intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khai thác các chỉ mục XML để tăng hiệu năng truy vấn XML trong DB2

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

100
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

9 Matthias Nicola, Chuyên gia DB2 , IBM Silicon Valley Laboratory Tóm tắt: DB2® 9 đảm bảo lưu trữ pureXML và cung cấp XQuery và SQL/XML như là các ngôn ngữ truy vấn. Các chỉ mục XML rất cần thiết cho hiệu suất truy vấn cao, nhưng việc sử dụng chúng để đánh giá truy vấn phụ thuộc vào cách tạo nên các vị từ truy vấn. Bài viết này trình bày một tập các hướng dẫn để viết các truy vấn XML và tạo các chỉ mục XML một cách phù hợp để cho các chỉ mục tăng tốc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khai thác các chỉ mục XML để tăng hiệu năng truy vấn XML trong DB2

  1. Khai thác các chỉ mục XML để tăng hiệu năng truy vấn XML trong DB2 9 Matthias Nicola, Chuyên gia DB2 , IBM Silicon Valley Laboratory Tóm tắt: DB2® 9 đảm bảo lưu trữ pureXML và cung cấp XQuery và SQL/XML như là các ngôn ngữ truy vấn. Các chỉ mục XML rất cần thiết cho hiệu suất truy vấn cao, nhưng việc sử dụng chúng để đánh giá truy vấn phụ thuộc vào cách tạo nên các vị từ truy vấn. Bài viết này trình bày một tập các hướng dẫn để viết các truy vấn XML và tạo các chỉ mục XML một cách phù hợp để cho các chỉ mục tăng tốc độ truy vấn của bạn như mong muốn. Ngoài ra học để tìm kiếm trong các kế hoạch thực hiện truy vấn XML nhằm phát hiện các vấn đề hiệu năng và tìm ra cách sửa chữa chúng. Một "cẩm nang" ("cheat sheet") có thể tải về tóm tắt các hướng dẫn quan trọng nhất. [30.07.2009: Bài viết này đã được cập nhật cho DB2 9.5 và 9.7, trong đó có thêm các truy vấn thí dụ SQL/XML.--Biên tập.] Giới thiệu DB2 9 cung cấp lưu trữ pureXML, cùng với các chỉ mục XML, XQuery và SQL/XML như ngôn ngữ truy vấn, hỗ trợ lược đồ XML, các mở rộng XML đến các tiện ích như: Nhập/Xuất và Chạy báo cáo trạng thái (Runstats). Cũng như đối với các truy vấn quan hệ, các chỉ mục là điều quyết định đối với hiệu suất cao của XQuery và các câu lệnh SQL/XML của bạn. DB2 cho phép bạn định nghĩa các chỉ mục XML với đường dẫn cụ thể trên các cột XML. Điều đó có nghĩa bạn có thể sử dụng chúng để đánh chỉ mục các phần tử và các thuộc tính được chọn, thường được sử dụng trong các vị từ và các phép kết nối. Ví dụ, khi sử dụng dữ liệu mẫu trong Hình 1, chỉ mục sau là idx1 sẽ có ích cho việc tìm kiếm bảng và các kết nối dựa vào các định danh (ID) tác giả trên tất cả các tài liệu trong cột XML bookinfo của bảng books.
  2. create table books(bookinfo XML); create index idx1 on books(bookinfo) generate keys using xmlpattern '/book/authors/author/@id' as sql double; Hình 1. Tài liệu XML thí dụ theo định dạng văn bản (tuần tự) và định dạng (phân cấp) đã được phân tích Do DB2 không bắt buộc bạn phải kết hợp một lược đồ XML đơn với tất cả các tài liệu trong một cột XML, các kiểu dữ liệu cho các phần tử và các thuộc tính cụ thể không có quyền ưu tiên (a-priori) đã biết. Vì vậy, mỗi chỉ mục XML đòi hỏi bạn
  3. phải chỉ định một kiểu đích. Bạn sẽ thấy sau trong bài viết này lí do các kiểu lại quan trọng. Các kiểu dữ liệu có sẵn cho các chỉ mục XML là: VARCHAR(n): Cho các nút có các giá trị chuỗi có chiều dài tối đa n đã  biết. VARCHAR HASHED: Cho các nút có các giá trị chuỗi có độ dài tùy ý.  Chỉ mục này có chứa các giá trị băm (hash) của chuỗi thực tế và có thể được sử dụng chỉ cho các vị từ so sánh bằng, không cho vị từ so sánh xếp hạng (range). DOUBLE: Cho các nút có kiểu số bất kỳ.  DATE and TIMESTAMP: Cho các nút có các giá trị ngày tháng hoặc dấu  thời gian. Chiều dài của một chỉ mục VARCHAR(n) là một sự ràng buộc cứng nhắc. Nếu bạn chèn một tài liệu vào chỗ mà ở đó giá trị của một phần tử có chỉ mục hoặc thuộc tính vượt quá độ dài tối đa n, việc chèn sẽ không thành công. Tương tự, câu lệnh create index cho một chỉ mục VARCHAR(n) không chạy nếu bắt gặp một giá trị lớn hơn n. Theo mặc định, các kiểu dữ liệu cho các chỉ mục DOUBLE, DATE hoặc TIMESTAMP không phải là một sự ràng buộc khó thực hiện. Ví dụ, chỉ mục idx1 trên thuộc tính định danh (ID) tác giả được định nghĩa là DOUBLE vì người ta mong ID này có giá trị số. Nếu bạn chèn thêm một tài liệu vào chỗ mà ở đó một ID của tác giả có giá trị "MN127", đây không phải số, tài liệu vẫn được chèn vào, nhưng giá trị " MN127" không được thêm vào chỉ mục. Điều này là chính xác và an toàn vì chỉ mục DOUBLE chỉ có thể đánh giá các vị từ số sẽ không bao giờ khớp với giá trị "MN127". Như vậy, giá trị này có thể được loại bỏ khỏi chỉ mục một cách an toàn.
  4. Từ DB2 9.5 bạn có thể thêm câu tùy chọn REJECT INVALID VALUES vào định nghĩa chỉ mục XML của bạn. Câu này buộc tuân theo các kiểu DOUBLE, DATE hoặc TIMESTAMP của các chỉ mục như là một sự ràng buộc cứng nhắc. Nếu bạn định nghĩa chỉ mục sau đây, một tài liệu mà ở đó một định danh (ID) tác giả có giá trị "MN127" không thể được bổ sung và cần không có mặt trong cột XML, khi bạn tạo chỉ mục này. create index idx1 on books(bookinfo) generate keys using xmlpattern '/book/authors/author/@id' as sql double REJECT INVALID VALUES; Bạn có thể tìm thấy thêm các chi tiết về định nghĩa các chỉ mục XML trong "DB2 pureXML Cookbook". Trong thảo luận sau đây về cách sử dụng chỉ mục XML chúng tôi cũng giả định rằng bạn đã quen thuộc với các khái niệm cơ bản về truy vấn dữ liệu XML trong DB2. Để biết thêm thông tin, tham khảo các bài viết trước đây, "Query DB2 XML Data with SQL" (Truy vấn dữ liệu XML DB2 với SQL) (developerWorks, 03.2006) và "Query DB2 XML data with XQuery" (Truy vấn dữ liệu XML DB2 với Xquery) (developerWorks, 04.2006) cho một sự khởi đầu, cũng như "pureXML in DB2 9: Which way to query your XML data? " (pureXML trong DB2 9: Dùng cách nào để truy vấn dữ liệu XML của bạn) (developerWorks, 06.2006) với nhiều ví dụ và chi tiết hơn.
  5. Tính hợp lệ của chỉ mục XML đối với các câu lệnh XQuery và SQL/XML Cũng như đối với các truy vấn quan hệ, các chỉ mục là điều quyết định đảm bảo hiệu năng cao của các câu lệnh XQuery và SQL/XML của bạn. Khi ứng dụng của bạn trình ra một truy vấn quan hệ hay truy vấn XML cho DB2, tr ình biên dịch truy vấn so sánh các vị từ truy vấn với các định nghĩa chỉ mục hiện có và quyết định xem có thể sử dụng bất kỳ các chỉ mục có sẵn nào để thực hiện truy vấn không. Quá trình này được gọi là "khớp chỉ mục" và tạo một tập (có thể rỗng) của các chỉ mục hợp lệ đối với truy vấn cụ thể. Tập này là đầu vào cho trình tối ưu hóa (optimizer) theo chi phí, nó quyết định có hay không sử dụng các chỉ mục hợp lệ bất kỳ. Trong bài viết này, tập trung vào khớp chỉ mục chứ không phải lựa chọn chỉ mục của trình tối ưu hóa. Không có nhiều thứ mà bạn có thể làm với các quyết định của trình tối ưu hóa, trừ chạy "runstats" để đảm bảo trình tối ưu hóa với các thống kê chính xác về dữ liệu của bạn. Tuy nhiên, có rất nhiều thứ mà bạn có thể làm để đảm bảo khớp chỉ mục. Khớp chỉ mục thường là dễ trong kiểu quan hệ. DB2 có thể sử dụng một chỉ mục được định nghĩa trên một cột quan hệ duy nhất để trả lời bất kỳ vị từ bằng hay vị từ xếp hạng trên cột này. Tuy nhiên, với các cột XML điều này phức tạp hơn. Trong khi một chỉ mục trên một cột quan hệ chứa tất cả các giá trị từ cột đó, một chỉ mục XML chỉ chứa các giá trị của các nút mà nó khớp cả hai mẫu XML và kiểu dữ liệu XML trong định nghĩa chỉ mục. Vì thế, một chỉ mục XML có thể được dùng để đánh giá một vị từ truy vấn XML chỉ khi chỉ mục này có kiểu dữ liệu "đúng" và chứa ít nhất tất cả các nút XML nào thỏa mãn vị từ đó. Do đó, có hai yêu cầu quan trọng để lựa chọn chỉ mục XML: 1. Định nghĩa chỉ mục XML là bằng hoặc ít hạn chế hơn vị từ truy vấn (bao hàm - "containment").
  6. 2. Kiểu dữ liệu của các chỉ mục khớp với kiểu dữ liệu trong vị từ truy vấn. Bài viết này giải thích cách thiết kế các chỉ mục XML và các truy vấn của bạn để đảm bảo rằng các yêu cầu này được đáp ứng và cách tránh những cạm bẫy phổ biến. Điều này bắt đầu với sự hiểu biết các kế hoạch thực hiện truy vấn của bạn. Các công cụ giải thích hiện có trong DB2, chẳng hạn như Visual Explain (Giải thích trực quan) và db2exfmt, có thể được sử dụng để xem các kế hoạch thực hiện truy vấn XQuery và SQL/XML giống như khi chúng có thể làm cho SQL truyền thống. Đánh giá truy vấn XML: Các kế hoạch thực hiện và các toán tử mới Để thực hiện các truy vấn XML, DB2 9 giới thiệu ba toán tử truy vấn b ên trong mới, được gọi là XSCAN, XISCAN và XANDOR. Cùng với các toán tử truy vấn hiện có (như TBSCAN, FETCH và SORT) các toán tử mới này cho phép DB2 tạo ra các kế hoạch thực hiện cho SQL/XML và XQueries. Bây giờ hãy xem xét ba toán tử mới và cách chúng làm việc cùng nhau với các chỉ mục XML trong một kế hoạch thực hiện truy vấn. XSCAN (XML Document Scan-Quét tài liệu XML) DB2 sử dụng toán tử XSCAN để nghiên cứu các cây tài liệu XML và nếu cần, để đánh giá các vị từ và trích ra các đoạn tài liệu và các giá trị. XSCAN không phải là một "hoạt động quét bảng XML" nhưng nó có thể xuất hiện trong một kế hoạch thực hiện sau khi việc quét bảng xử lý mỗi một tài liệu.
  7. XISCAN (XML Index Scan-Quét chỉ mục XML) Cũng giống như toán tử quét chỉ mục quan hệ hiện có cho các chỉ mục quan hệ (XSCAN), toán tử XISCAN thực hiện các việc tra cứu hoặc quét trên các chỉ mục XML. XISCAN lấy một vị từ giá trị làm đầu vào, chẳng hạn như một cặp đường dẫn- giá trị như /book[price = 29] hoặc where $i/book/price = 29. Nó trả về một tập các định danh (ID) hàng và các định danh nút. Các ID hàng chỉ rõ các hàng có chứa các tài liệu đủ tiêu chuẩn và các ID nút chỉ rõ các nút đủ tiêu chuẩn trong các tài liệu này. XANDOR (XML Index AND'ing-AND chỉ mục XML) Toán tử XANDOR đánh giá đồng thời hai hoặc nhiều vị từ bằng bằng cách điều khiển nhiều XISCAN. Nó trả về các ID hàng của các tài liệu đáp ứng tất cả các vị từ này. Bây giờ hãy xem xét một truy vấn mẫu (trong ký hiệu XQuery và SQL/XML tương đương) để hiểu kế hoạch thực hiện của nó khi không có chỉ mục, có một chỉ mục và có nhiều chỉ mục: -- XQuery: xquery for $i in db2- fn:xmlcolumn("BOOKS.BOOKINFO") where $i/book/title = "Database systems" and $i/book/price = 29 return $i/book/authors;
  8. -- SQL/XML: select XMLQUERY('$i/book/authors' passing bookinfo as "i") from books where XMLEXISTS('$i/book[title = "Database systems" and price = 29]' passing bookinfo as "i"); -- Two Indexes: create index idx1 on books(bookinfo) generate keys using xmlpattern '/book/title' as sql varchar(50); create index idx2 on books(bookinfo) generate keys using xmlpattern '/book/price' as sql double; Trong Hình 2, bạn thấy ba kế hoạch thực hiện khác nhau cho truy vấn này (đơn giản hóa kết quả đầu ra từ db2exfmt). Tốt nhất là đọc các kế hoạch thực hiện từ
  9. toán tử bên trái thấp nhất trong cây đó, do luồng logic trong kế hoạch là từ dưới đáy lên trên đỉnh và từ trái sang phải. Kế hoạch tận cùng bên trái (a) được sử dụng nếu không có chỉ mục hợp lệ nào cho các vị từ trong truy vấn này. Toán tử quét bảng (TBSCAN) đọc tất cả các hàng từ bảng "BOOKS". Đối với mỗi hàng, toán tử kết nối lặp lồng nhau (NLJOIN) chuyển một con trỏ tới tài liệu XML tương ứng với toán tử XSCAN. Như vậy, NLJOIN không hành động như phép kết nối kinh điển với hai chân đầu vào, nhưng tạo điều kiện truy cập dữ liệu XML cho toán tử XSCAN. Toán tử XSCAN duyệt từng tài liệu, đánh giá các vị từ và trích ra từ phần tử tác giả ("authors") nếu các vị từ được thỏa mãn. Toán tử RETURN hoàn thành việc thực hiện truy vấn và trả về kết quả truy vấn tới API. Hình 2. Ba kế hoạch thực hiện (a) không có chỉ mục nào, (b) một chỉ mục, (c) hai chỉ mục Nếu bạn có một chỉ mục cho một trong hai vị từ, ví dụ như chỉ mục idx1 trên /book/price, bạn sẽ thấy một kế hoạch thực hiện tương tự như kế hoạch (b) trong
  10. Hình 2. XISCAN khảo sát kỹ chỉ mục với cặp đường dẫn-giá trị (/book/price, 29) và trả về các ID hàng cho các tài liệu ở đó có giá là 29. Các ID hàng này được sắp xếp để loại bỏ các hàng trùng lặp (nếu có) và tối ưu hóa các I/O kế tiếp vào bảng. Toán tử quét ID hàng (RIDSCN) quét các ID hàng, kích hoạt hàng, và chuyển các ID hàng đến toán tử FETCH. Đối với mỗi ID hàng, toán tử FETCH đọc hàng tương ứng từ bảng. Lợi ích của kế hoạch này là chỉ có một phần nhỏ trong số các hàng trong bảng được lấy ra, có nghĩa là chỉ những hàng mà "giá" là 29. Cách làm này rất lợi so với việc quét toàn bộ bảng để đọc mọi hàng. Đối với mỗi hàng được lấy về, toán tử XSCAN xử lý tài liệu XML tương ứng. Nó đánh giá vị từ theo "tiêu đề" ("title") và nếu vị từ thỏa mãn, trích ra phần tử "authors". Có thể có nhiều tài liệu mà vị từ thứ hai không đúng và XSCAN vẫn có thể thực hiện rất nhiều công việc để loại chúng ra. Vì thế, thậm chí bạn có thể thấy hiệu năng tốt hơn nếu vị từ thứ hai cũng được dùng một chỉ mục. Nếu bạn có các chỉ mục cho cả hai vị từ bạn có thể xem kế hoạch thực hiện (c) trong Hình 2. Kế hoạch này sử dụng hai XISCAN, một cho mỗi vị từ và chỉ mục. Toán tử XANDOR sử dụng các XISCAN để khảo sát luân phiên trong hai chỉ mục để tìm các ID hàng của các tài liệu khớp với cả hai một cách hiệu quả. Toán tử FETCH sau đó chỉ lấy ra các hàng này, do đó giảm thiểu I/O đến bảng. Đối với mỗi tài liệu, XSCAN trích ra phần tử "authors" kế tiếp nhau. Nếu các vị từ của bạn bao gồm // hoặc * trong đường dẫn hoặc nếu bạn sử dụng các phép so sánh thứ hạng (như là < và >), bạn sẽ thấy toán tử VÀ (AND) (IXAND) chỉ mục, thay cho XANDOR. Điều hợp lý là, cả hai đều thực hiện cùng nhiệm vụ nhưng với các kiểu các vị từ khác nhau và với việc tối ưu khác nhau. Trình tối ưu hóa có thể quyết định không sử dụng một chỉ mục ngay cả khi nó cần được dùng. Ví dụ, trình tối ưu hóa có thể chọn kế hoạch (b) hơn là kế hoạch (c) nếu chỉ mục thứ hai không làm giảm đáng kể số hàng được lấy từ bảng, chẳng hạn như nếu chi phí truy cập chỉ mục lớn hơn chi phí được lợi về I/O đến bảng. Tuy
  11. vậy, bạn muốn chắc chắn rằng trình tối ưu hóa xem xét tất cả các chỉ mục hợp lệ để sau đó chọn kế hoạch có chi phí thấp nhất và thời gian thực hiện ngắn nhất. Nói cách khác, bạn muốn quan sát cả hai yêu cầu đối với tính hợp lệ của chỉ mục XML: Chỉ mục XML chứa ít nhất tất cả các nút XML thỏa mãn vị từ đó.  Kiểu dữ liệu trong vị từ truy vấn và định nghĩa chỉ mục đều tương thích.  Các ký tự đại diện trong các chỉ mục XML và các vị từ truy vấn Các ký tự đại diện // và * có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ bao hàm giữa một chỉ mục và một vị từ truy vấn. Điều này là do các biểu thức đường dẫn như là /book/price và //price khác nhau. Đường dẫn /book/price nhận biết tất cả các phần tử price là phần tử con trực tiếp của phần tử "book" Tuy nhiên, đường dẫn //price nhận biết các phần tử price bất kỳ ở đâu tại mức bất kỳ của một tài liệu XML. Nhưng, /book/price nhận biết một tập con của các phần tử được //price chỉ rõ. Người ta nói rằng //price "có chứa" /book/price nhưng không xoay tròn. Bây giờ xem cách mà nó ảnh hưởng đến lựa chọn chỉ mục như thế nào. Hãy lấy truy vấn sau đây làm một ví dụ. Nó chỉ ra bốn mức độ thay đổi của mệnh đề where của nó trong Bảng 1. XQUERY
  12. for $i in db2-fn:xmlcolumn("BOOKS.BOOKINFO") where $i/book/price = 29 return $i/book/authors Hai cột đầu mút bên phải trong Bảng 1 trình bày hai định nghĩa chỉ mục thay thế và các hàng trong bảng chỉ ra các hàng nào của các vị từ có thể (+) hoặc không thể (-) được đánh giá bởi một trong số các chỉ mục. Bây giờ hãy bước qua các hàng trong Bảng 1 để nghiên cứu lựa chọn chỉ mục cho từng vị từ. Đối với vị từ đầu tiên, chỉ mục trên /book/price không hợp lệ vì nó chỉ chứa các phần tử "giá" (price) là phần tử con trực tiếp của phần tử "book". Chỉ mục không chứa phần tử "price" ở mức sâu hơn, mức này có thể tồn tại trong bảng và có các sự khớp tiềm năng với đường dẫn vị từ $i//price. Vì vậy, nếu DB2 đã sử dụng chỉ mục trên /book/price nó có thể trả về một kết quả không đầy đủ. Chỉ mục thứ hai, trên //price, có hợp lệ vì nó có chứa tất cả các phần tử price ở mức tài liệu bất kỳ, cần thiết cho vị từ đó. Vị từ thứ ba sử dụng dấu sao (*) là một ký tự đại diện như là nó tìm kiếm bất kỳ phần tử con nào dưới "book" có giá trị là 29. Không chỉ có các phần tử "price" có thể đáp ứng vị từ này. Ví dụ, một tài liệu có giá trị 29 trong phần tử /book/title sẽ là sự khớp hợp lệ. Tuy nhiên, các phần tử tiêu đề (title) không được bao gồm trong một trong hai chỉ mục trong Bảng 1. Vì vậy, người ta không thể sử dụng cả hai chỉ mục vì DB2 có thể trả về các kết quả không đầy đủ cho vị từ này.
  13. Bảng 1. Tính hợp lệ về chỉ mục với các ký tự đại diện trong các chỉ mục và các vị từ XML Predicate/Index ...using xmlpattern ...using xmlpattern # Definition '/book/price' as sql double; '//price' as sql double; 1 where $i//price = 29 - + where $i/book/price = 2 + + 29 3 where $i/book/* = 29 - - 4 where $i/*/price = 29 - + Vị từ thứ tư $i/*/price = 29 tìm kiếm các phần tử price trong phần tử gốc bất kỳ, không chỉ " book". Nếu có một tài liệu có một đường dẫn /journal/price, thì nó có thể thỏa mãn vị từ $i/*/price = 29, nhưng nó sẽ không có trong chỉ mục trên /book/price. Do đó, người ta không thể sử dụng chỉ mục này vì DB2 một lần nữa sẽ có nguy cơ trả về một kết quả truy vấn không đầy đủ. Tuy nhiên, chỉ mục trên //price chứa phần tử price bất kỳ, không phân biệt phần tử gốc. Tóm lại, trình biên dịch truy vấn DB2 luôn cần có khả năng chứng tỏ được chỉ mục là như nhau hoặc ít hạn chế hơn vị từ, để nó chứa tất cả mọi thứ mà vị từ đang tìm kiếm.
  14. Hãy nhận thức rằng việc sử dụng các ký tự đại diện trong các định nghĩa chỉ mục có thể vô tình làm cho chỉ mục có thêm nhiều nút hơn cần thiết. Bất cứ ở đâu có thể, nên sử dụng đường dẫn chính xác đến các phần tử hoặc các thuộc tính mong muốn trong các định nghĩa chỉ mục và các truy vấn, mà không dùng các ký tự đại diện. Có thể dùng các mẫu chỉ mục XML rất chung chung như là //* hoặc //text() nhưng nên sử dụng cẩn thận. Một chỉ mục trên //* sẽ thậm chí đánh chỉ mục các phần tử không phải lá, chúng thường không có lợi và có thể dễ dàng vượt quá sự ràng buộc về độ dài của một chỉ mục Varchar( n). Các vùng tên trong các chỉ mục và các vị từ truy vấn XML Tính hợp lệ về chỉ mục XML đòi hỏi sự chú ý của bạn nếu có bao gồm các vùng tên. Trước hết, nếu các tài liệu XML trong bảng của bạn chứa các vùng tên, rồi định nghĩa chỉ mục sẽ cần phải tính đến nó. Điều này lại dẫn đến bao hàm chỉ mục/vị từ. Hãy lấy tài liệu XML và định nghĩa chỉ mục sau làm một ví dụ: Database Systems 29
  15. CREATE INDEX idx3 ON books(bookinfo) GENERATE KEYS USING XMLPATTERN '/book/price' AS SQL DOUBLE; Chỉ mục idx3 này không chứa bất kỳ điểm vào chỉ mục nào cho tài liệu mẫu này bởi vì nó được định nghĩa là một chỉ mục cho các phần tử /book/price với một vùng tên rỗng. Tuy nhiên, bất kỳ trong số các định nghĩa chỉ mục sau đây có thể được sử dụng để đánh chỉ mục phần tử price một cách phù hợp: CREATE INDEX idx4 ON books(bookinfo) GENERATE KEYS USING XMLPATTERN 'declare namespace bk="http://mybooks.org"; /bk:book/bk:price' AS SQL DOUBLE CREATE INDEX idx5 ON books(bookinfo) GENERATE KEYS USING XMLPATTERN 'declare default element namespace "http://mybooks.org"; /book/price' AS SQL DOUBLE CREATE INDEX idx6 ON books(bookinfo)
  16. GENERATE KEYS USING XMLPATTERN '/*:book/*:price' AS SQL DOUBLE Chỉ mục idx4 khai báo vùng tên và tiền tố tường minh để khớp với tài liệu. Chỉ mục idx5 khai báo vùng tên như là một vùng tên mặc định và do đó không sử dụng một tiền tố trong mẫu XML /book/price vì các vùng tên mặc định là ngầm định. Chỉ mục idx6 chỉ đơn giản sử dụng các ký tự đại diện để khớp với vùng tên bất kỳ. Cùng các tùy chọn đều được phép khi bạn tạo các vị từ trong các câu lệnh XQuery hoặc SQL/XML: Truy vấn 4: -- XQuery: XQUERY declare namespace bk="http://mybooks.org"; for $b in db2- fn:xmlcolumn("BOOKS.BOOKINFO")/bk:book where $b/bk:price < 10 return $b
  17. -- SQL/XML: select bookinfo from books where XMLEXISTS('declare namespace bk="http://mybooks.org"; $b/bk:book[bk:price < 10]' passing bookinfo as "b") Truy vấn 5: -- XQuery: XQUERY declare default element namespace "http://mybooks.org"; for $b in db2- fn:xmlcolumn("BOOKS.BOOKINFO")/book where $b/price < 10 return $b
  18. -- SQL/XML: select bookinfo from books where XMLEXISTS('declare default element namespace "http://mybooks.org"; $b/book[price < 10]' passing bookinfo as "b") Truy vấn 6: -- XQuery: XQUERY for $b in db2- fn:xmlcolumn("BOOKS.BOOKINFO")/*:book where $b/*:price < 10 return $b -- SQL/XML:
  19. select bookinfo from books where XMLEXISTS('$b/*:book[*:price < 10]' passing bookinfo as "b") Bảng 2 có một hàng cho mỗi một truy vấn trong ba truy vấn này và một cột cho mỗi một trong các chỉ mục từ idx3 đến idx6 đã định nghĩa ở trên. Bạn có thể thực hiện một số các quan sát quan trọng tại Bảng 2. Trước tiên, idx3 không có một vùng tên sẽ không thể được sử dụng cho các truy vấn bất kỳ xem xét các vùng tên. Tiếp theo, bạn thấy rằng các hàng cho truy vấn 4 và truy vấn 5 có các điểm vào giống nhau và các cột cho các chỉ mục idx4 và idx5 cũng có các điểm vào chỉ mục giống nhau. Điều này là do các định nghĩa vùng tên tường minh và các định nghĩa vùng tên mặc định là cùng logic và chỉ là kí pháp khác nhau cho cùng một thứ. Bạn có thể sử dụng chỉ mục nào cũng được mà không ảnh hưởng đến sự khớp chỉ mục. Chỉ mục idx6 có các ký tự đại diện của vùng tên là hợp lệ cho tất cả các truy vấn mẫu của bạn và thậm chí nó có thể được sử dụng cho một vị từ không có một vùng tên, chẳng hạn như $b/price < 10. Chỉ mục idx6 cũng là chỉ mục duy nhất khớp với vị từ trong truy vấn 6. Các chỉ mục idx4 và idx5 chứa các điểm vào chỉ mục cho một vùng tên cụ thể nhưng không thể được sử dụng cho truy vấn 6 đang tìm kiếm giá của sách trong vùng tên bất kỳ. Do đó, yêu cầu về tính bao hàm bị vi phạm. Bảng 2. Lựa chọn chỉ mục với các vùng tên trong các chỉ mục và các vị từ XML
  20. idx5 (vùng idx6 (các ký tự idx3 (không idx4 (vùng Định nghĩa truy tên mặc đại diện của # vấn/chỉ mục có vùng tên) tên rõ ràng) vùng tên) định) Truy vấn 4 (vùng 1 - + + + tên rõ ràng) Truy vấn 5 (vùng 2 - + + + tên mặc định) Query 6 (các ký tự 3 đại diện của vùng - - - + tên) Kiểu dữ liệu trong các chỉ mục XML và các vị từ truy vấn Ngoài các chỉ mục thích hợp hoặc tính bao hàm vị từ với các ký tự đại diện và các vùng tên, yêu cầu thứ hai đối với tính hợp lệ về chỉ mục là các kiểu dữ liệu của các vị từ và các chỉ mục cần phải khớp. Trong tất cả các ví dụ trước, phần tử /book/price luôn luôn được đánh chỉ mục là DOUBLE. Nhưng, bạn có thể quyết định đánh chỉ mục các giá sách như là VARCHAR, như chỉ ra trong Bảng 3. Tuy nhiên, lưu ý rằng các vị từ giá trị cũng có một kiểu dữ liệu do kiểu giá trị bằng chữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2