Đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu chích hút của dịch chiết ớt
lượt xem 3
download
Bằng phương pháp đánh giá hiệu lực trừ sâu chích hút trực tiếp Abbott (1925) đối với loài nhện đỏ hại cây ớt chuông và rệp sáp hại cây mãng cầu. Bài viết trình bày đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu chích hút của dịch chiết ớt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu chích hút của dịch chiết ớt
- ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU CHÍCH HÚT CỦA DỊCH CHIẾT ỚT Nguyễn Phụng, Trần Phạm Phương Thảo, Trần Ý My Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai TÓM TẮT Bằng phương pháp đánh giá hiệu lực trừ sâu chích hút trực tiếp Abbott (1925) đối với loài nhện đỏ hại cây ớt chuông và rệp sáp hại cây mãng cầu. Kết quả cho thấy dịch chiết ớt có hiệu lực phòng trừ trên nhện đỏ cao nhất (ở nồng độ 10% có bổ sung 10% dịch chiết tỏi) là 100% và thấp nhất (ở nồng độ 5%) là 38,99% sau 5 ngày phun. Trên rệp sáp (ở nồng độ 10% dịch chiết ớt có bổ sung 0.1% xà phòng) có hiệu lực phòng trừ cao nhất là 100% và thấp nhất (ở nồng độ 5%) là 5,26% sau 4 ngày phun. Từ khóa: dịch chiết ớt, khả năng phòng trừ sâu chích hút, nhện đỏ, rệp sáp, thuốc trừ sâu sinh học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rệp sáp và nhện đỏ là những loài côn trùng chích hút gây hại trên các loại cây ăn quả và rau. Việc phòng trừ các loài côn trùng này hiện vẫn dựa chủ yếu vào thuốc hóa học. Nhưng hóa chất bảo vệ thực vật thường để lại dư lượng trên nông sản và gây nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường. Vì vậy, việc tìm kiếm các tác nhân để phòng trừ các loài sâu hại này đang rất được quan tâm (Mochiah, 2016). Trên thế giới, thì đã có nhiều đề tài nghiên cứu tạo thuốc trừ sâu sinh học từ ớt như: “Hàm lượng capsaicin chiết xuất từ ớt cay (Capsicum annuum ssp. Microcarpum L.) và việc sử dụng nó như một loại thuốc trừ sâu sinh thái” của Liljana Koleva Gudeva1 và cộng sự (2013) (Liljana Koleva Gudeva, 2013); Hiệu lực của chiết xuất từ tỏi (Allium sativum) và ớt đỏ (Capsicum annum) trong việc kiểm soát bọ xít, nhện đỏ (Tetranychus urticae) trong cà chua (Lycopersicon esculentum) của (Kaputa Fatima, February 2015),…Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều công bố sản phẩm thuốc trừ sâu từ ớt, mà đa số chỉ có người nông dân truyền nhau cách pha thuốc xịt từ ớt mà không có nghiên cứu và xử lý số liệu một cách khoa học. Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2022 tại trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu chích hút tốt, góp phần bảo vệ các loài cây trồng. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các bộ phận của loài cây để tạo thuốc trừ sâu thảo mộc: Quả cây ớt (xay nhuyễn ngâm 250g/1 lít cồn 70o), củ cây tỏi (xay nhuyễn ngâm 500g/1 lít cồn 70o), bảo quản ở nhiệt độ phòng. (Tuyết, 2016) - Phụ gia bổ sung: xà phòng 457
- - Loài sâu thử nghiệm phòng trừ: Nhện đỏ, rệp sáp - Hộp nuôi sâu kích thước 17cm x 12cm x 4cm, bình phun thuốc cầm tay. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá hiệu lực trừ sâu chích hút trực tiếp Tiến hành phun các dung dịch thuốc đã được pha loãng bằng nước ở bảng 1 và bảng 2. Mỗi loại thuốc tiến hành phun trên 3 hộp nuôi sâu (3 lần nhắc lại). Ở hộp nuôi sâu đối chứng, được phun nước lã. Thống kê số lượng sâu còn sống sau các khoảng thời gian: từ 1 đến 7 ngày. Sau đó sử dụng công thức Abbott. 𝑇 Độ hữu hiệu của thuốc (%) = (1 − ) × 100 𝐶0 Trong đó: T: là tỷ lệ sống của sâu hại ở công thức có phun thuốc; C0: là tỷ lệ sống của sâu hại ở công thức đối chứng. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiệu lực trừ sâu chích hút trực tiếp 3.1.1. Hiệu lực diệt trừ nhện đỏ Kết quả thử nghiệm diệt trừ nhện đỏ hại cây ớt chuông của các công thức thuốc được thể hiện ở bảng 1. Số liệu hiệu lực được chuyển đổi về arcsin (x)1/2 để xử lý thống kê. Trong cùng một cột, các ký tự theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5% theo Duncan. Trong 6 công thức (CT) thì CT4 (20% dịch ớt) có hiệu lực phòng trừ cao và nhanh nhất (100% sau 5 ngày phun và 38,99% sau ngày phun đầu tiên), tiếp theo là CT5 (10% dịch ớt và 0,1% xà phòng) (92,61% và 32.23%) và thấp nhất là CT1 (5% dịch ớt) (48,17% và 3,4%). Tuy nhiên, hiệu lực trừ nhện đỏ hại ớt chuông 458
- của các công thức này vẫn không sai khác, có ý nghĩa so với công thức phun dịch chiết ớt 10%. Như vậy, trong điều kiện phòng thí nghiệm, dịch chiết ớt 10% vẫn có hiệu lực diệt nhện đỏ hại ớt chuông. 3.1.2. Hiệu lực diệt trừ rệp sáp Kết quả thử nghiệm diệt trừ rệp sáp hại cây ớt chuông của các công thức thuốc được thể hiện ở bảng 2. Số liệu hiệu lực được chuyển đổi về arcsin (x)1/2 để xử lý thống kê. Trong cùng một cột, các ký tự theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức 5% theo Duncan. Trong 6 công thức (CT) thì CT5 (10% dịch ớt và 0,1% xà phòng) có hiệu lực phòng trừ cao và nhanh nhất (100% sau 4 ngày phun và 55% sau ngày phun đầu tiên), tiếp theo là CT6 (10% dịch ớt và 10% dịch tỏi) (94,74% và 58,5%) và thấp nhất là CT1 (5% dịch ớt) (5,26% và 3,5%). Số liệu ở bảng 2 cũng cho thấy hiệu lực trừ rệp sáp của công thức có dịch chiết ớt 10% bổ sung 0,1% xà phòng hoặc 10% dịch chiết tỏi cho hiệu lực lên đến 100% sau 7 ngày xử lý. Hiệu lực này cao hơn so với công thức có cùng nồng độ 10% nhưng không bổ sung xà phòng và tỏi và cao hơn hẳn so với CT4 (20% dịch ớt). Sau khi dính dịch chiết, phấn trên lưng rệp bị trôi đi và thuốc bám vào thân rệp ngăn rệp hô hấp và dần chết. 459
- Hình 1 Biểu hiện của rệp sáp sau khi phun các công thức thuốc 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Công thức sử dụng 10% dịch ớt có hiệu lực phòng trừ nhện đỏ hại ớt chuông và phòng trừ rệp sáp hại mãng cầu sau khi bổ sung 0.1% xà phòng hoặc 10% tỏi có hiệu lực 100% sau 7 ngày xử lý trong điều kiện phòng thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kaputa Fatima, T. L. (February 2015). Efficacy of Garlic (Alllium sativium) and Red Chilli Pepper (Capsicum annum) Extract in the Control of Red Spider Mite (Tetranychus urticae) in Tomatoes (Lycopersion esculentum). Asian Journal of Applied Sciences, 124. 2. Mochiah, P. B. (2016). Comparing the Effectiveness of Garlic (Allium sativium L.) and Hot Pepper (Capsicum frutescens L.) in the Management of the Major. Sustainable Agriculture Research, 5, 83. 3. Tuyết, N. T. (2016). Khảo sát và so sánh các phương pháp trích ly Capsaicin từ quả ớt Capsicum annum L. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, 19, 45. 460
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu lực phòng trừ của vi khuẩn phát huỳnh quang đối với nhện gié hại lúa, Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae)
7 p | 58 | 5
-
Nghiên cứu khả năng phòng trừ sâu ăn lá trên rau họ hoa thập tự brassicaceae từ dung dịch quả Bồ hòn (Sapindus mukorossi Gaertn.)
9 p | 16 | 5
-
Hiệu lực của một số thuốc thảo mộc phòng trừ rệp muội (Aphis gossypii Glover) trên cây dưa chuột (Cucumis sativus L.)
6 p | 32 | 4
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học VAAS-AT2 phòng trừ bệnh vàng lá, thối rễ cà phê ở Đăk Lăk
10 p | 12 | 3
-
Hiệu lực của các chế phẩm nấm ký sinh đối với nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở Thừa Thiên Huế
13 p | 6 | 3
-
Bệnh phấn trắng (Podosphaera leucotricha) hại quả táo ta và hiệu lực phòng trừ bệnh của một số loại thuốc hóa học tại tỉnh Ninh Thuận
6 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu sản xuất và đánh giá hiệu quả trừ bọ phấn trắng (Bemisia tabaci) và rầy xanh (Amrasca devastans) của nấm Paecilomyces lilacinus
5 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu quy trình chiết tách cao chiết lá ngũ sắc (Lantana camara L.) và đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu cuốn lá lúa (Cnaphalocrosis medinalis)
9 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu (Oligonychus coeae Nietner) trên cây chè năm 2015
5 p | 7 | 2
-
Đặc điểm hình thái nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn lúa tại an giang và hiệu lực phòng trừ của các vật liệu nano dạng Ag/SiO2
9 p | 12 | 2
-
Triển vọng của sản phẩm giấm gỗ sinh học phòng trừ tuyến trùng gây bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu
4 p | 40 | 2
-
Hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV phát triển từ tế bào nhân nuôi
5 p | 18 | 2
-
Hiệu quả của chế phẩm vi nấm trong phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne spp. gây bệnh vàng lá chết chậm cây hồ tiêu
5 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ sâu bệnh chính gây hại trên vườn điều kinh doanh tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ
5 p | 49 | 2
-
Đánh giá khả năng phòng trừ nấm hại trên lạc củ tươi sau thu hoạch bằng một số chế phẩm sinh học và hóa học
9 p | 42 | 2
-
Hiệu lực phòng chống của nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh rụng quả do nấm C. gloeosporioides & Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
9 p | 46 | 2
-
Nghiên cứu khả năng kháng nấm Colletotrichum truncatum gây bệnh thán thư ở quả đu đủ bằng Streptomyces murinus NARZ
12 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn