intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu cách thức hoạt động của mô hình DiffServ, cách thức xử lý gói và mỗi loại lưu lượng được ánh xạ tới một PHB (Per-Hop Behavior). Các PHB được thực hiện tại các bộ định tuyến bằng cách xếp hàng và quản lý ở điểm tắc nghẽn. Vì vậy, bằng cách ánh xạ các loại lưu lượng tới PHB khác nhau, bộ định tuyến có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv

ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ<br /> TRÊN NỀN MẠNG IP QUA MÔ HÌNH DIFFSERV<br /> Nguyễn Thị Phương Nhung1*, Lê Đình Thanh2, Hồ Sĩ Đàm2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên,<br /> 2<br /> Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thành phần quan trọng của các mạng gói đa dịch vụ. Các mạng hỗ<br /> trợ QoS có thể cung cấp đồng thời các loại dịch vụ khác nhau bằng cách xử lý hợp lý lưu lượng ở<br /> điểm tắc nghẽn. DiffServ đang trở thành kiến trúc QoS phổ biến trong các mạng gói IP.<br /> Bài viết giới thiệu cách thức hoạt động của mô hình DiffServ, cách thức xử lý gói và mỗi loại lưu<br /> lượng được ánh xạ tới một PHB (Per-Hop Behavior). Các PHB được thực hiện tại các bộ định<br /> tuyến bằng cách xếp hàng và quản lý ở điểm tắc nghẽn. Vì vậy, bằng cách ánh xạ các loại lưu<br /> lượng tới PHB khác nhau, bộ định tuyến có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng.<br /> Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, việc sử dụng Internet rất đa dạng và phong phú, vì vậy, tầm<br /> quan trọng của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cho mạng IP ngày càng tăng. Bài viết đưa ra<br /> những lợi thế của DiffServ đối với kiến trúc IP và đánh giá hiệu năng của mô hình DiffServ qua<br /> mô phỏng.<br /> Từ khóa: Mô hình DiffServ, QoS.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, Internet đã trở thành công nghệ tiêu<br /> chuẩn, kết nối mở các hệ thống tính toán và<br /> các mạng thông tin không đồng nhất. Với sự<br /> ra đời của các nhà cung cấp dịch vụ Internet<br /> (ISP - Internet Service Provider), việc ổn định<br /> “chất lượng của Internet” cần phải được đảm<br /> bảo. Điều đó có nghĩa là các nhà cung cấp<br /> Internet tạo ra cho người dùng những dịch vụ<br /> đa dạng, phong phú và cốt yếu là phải đảm<br /> bảo chất lượng dịch vụ đó.<br /> Mạng Internet cung cấp dịch vụ trên cơ sở phục<br /> vụ theo khả năng tối đa BE (Best-Effort), tức là<br /> không có bất cứ một cam kết nào được đưa ra từ<br /> phía nhà khai thác về chất lượng dịch vụ. Thay<br /> vào đó, tùy thuộc vào trạng thái cụ thể của<br /> mạng, mạng chủ sẽ thực hiện những khả năng<br /> tốt nhất của mình để phục vụ lưu lượng của dịch<br /> vụ. Đây là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy<br /> nghiên cứu mạnh mẽ về QoS trên nền mạng<br /> IP trong những năm gần đây.<br /> Trước đây có ba phương pháp thường được<br /> sử dụng để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho<br /> mạng IP. Nhưng trên thực tế, các mô hình<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0983829123, Email: nhungktpm@gmail.com<br /> <br /> này không thực sự đảm bảo được QoS xuyên<br /> suốt (end-to-end).<br /> Đã có nhiều cố gắng để thay đổi điều này<br /> nhằm đạt được một mức QoS cao hơn cho<br /> mạng IP và một trong những cố gắng đó là<br /> sự ra đời của mô hình dịch vụ phân biệt<br /> (DiffServ<br /> - Differentiated<br /> Services).<br /> DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp<br /> hàng theo loại để hỗ trợ các dịch vụ ưu tiên<br /> qua mạng IP.<br /> Một số tham số đặc trưng cơ bản của QoS<br /> được xác định:<br /> - Độ trễ thực hiện kết nối mạng;<br /> - Lưu lượng đường truyền dữ liệu;<br /> - Tỉ suất lỗi;<br /> - Xác suất hủy bỏ kết nối…<br /> Việc đánh giá hiệu năng mạng máy tính được<br /> thực hiện thông qua đánh giá một tập hợp các<br /> đặc trưng cơ bản nói trên. Tuy nhiên đó là tập<br /> hợp mở, chúng liên tục được bổ sung và điều<br /> chỉnh, phụ thuộc vào từng mô hình cụ thể.<br /> ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ<br /> TRÊN NỀN MẠNG IP – QOS IP<br /> IETF [ETSI - TR102] nhìn nhận QoS là khả<br /> năng phân biệt luồng lưu lượng để mạng có<br /> các ứng xử phân biệt đối với các kiểu luồng<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 74<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lưu lượng [5]. QoS bao trùm cả phân loại hóa<br /> dịch vụ và hiệu năng tổng thể của mạng cho<br /> mỗi loại dịch vụ.<br /> Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hoàn<br /> chỉnh về chất lượng dịch vụ, mặc dù vậy ta có<br /> thể hiểu chất lượng dịch vụ là điều kiện để<br /> việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu trên<br /> mạng phù hợp với các ứng dụng và đảm bảo<br /> sự nhận biết của người dùng. Chất lượng dịch<br /> vụ bao gồm tập hợp các tiêu chí đặc trưng cho<br /> yêu cầu của từng loại lưu lượng cụ thể trên<br /> mạng như độ trễ, jitter (sự thay đổi độ trễ), tỉ<br /> lệ mất gói...<br /> Hình vẽ sau đây biểu diễn một mô hình QoS<br /> tổng quát:<br /> `<br /> <br /> Mạng<br /> <br /> Mạng<br /> <br /> AP<br /> <br /> NP<br /> <br /> NP<br /> <br /> AP<br /> <br /> `<br /> <br /> NP<br /> <br /> QoS<br /> <br /> Hình 1. Mô hình QoS IP tổng quát<br /> <br /> Mô hình dịch vụ phân biệt - DiffServ<br /> Nhóm làm việc của IETF đã phát triển mô<br /> hình DiffServ để hỗ trợ cho các ứng dụng thời<br /> gian thực trên mạng Internet [8].<br /> Cách tiếp cận của DiffServ không xử lý theo<br /> từng luồng lưu lượng riêng biệt mà ghép<br /> chúng vào một số lượng hạn chế các lớp lưu<br /> lượng. DiffServ hướng tới xử lý trong từng<br /> dịch vụ phân biệt thay vì xử lý từ đầu cuối tới<br /> đầu cuối như mô hình IntServ.<br /> <br /> 74(12): 74 - 79<br /> <br /> xử lý chuyển tiếp nhanh (EF-PHB - Expedited<br /> Forwarding-Per Hop Behaviour), đối với gói IP<br /> của dịch vụ đảm bảo nhận được cách xử lý<br /> chuyển tiếp đảm bảo (AF-PHB - Assured<br /> Forwarding-Per Hop Behaviour) [6], [8].<br /> Nguyên lý hoạt động của DiffServ<br /> Khi bắt đầu đi vào mạng DiffServ tại bộ định<br /> tuyến biên, gói tin IP sẽ được phân loại. Bộ<br /> định tuyến biên thực hiện việc phân loại bằng<br /> cách kiểm tra mã DSCP (DiffServ Code<br /> Point) chứa chủng loại dịch vụ nằm trong<br /> phần đầu gói cùng với một số dữ liệu khác<br /> liên quan tới luồng vi mô của gói IP.<br /> Các gói tin đến bộ định tuyến có thể đã được<br /> đánh dấu hoặc chưa đánh dấu, bộ định tuyến<br /> xác định điểm mã điều khiển dịch vụ DSCP<br /> của góitin và phân loại các gói tin theo<br /> phương pháp phân loại kết hợp hành vi BA<br /> (Behavior Aggressive). Các gói tin phân loại<br /> thành các lớp BA được chuyển tiếp theo hành<br /> vi chuyển theo từng chặng PHB (Per Hop<br /> Behavior) được định nghĩa trước cho các BA.<br /> Mỗi PHB được thể hiện bởi giá trị DSCP và<br /> xử lý giống nhau đối với các gói tin trong<br /> cùng lớp BA.<br /> <br /> Hình 3. Mô hình các bước của DiffServ<br /> <br /> Hình 2. Tổng quan mô hình DiffServ<br /> <br /> Đối với mỗi loại dịch vụ, DiffServ định nghĩa<br /> cách thức xử lý các gói IP tại các bộ định tuyến<br /> lõi. Gói IP của dịch vụ ưu tiên nhận được cách<br /> <br /> Sau khi chủng loại của gói IP được xác định,<br /> bộ định tuyến biên sẽ áp dụng một số giải<br /> pháp điều chỉnh tiếp theo cho gói tin nếu cần<br /> thiết. Tùy thuộc vào mức độ tuân thủ cụ thể<br /> của gói IP và mức độ chặt chẽ của DiffServ,<br /> giải pháp được bộ định tuyến biên sử dụng có<br /> thể là đánh dấu gói, điều chỉnh gói (loại bỏ<br /> gói hoặc làm trễ gói một thời gian nhất định<br /> trước khi chuyển tiếp).<br /> Bộ định tuyến lõi có nhiệm vụ kiểm tra chủng<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 75<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> loại của gói IP và chuyển tiếp gói tin IP theo<br /> cách gói tin đó được nhận, bao gồm định<br /> tuyến cho gói, hoặc xếp gói vào bộ đệm thích<br /> hợp nếu cần thiết.<br /> Mặc dù đã khắc phục được nhược điểm về<br /> tính áp dụng rộng của IntServ nhưng mô hình<br /> DiffServ chỉ có khả năng đảm bảo QoS cho<br /> luồng IP tổng. Hiện nay, mô hình DiffServ<br /> vẫn chưa được các nhà cung cấp dịch vụ triển<br /> khai trong mạng của họ cũng bởi nguyên<br /> nhân là sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp<br /> mạng, thiếu động lực triển khai do tính tiện<br /> lợi của cung ứng thừa dung lượng cũng lý giải<br /> cho hiện trạng này.<br /> Các phương pháp xử lý gói trong DiffServ<br /> Nhóm làm việc về DiffServ của IETF định<br /> nghĩa hai loại PHB trong RFC 2598 [6], RFC<br /> 3246 và RFC 2597 [6]: Chuyển tiếp nhanh EF<br /> (Expedited Forwarding) và Chuyển tiếp đảm<br /> bảo AF (Assured Forwarding).<br /> Chuyển tiếp nhanh EF PHB<br /> Chuyển tiếp nhanh được yêu cầu đưa ra các<br /> dịch vụ với khả năng tổn hao thấp, trễ thấp,<br /> thay đổi trễ thấp và đảm bảo băng thông. Một<br /> bộ định tuyến EF phải đảm bảo lưu lượng EF<br /> được đưa đến những bộ nhớ đệm nhỏ vì rung<br /> pha và trễ gây nên bởi thời gian mà gói sử<br /> dụng trong bộ nhớ đệm và hàng đợi.<br /> Khi xảy ra hiện tượng quá tải, nút biên miền<br /> DS không cho phép lưu lượng dạng này đi<br /> vào trong miền vì nó là nguyên nhân gây tắc<br /> nghẽn tại các bộ định tuyến trong miền DS.<br /> Vấn đề này được điều chỉnh bởi thỏa thuận mức<br /> dịch vụ SLA (Service Level Argreement) và<br /> xác định lưu lượng truyền có điều kiện.<br /> <br /> Hình 4. Xử lý chuyển tiếp nhanh EF PHB<br /> <br /> 74(12): 74 - 79<br /> <br /> Chuyển thiếp nhanh EF PHB khả thi nếu băng<br /> thông đầu ra và kích thước bộ nhớ đệm đủ để<br /> các luồng lưu lượng ra với tốc độ phục vụ μ.<br /> Tốc độ phục vụ μ luôn lớn hơn tốc độ đầu vào<br /> λ tại các bộ đệm EF.<br /> Nhóm chuyển tiếp đảm bảo AF PHB<br /> Chuyển tiếp đảm bảo với đặc điểm phân phối<br /> dữ liệu đảm bảo với khả năng mất gói thấp là<br /> điều kiện tốt nhất khi sử dụng các giao thức<br /> không thực hiện xử lý sửa lỗi hoặc không có<br /> giải pháp truyền lại gói.<br /> AF PHB bao gồm 4 lớp chuyển tiếp và mỗi<br /> lớp chuyển tiếp có 3 mức ưu tiên loại bỏ gói<br /> tin, mỗi lớp được gán một băng thông và<br /> khoảng nhớ đệm xác định. Nếu một gói phải<br /> bị loại bỏ, bộ định tuyến có cách nhận biết gói<br /> nào bị loại bỏ đầu tiên. Ngoài ra, mỗi lớp<br /> chuyển tiếp được phân bổ một số lượng cực<br /> nhỏ băng thông và bộ nhớ đệm. Nếu bộ nhớ<br /> đệm đầy, thì quá trình loại bỏ gói sẽ bắt đầu<br /> theo trật tự loại bỏ theo mức ưu tiên. Các<br /> phân loại AF được thể hiện trên hình 5:<br /> <br /> Hình 5. Các phân lớp AF PHB<br /> <br /> Thực hiện đánh dấu gói:<br /> Mỗi gói IP mang một byte gọi là octet ToS<br /> (Type of Service). Byte này chiếm một vài phần<br /> trăm của lưu lượng hiện nay, và được thiết lập<br /> bằng 0. Trong IPv6, có một byte tương đương<br /> gọi là byte loại lưu lượng. Nhiệm vụ đầu tiên<br /> của nhóm làm việc DiffServ là xác định lại byte<br /> này, định nghĩa giống nhau cho IPv4 và IPv6.<br /> Trường 6 bit này được biết như là trường dịch<br /> vụ phân biệt (trường DS) và được đánh dấu với<br /> một mẫu bit đặc biệt gọi là DSCP dùng để chỉ<br /> ra cách thức mỗi bộ định tuyến cần xử lý gói.<br /> Các gói DiffServ phải có một giá trị phù hợp<br /> trong trường DSCP. Để nhấn mạnh việc không<br /> có thông tin về phiên cần cất giữ, việc xử lý này<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 76<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> được biết như là một PHB. ToS định nghĩa như<br /> trong hình 6:<br /> <br /> DSCP: Differentiated Services CodePoint<br /> CU: currently unused<br /> Hình 6. Cấu trúc của byte TOS<br /> <br /> Trường DS 6 bit có thể bao gồm tới 64 giá trị<br /> khác nhau. Nói chung, 64 PHBs khác nhau là<br /> cần thiết, nên một số codepoint dùng để dự trữ.<br /> Sử dụng đánh dấu:<br /> Các PHB được xác định theo các giới hạn về<br /> tài nguyên của chúng (bộ đệm, băng thông)<br /> có quan hệ ưu tiên với các PHB khác, hay<br /> trong các giới hạn về đặc điểm lưu lượng<br /> tường minh (trễ, tổn thất). Các PHB này có<br /> thể được dùng như là các khối làm sẵn để cấp<br /> phát các tài nguyên và nên được định rõ như<br /> một nhóm PHB chắc chắn. Các nhóm PHB<br /> thường chia sẻ áp dụng ràng buộc chung cho<br /> mỗi PHB trong phạm vi nhóm, như chính<br /> sách lập lịch gói hay quản lý bộ đệm.<br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG QUA MÔ<br /> PHỎNG MÔ HÌNH DIFFSERV<br /> Về chương trình mô phỏng NS2<br /> NS (Network Simulator) là hệ thống mô<br /> phỏng mạng, đặc biệt là các giao thức điều<br /> khiển hoạt động của mạng,. Chi tiết về<br /> chương trình mô phỏng NS, xin tham khảo tại<br /> [4], [9].<br /> Định nghĩa các chính sách<br /> <br /> Yêu cầu bài toán<br /> Mở đầu cho phân loại dịch vụ: Hai mức ưu<br /> tiên được định nghĩa. Mức cao hơn “gói tin<br /> vào” hay “green packets” và mức thấp hơn<br /> “gói tin ra” hay “red packets”. Chúng ta tập<br /> chung vào chính sách đơn giản nhất có sẵn<br /> trong NS: cửa sổ thời gian trượt (chính sách:<br /> srTCM, trTCM...). Một tốc độ cho phép CIR<br /> được định nghĩa cho mỗi router biên. Trong<br /> phần mô phỏng thì khoảng thời gian mô<br /> phỏng là 120s.<br /> Mô hình khảo sát:<br /> Mạng LAN khảo sát tô-pô và cấu hình:<br /> CBR<br /> <br /> CBR<br /> <br /> Mục đích của việc mô phỏng dùng mô hình<br /> DiffServ để chỉ ra rằng có thể đánh dấu ưu tiên<br /> các gói tin nhạy cảm mà không cần bất kỳ thông<br /> tin nào của lớp vận chuyển, do đó sẽ đơn giản<br /> hóa việc thực hiện đánh dấu ưu tiên các gói.<br /> <br /> UDP<br /> <br /> UDP<br /> <br /> CBR<br /> <br /> S0<br /> <br /> D1<br /> E1<br /> <br /> S1<br /> <br /> UDP<br /> <br /> E2<br /> <br /> Core<br /> <br /> Null<br /> D2<br /> <br /> D3<br /> <br /> S2<br /> <br /> Null<br /> Null<br /> <br /> Hình 7. Mô hình khảo sát<br /> <br /> Trong mô hình trên, S0..S2 là các nút mạng.<br /> E1, E2 là Egde có thể xem là các switch, giữa<br /> E2 và E2 là Core. CBR là nguồn sinh lưu<br /> lượng. Null là đích của nguồn CBR.<br /> Kịch bản<br /> Các thông số và kịch bản của thí nghiệm:<br /> <br /> Chính sách sử dụng là srTCM<br /> <br /> Một bảng chính sách định nghĩa cho mỗi loại<br /> chính sách điểm mã khởi đầu cũng như là một<br /> hay hai điểm mã giảm mức. Điểm mã khởi<br /> đầu thường được gọi là “green code” và điểm<br /> mã giảm mức thấp nhất là “red”. Nếu có một<br /> điểm mã khác ở giữa thì nó là “yellow”.<br /> Kịch bản mô phỏng<br /> <br /> 74(12): 74 - 79<br /> <br /> S1 -> D1<br /> <br /> S2 ->D2<br /> <br /> S3 ->D3<br /> <br /> srTCM<br /> <br /> srTCM<br /> <br /> srTCM<br /> <br /> CIR<br /> <br /> 900<br /> <br /> 900<br /> <br /> 900<br /> <br /> CBS<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 5000<br /> <br /> 20000<br /> <br /> EBS<br /> <br /> 20000<br /> <br /> 15000<br /> <br /> 30000<br /> <br /> PBS<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 10000<br /> <br /> Kết quả mô phỏng:<br /> Với mục đích của thí nghiệm là xác định và vẽ<br /> đồ thị sự thay đổi theo thời gian mô phỏng của hệ<br /> số sử dụng đường truyền của kết nối UDP.<br /> Kết quả thu được như sau:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 77<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> S1 >D1<br /> <br /> S2 -><br /> D2<br /> <br /> S3 -><br /> D3<br /> <br /> E1 -> E2<br /> <br /> Sent<br /> <br /> 23185<br /> <br /> 24201<br /> <br /> 28350<br /> <br /> 75742<br /> <br /> Receive<br /> <br /> 23185<br /> <br /> 17661<br /> <br /> 9975<br /> <br /> 50821<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6546<br /> <br /> 18375<br /> <br /> 24921<br /> <br /> Results<br /> <br /> Drop<br /> <br /> Các luồng có cùng chính sách srTCM (Single<br /> rate Three Color Marker – bộ đánh dấu 3 màu<br /> tốc độ đơn) nhưng thay đổi tốc độ của mỗi<br /> luồng ta nhận thấy:<br /> S1 ->D1 tỷ thành công các gói tin gửi đi là<br /> 100%, ngược lại, S2 -> D2 với tốc độ lớn hơn<br /> (450) nên tỷ lệ thành công đạt được  73% và<br /> S3 -> D3 tăng tốc độ lên 700 thì tỷ lệ thành<br /> công của gói tin gửi đi chỉ đạt  35%.<br /> <br /> 74(12): 74 - 79<br /> <br /> tin dữ liệu đầu tiên trong kết nối, ta thấy rằng<br /> cần giảm việc mất gói tin cho cả hai để đạt<br /> được tốc độ CIR như mong muốn. Những gói<br /> tin dễ bị tấn công làm giảm hiệu suất đáng kể<br /> vì chúng gây ra thời gian gián đoạn dài.<br /> Trong mạng tốc độ cao thời gian truyền file<br /> rất ngắn (tổng thời gian truyền ngắn hơn<br /> nhiều thời gian time-out), vì thế ta mang<br /> muốn đạt hiệu suất cao hơn bằng cách loại trừ<br /> thời gian time-out này. Trong mạng tốc độ<br /> thấp thì việc loại trừ thời gian time-out là<br /> không cần thiết.<br /> Thông lượng: các luồng lưu lượng CBR0,<br /> CBR1, CBR2 đều truyền dữ liệu trong những<br /> khoảng thời gian như nhau nhưng thông<br /> lượng trung bình khác nhau. Với đường<br /> truyền phù hợp thì hiệu suất về thông lượng<br /> và độ trễ của UDP đạt được sẽ cao.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Hình 8. Đồ thị mô tả mất gói trong khoảng thời<br /> gian 120s<br /> <br /> Từ sơ đồ của hình vẽ ta nhận thấy, trong<br /> khoảng thời gian 120s các gói tin đi từ S1 -><br /> D1 không bị mất mát trong quá trình truyền<br /> đi. Tỷ lệ mất gói tin lớn nhất nằm trên luồng<br /> E1 -> E2 và tỷ lệ mất gói tăng theo thời gian<br /> mô phỏng.<br /> Kết quả tính độ trễ và biến thiên trễ:<br /> Flow<br /> <br /> S1 ->D1<br /> <br /> S2 ->D2<br /> <br /> S3 ->D3<br /> <br /> E1 ->E2<br /> <br /> Delay<br /> <br /> 0.05579<br /> <br /> 0.19466<br /> <br /> 0.426573<br /> <br /> 0.16641<br /> <br /> Luồng S1 -> D1 với lớp lưu lượng EF có độ<br /> trễ và biến thiên trễ nhỏ nhất trong khoảng<br /> thời gian 120s với độ trễ là 0.05579, biến<br /> thiên trễ 0.001621. Luồng S3 -> D3 với lớp<br /> lưu lượng BE có tỷ lệ mất gói lớn nên độ trễ<br /> và biến thiên trễ cao hơn hẳn so với luồng S1<br /> -> D1, đường đồ thị màu xanh (blue) thể hiện<br /> rõ nét độ trễ hàng đợi của lớp lưu lượng BE.<br /> Mất gói: kiểm tra ảnh hưởng của tốc độ đánh<br /> dấu CIR đến xác suất mất gói tin và của gói<br /> <br /> Với sự phát triển bùng nổ của Internet và xu<br /> thế trở thành cơ sở hạ tầng thống nhất về<br /> thông tin máy tính nói riêng và thông tin liên<br /> lạc nói chung, yêu cầu tích hợp các dịch vụ<br /> số liệu, tiếng nói và hình ảnh trên Internet<br /> càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.<br /> Hiện nay, nhóm làm việc DiffServ của IETF<br /> đã đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc<br /> triển khai DiffsServ trên mạng IP, đồng thời<br /> DiffServ cũng đã được triển khai thực tế với<br /> mạng khoa học và giáo dục quốc gia của Hy<br /> Lạp (GRNET). Với những ưu điểm vượt trội<br /> của DiffServ và xu hướng phát triển của<br /> mạng viễn thông, DiffServ đang trở thành<br /> kiến trúc QoS phổ biến hiện nay cũng như<br /> trong tương lai.<br /> HƯỚNG PHÁT TRIỂN<br /> Phát triển và xây dựng mô hình đảm bảo<br /> chất lượng theo hướng tích hợp các mô hình<br /> ứng dụng vào hệ thống mạng thực tế nhằm<br /> tận dụng những ưu điểm mà các mô hình<br /> mang lại.<br /> Nghiên cứu mô hình CQS - một mô hình khá<br /> mới trong mạng Internet. Mô hình CQS giúp<br /> làm tăng khả năng xử lý cho router trong vấn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 78<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2