intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu năng định tuyến đa phát trên duy trì một cách tối ưu cây khung trong mạng Manet

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

78
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ công cụ mô phỏng mạng NS-2 [1,9] được sử dụng để quan sát kết quả mô phỏng, đánh giá giải thuật xây dựng và bảo trì tối ưu cây khung đa phát trong mạng MANET so với các giao thức đa phát khác như MAODV và PUMA với số lượng nút lớn để đánh giá chính xác hơn về hiệu năng mạng theo các tham số như thông lượng, độ trễ, chi phí phụ tải,… để thể hiện sự tối ưu của giải thuật STM như chi phí định tuyến thấp hơn, hiệu năng tốt hơn so với phương pháp thông thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu năng định tuyến đa phát trên duy trì một cách tối ưu cây khung trong mạng Manet

Đõ Huy Khôi và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 29 - 33<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG ĐỊNH TUYẾN ĐA PHÁT DỰA TRÊN DUY TRÌ<br /> MỘT CÁCH TỐI ƢU CÂY KHUNG TRONG MẠNG MANET<br /> Đỗ Huy Khôi, Nguyễn Thị Thu Hằng*, Dƣơng Thúy Hƣờng<br /> Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vấn đề định tuyến đa phát và các giao thức định tuyến đa phát trong mạng MANET là một trong<br /> những hƣớng nghiên cứu nhận đƣợc nhiều sự quan tâm. Có nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau trong<br /> đó vấn đề định tuyến theo nguyên tắc xây dựng cây khung và tốt nhất là các cây khung có trọng số<br /> tối thiểu. Việc áp dụng giải thuật xây dựng cây khung có trọng số tối thiểu trong mạng tĩnh vào<br /> một mạng có hình trạng mạng động nhƣ MANET là khó thực hiện nên việc nghiên cứu giải thuật<br /> xây dựng và bảo trì tối ƣu cây khung đa phát trong mạng MANET – giải thuật STM (Spanning<br /> Tree for Multicasting)- là cần thiết. Bộ công cụ mô phỏng mạng NS-2 [1,9] đƣợc sử dụng để quan<br /> sát kết quả mô phỏng, đánh giá giải thuật xây dựng và bảo trì tối ƣu cây khung đa phát trong mạng<br /> MANET so với các giao thức đa phát khác nhƣ MAODV và PUMA với số lƣợng nút lớn để đánh<br /> giá chính xác hơn về hiệu năng mạng theo các tham số nhƣ thông lƣợng, độ trễ, chi phí phụ tải,…<br /> để thể hiện sự tối ƣu của giải thuật STM nhƣ chi phí định tuyến thấp hơn, hiệu năng tốt hơn so với<br /> phƣơng pháp thông thƣờng.<br /> Từ khóa: Mạng tự hợp di động, giao thức định tuyến đa phát theo yêu cầu dựa theo vector<br /> khoảng cách, giao thức cho đa phát hợp nhất dựa vào các bản tin thông báo, cây khung đa phát<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Mạng không dây đặc biệt gọi là mạng tự hợp<br /> di động (MANET – Mobile Wireless Adhoc<br /> Network) là mạng động tạm thời đƣợc thiết<br /> lập bằng một tập hợp các nút mạng không dây<br /> tự trị mà không cần đến bất kỳ sự hỗ trợ về cơ<br /> sở hạ tầng mạng cố định cũng nhƣ hỗ trợ về<br /> quản lý tập trung.<br /> Trong mạng máy tính, dữ liệu có thể đƣợc<br /> truyền phát bằng ba cách khác nhau: đơn<br /> phát, phát tỏa và đa phát. Trong truyền thông<br /> đa phát, định tuyến là bài toán quan trọng, có<br /> cách thức thực thi khó khăn và tốn chi phí<br /> nhiều hơn so với phát tràn (broadcast), do<br /> phải có cơ chế điều khiển để không truyền dữ<br /> liệu tràn lan gây lãng phí băng thông mạng,<br /> mà chỉ truyền cho một số thành viên thuộc<br /> cùng nhóm truyền thông.<br /> Có nhiều phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để xây<br /> dựng và bảo trì tối ƣu cây khung đa phát trong<br /> đó bài toán xây dựng đƣờng đi nối tất cả các nút<br /> trong nhóm đa phát sao cho tổng chi phí nhỏ<br /> nhất đang thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm.<br /> *<br /> <br /> Tel: 01699 831287, Email: ntthang@ictu.edu.vn<br /> <br /> Trong bài báo này để đánh giá đƣợc sự tối ƣu<br /> của giải thuật tác giả sử dụng bộ công cụ mô<br /> phỏng mạng NS-2 để mô phỏng, đánh giá, so<br /> sánh các giải thuật đa phát STM [1],<br /> MOADV [4,8], PUMA [5] với số lƣợng nút<br /> lớn, hình trạng mạng động.<br /> THUẬT TOÁN XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ<br /> TỐI ƢU CÂY KHUNG ĐA PHÁT TRONG<br /> MẠNG MANET<br /> Với đặc điểm của mạng MANET là sự khan<br /> hiếm của băng thông, thời gian tồn tại ngắn<br /> của các nút do hạn chế về năng lƣợng và cấu<br /> trúc liên kết động của các nút nên việc xây<br /> dựng giao thức định tuyến trong mạng<br /> MANET là một thách thức lớn.<br /> Một giao thức định tuyến có hiệu quả cho<br /> mạng MANET, đó là áp dụng giải thuật phân<br /> tán cho cây khung có trọng số tối thiểu nghĩa<br /> là coi mạng phân tán nhƣ là một đồ thị vô<br /> hƣớng có trọng số các cạnh là khác nhau.<br /> Giải thuật bảo trì cây khung trong mạng tĩnh<br /> Xét hệ phân tán là một đồ thị vô hƣớng, với<br /> tập các nút biểu diễn là các bộ xử lý của mạng<br /> và tập cạnh biểu diễn các liên kết truyền<br /> thông giữa các bộ xử lý. Mỗi nút trong mạng<br /> 29<br /> <br /> Đõ Huy Khôi và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> có một định danh phân biệt. Mỗi liên kết<br /> trong mạng có một trọng số nhất định, giả sử<br /> trọng số của liên kết là khác nhau.<br /> Trong quá trình xây dựng cây khung thủ tục<br /> quan trọng nhất là kết hợp mảnh, mỗi nút ban<br /> đầu đƣợc xem là một mảnh, các mảnh này sẽ<br /> dẫn kết hợp với nhau tạo thành một mảnh lớn<br /> hơn dựa trên việc tìm kiếm các liên kết ngoài<br /> có trọng số tối thiểu, việc kết hợp dần các<br /> mảnh tạo thành một cây khung hoàn chỉnh có<br /> trọng số nhỏ nhất.<br /> Giải thuật bảo trì cây khung trong mạng<br /> động (OMST)<br /> Xây dựng cây khung trong mạng động<br /> (OMST) [1] gặp nhiều khó khăn hơn trong<br /> mạng tĩnh vì hình trạng mạng thay đổi liên<br /> tục nên vấn đề cập nhật thông tin để bảo trì<br /> cây khung là cần thiết nhƣng tốn chi phí lớn<br /> hơn rất nhiều.<br /> Để khắc phục nhƣợc điểm này, giải thuật xây<br /> dựng và bảo trì cây khung trong mạng động<br /> đã đƣợc đề xuất, để tận dụng những kết quả<br /> xây dựng cây khung đã đạt đƣợc, mỗi khi có<br /> sự thay đổi trong mạng, các nút chỉ cần đáp<br /> ứng lại bằng cách thay đổi một số trạng thái<br /> của mình cho phù hợp, không thay đổi tất cả<br /> cây khung.<br /> Để lƣu trữ thông tin về cây khung, giải thuật<br /> bảo trì cây khung trong mạng động đƣa ra<br /> một cấu trúc dữ liệu đặc biệt để lƣu trữ trên<br /> mỗi nút, sử dụng để khôi phục lại cây khung<br /> trong trƣờng hợp có những thay đổi trong<br /> mạng, gọi là “rừng ảo” và “cây ảo” [1].<br /> Mỗi nút trong hệ thống sẽ đƣợc lƣu một<br /> “rừng ảo” trong bộ nhớ cục bộ, đó là cơ sở để<br /> các nút tìm kiếm thông tin về liên kết ngoài<br /> có trọng số tối thiểu để kết hợp các mảnh lại<br /> với nhau. Nhờ lấy đƣợc thông tin trong “rừng<br /> ảo” ngay tại chính nút hiện tại nên nó giảm độ<br /> phức tạp trong quá trình kết hợp mảnh.<br /> Hai thủ tục quan trọng nhất trong giải thuật,<br /> liên quan đến cấu trúc dữ liệu là thủ tục<br /> UPDATE và FIND. Ngoài ra trong giải thuật<br /> OMST còn một số thủ tục khác tƣơng tự giải<br /> 30<br /> <br /> 116 (02): 29 - 33<br /> <br /> thuật GHS-83 [3] để xây dựng cây khung tối<br /> thiểu nhƣ: thủ tục chuyển gốc – Change root,<br /> kết hợp mảnh – Merge, thủ tục xử lý khi cấu<br /> hình mạng thay đổi, thủ tục xử lý khi cấu hình<br /> mạng thay đổi trong quá trình kết hợp mảnh.<br /> Xây dựng và bảo trì tối ƣu cây khung đa<br /> phát trong mạng MANET (STM)<br /> Cây khung trong mạng đa phát đƣợc định<br /> nghĩa là một đồ thị vô hƣớng, cây khung con<br /> bao trùm một tập con các nút của đồ thị gọi là<br /> cây khung không đầy đủ hoặc cây khung đa<br /> phát (Spanning Tree for Multicast - STM).<br /> Lúc đó mỗi nút thuộc vào cây khung đa phát<br /> gọi là nút đa phát.<br /> Với giải thuật STM không chỉ bao gồm quá<br /> trình kết hợp mảnh thông qua liên kết đa phát<br /> mà còn có cả quá trình mở rộng mảnh theo<br /> đƣờng dẫn nhỏ nhất. Sau khi kết hợp, quá<br /> trình mở rộng tiếp tục đƣợc lặp lại. Tại mỗi<br /> lần lặp, mảnh STM sẽ chọn ra một nút ngoài<br /> tối thiểu để kết hợp.<br /> Mỗi nút trong mạng sẽ lƣu trữ danh sách các<br /> nút hàng xóm cùng với các liên kết đến các<br /> nút đó. Có 3 loại liên kết: Mesh_Link,<br /> Tree_Link, Data_Link [1].<br /> Giải thuật STM có các bƣớc thực hiện một số<br /> thủ tục để cập nhật các liên kết ngoài tốt nhất<br /> và thủ tục kết hợp để thiết lập liên kết mới và<br /> mở rộng mạng.<br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA MỘT SỐ<br /> GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN MẠNG MANET<br /> Tổng quan<br /> Môi trƣờng sử dụng để đánh giá hiệu năng các<br /> giao thức trên là công cụ NS-2 [2], phiên bản<br /> allinone 2.34, chạy trên hệ điều hành UNIX.<br /> Sử dụng NS2 để thực hiện đánh giá hiệu năng<br /> của giao thức STM và so sánh kết quả đánh<br /> giá với hiệu năng của các giao thức định<br /> tuyến đa phát khác nhƣ PUMA và MAODV.<br /> Để thực hiện phân tích các kết quả mô phỏng<br /> đồng thời đánh giá đƣợc hiệu năng của các<br /> giao thức STM, MAODV, PUMA cần cấu<br /> hình nhƣ các thông số đƣợc chỉ rõ ở hình 1.<br /> <br /> Đõ Huy Khôi và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 29 - 33<br /> <br /> tổng chi phí thông điệp vẫn giữ ở mức thấp<br /> đáp ứng cho mỗi thay đổi hình trạng mạng.<br /> - Đánh giá tỉ lệ phụ tải theo số nút tham gia<br /> <br /> Hình 1: Các tham số mô phỏng<br /> <br /> Bài báo này sẽ thực hiện cài đặt mô phỏng<br /> một mạng gồm là 50 nút và tiến hành phân<br /> tích đánh giá hiệu năng của các giao thức<br /> mạng bằng cách so sánh kết quả dựa trên một<br /> số độ đo hiệu năng nhƣ: tỷ lệ phụ tải, thông<br /> lƣợng trung bình, độ trễ trung bình.<br /> Kết quả mô phỏng:<br /> <br /> Hình 2: Cây khung sau khi kết thúc mô phỏng<br /> giao thức STM<br /> <br /> Kết quả đánh giá và nhận xét<br /> <br /> Hình 4. Biểu đồ tỷ lệ phụ tải theo số nút tham gia<br /> <br /> Biểu đồ tỷ lệ phụ tải theo số nút tham gia trên<br /> hình 4 cho thấy STM có chi phí điều khiển<br /> biến động nhiều hơn vì khi có nhiều nút tham<br /> gia mà hình trạng thay đổi liên tục, nên STM<br /> chƣa kịp đáp ứng xong, hoặc vừa kịp đáp ứng<br /> thì mạng lại thay đổi hình trạng nên số lƣợng<br /> gói tin thông báo tăng lên để xử lý các tình<br /> huống. Giao thức PUMA có sự ổn định hơn<br /> do PUMA là giao thức dựa theo lƣới nên có<br /> nhiều đƣờng đi khác nhau giữa các nút trong<br /> mạng, do đó mạng duy trì trạng thái kết nối liên<br /> tục, dù có một số liên kết bị đứt gãy, vì vậy chi<br /> phí thông điệp trung bình cao hơn STM.<br /> Đánh giá thông lƣợng trung bình<br /> - Đánh giá hiệu năng theo số nút phát<br /> <br /> Đánh giá tỉ lệ phụ tải<br /> - Đánh giá tỉ lệ phụ tải theo thời gian<br /> <br /> Hình 5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ thông lượng trung<br /> bình theo số nút phát<br /> Hình 3. Biểu đồ tỷ lệ phụ tải theo thời gian<br /> <br /> Biểu đồ hình 3 cho thấy STM có tỷ lệ phụ tải<br /> thấp hơn so với PUMA và MAODV. Biểu đồ<br /> thể hiện sự tối ƣu khi thay đổi về thời gian thì<br /> <br /> Trên biểu đồ hình 5 có thể nhận thấy cả ba<br /> giao thức đều có thông lƣợng trung bình tăng<br /> lên theo số nút nguồn. Trong đó, STM có<br /> thông lƣợng trung bình cao hơn. Do STM và<br /> MAODV quản lý theo cây nên gói tin sẽ đi<br /> 31<br /> <br /> Đõ Huy Khôi và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 29 - 33<br /> <br /> theo các nhánh để đến đích, số lƣợng gói tin<br /> bị xung đột nhỏ và phải truyền lại thấp hơn,<br /> thông lƣợng cao hơn. Còn MAODV do quản<br /> lý theo lƣới, khi truyền theo broadcast gói tin<br /> sẽ truyền đi tất cả các liên kết trên mạng nên<br /> số lƣợng gói tin rất lớn tỷ lệ xung đột và phải<br /> truyền lại cao nên thông lƣợng của nó giảm<br /> hơn so với hai giao thức trên.<br /> - Đánh giá hiệu năng so với số nút tham gia<br /> Hình 8: Biểu đồ biểu diễn độ trễ<br /> theo số nút tham gia<br /> <br /> Hình 6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ thông lượng trung<br /> bình theo số nút tham gia<br /> <br /> Trong hai biểu đồ hình 6 ta thấy tỉ lệ thông<br /> lƣợng trung bình của MAODV đạt cao hơn so<br /> với STM và PUMA. Điều này chứng tỏ ƣu<br /> thế của MAODN quản lý theo lƣới trong<br /> trƣờng hợp có nhiều nút tham gia và hình<br /> trạng mạng thay đổi lớn, nó sẽ đáp ứng nhanh<br /> hơn trong trƣờng hợp liên kết bị đứt và số<br /> lƣợng gói tin lớn có thế đi theo nhiều đƣờng,<br /> điều này tốt hơn hẳn so với hai giao thức<br /> MAODV và STM quản lý theo cây.<br /> Đánh giá độ trễ trung bình truyền thông<br /> - Độ trễ trung bình theo thời gian, số nút<br /> phát, số nút tham gia<br /> <br /> Hình 7: Biểu đồ biểu diễn độ trễ theo số nút phát<br /> <br /> 32<br /> <br /> Trong hai đồ thị thể hiện trên hình 7 và hình 8<br /> cho thấy MAODV có độ trễ cao hơn đáng kể<br /> so với STM và PUMA. Nhƣ vậy, khi số<br /> lƣợng nút tham gia vào mạng lớn thì giao<br /> thức STM và PUMA tốt hơn so với MAODV<br /> khi đánh giá theo các tiêu chí về độ trễ.<br /> KẾT LUẬN<br /> Với các kết quả đạt đƣợc, STM chứng minh<br /> rằng một giao thức dựa theo cây cũng có thể<br /> đạt đƣợc tỉ lệ truyền và độ trễ tốt tƣơng đƣơng<br /> với các giao thức dựa theo lƣới, nếu giao thức<br /> có thể đáp ứng đƣợc sự thay đổi mạng kịp<br /> thời với tổng chi phí thông điệp là nhỏ nhất,<br /> dẫn đến tổng chi phí thời gian cũng đƣợc<br /> giảm thiểu. STM sử dụng phù hợp với các<br /> mạng động ít thay đổi hình trạng mạng và có<br /> số lƣợng thành viên khá lớn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Trung Hải (2010), Định tuyến đa phát<br /> dựa trên bảo trì tối ưu cây khung trong mạng tự<br /> hợp di động, Luận Văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học<br /> Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 2. Nguyễn Đình Việt (2008), Bài giảng đánh giá<br /> hiệu nặng mạng máy tính, Trƣờng Đại học Công<br /> nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 3. Gallagher, Humblet, and Spira, (Jan. 1983). A<br /> Distributed Algorithm for Minimum-Weight<br /> Spanning Trees, ACM Transactions on<br /> Programming Languages and Systems 5.<br /> 4. E. Royer and C. Perkins, (August 1999) “Multicast<br /> operation of the ad hoc on-demand distance vector<br /> routing protocol,” in Proceedings of Mobicom.<br /> 5. Ravindra Vaishampayan, Efficient and Robust<br /> Multicast Routing in Mobile Ad hoc Networks,<br /> University of California, March 2006.<br /> 6. Baruch Awerbach, Israel Cidon, Shay Kutten,<br /> (2008). Optimal Maintenance of a Spanning Tree,<br /> January 13.<br /> <br /> Đõ Huy Khôi và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 7. Shuhui Yang and Jie Wu, New Technologies of<br /> Multicasting<br /> <br /> in<br /> <br /> MANET,<br /> <br /> Florida<br /> <br /> Atlantic<br /> <br /> University, Boca Raton.<br /> <br /> 116 (02): 29 - 33<br /> <br /> 8. Yufang Zhu, (2002)Pro-Active Connection<br /> Maintenance In Aodv And Maodv.<br /> 9.<br /> The<br /> Network<br /> Simulator<br /> ns-2:<br /> http://www.isi.edu/nsnam/ns/<br /> <br /> SUMMARY<br /> EVALUATION OF MULTICAST ROUTING PERFORMANCE BASED<br /> ON OPTIMAL MAINTENANCE OF A SPANNING TREE IN MANET<br /> Do Huy Khoi, Nguyen Thi Thu Hang*, Duong Thuy Huong<br /> College of Information and Communication Technology - TNU<br /> <br /> The multicast routing and multicast routing protocol in MANET is one of the most direction<br /> researches received much attention. There are many different approaches to routing, however the<br /> principles to building spanning tree and Minimum-Weight Spanning Trees happens to be the best<br /> choice. Applying Minimum-Weight Spanning Trees algorithm in static network into a dynamic<br /> network topologies such as MANET is difficult to perform, so a researching algorithm for building<br /> and optimally maintaining a spanning tree for multicasting in MANET – STM algorithm<br /> (Spanning Tree for Multicasting) – is necessary. The network simulation tool NS-2 is used to<br /> observe the results of simulation and evaluate algorithms for building and optimally maintaining a<br /> spanning tree for multicasting in the MANET compared with other multicasting protocols as<br /> MAODV and PUMA with a large number of nodes to more exactly evaluate network performance<br /> the parameters such as throughput, latency, load cost, ... to show the optimal algorithm STM as<br /> lower-cost routing, better performance than conventional methods.<br /> Keywords: Mobile adhoc network, Multicast Adhoc On-demand Distance Vector, Protocol for<br /> Unified Multicasting through Annoucements, multicast spanning tree<br /> <br /> Ngày nhận bài:25/01/2014; Ngày phản biện:10/02/2014; Ngày duyệt đăng: 26/02/2014<br /> Phản biện khoa học: TS.Phùng Trung Nghĩa – Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN<br /> *<br /> <br /> Tel: 01699 831287, Email: ntthang@ictu.edu.vn<br /> <br /> 33<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0