestock production status of some cervus nippon diseases in 3 communes Quynh Luong, Quynh Yen, Quynh Nghia in Quynh Luu district, Nghe An province is in order to assess the current status and common disease situation, thereby proposing some effective preventive and nurturing care measures. The number of cervus nippon herds in Quynh Luu district accounts for 91.8% of the total herd in the province and tends to increase every year. The number of small-scale livestock households from 1 to 9 animals accounts for 86.5%, 100% of households keep in captivity, 95% of barns are solid, and deer food is quite diverse. The highest incidence is in rumen distension and diarrhea, followed by gastric obstruction, pneumonia and hemorrhoids. Factors such as sanitation and location of the barn, waste treatment, and proactive disease prevention in livestock households have caused disease outbreaks in spotted deer herds. Key words: Cervus nippon, Nutures, Cervus nippon disease. 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2