intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của dầu ăn hỗn hợp chứa dầu gạo và dầu ôliu đối với thành phần lipid máu ở người trưởng thành 40-60 tuổi tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn lipid máu được định nghĩa là sự thay đổi bất thường nồng độ trong máu của một trong những chất trên. Bài viết trình bày so sánh sự khác biệt về thành lipid trong máu giữa nhóm sử dụng dầu hỗn hợp có chứa dầu gạo với nhóm sử dụng dầu ô liu ở người trưởng thành từ 40-60 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của dầu ăn hỗn hợp chứa dầu gạo và dầu ôliu đối với thành phần lipid máu ở người trưởng thành 40-60 tuổi tại Hà Nội

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 người dân phát hiện bệnh THA và ĐTĐ sớm có chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, Nhà xuất thể ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm gây tử bản Y học Hà Nội. 2. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phan Nguyễn Thanh Bình, vong và tàn phế cao ảnh hưởng nghiêm trọng Trần Quốc Cường và cs (2014), "Dịch tễ học đến sức khỏe cộng đồng. bệnh đái tháo đường tại thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan", Tạp chí Dinh dưỡng và V. KẾT LUẬN thực phẩm, 10 (4), tr. 2-7. Hầu hết mọi người tham gia khảo sát đều có 3. Nguyễn Thị Hoàn (2015), Thực trạng bệnh tăng nhu cầu tư vấn về dự phòng THA và ĐTĐ chiếm huyết áp ở người cao tuổi dân tộc Tày ở xã Năng Khả huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang và các yếu 90% với p=0.85 và 98% có nhu cầu điều trị khi tố liên quan, Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I bị THA/ĐTĐ với p=0.12; 93% đối tượng nghiên Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học cứu mong muốn được biết thêm thông tin về Thái Nguyên. bệnh THA và ĐTĐ. Kênh mà bệnh nhân mong 4. Hà Thị Huyền và các cộng sự (2016), "Kiến muốn được nhận thông tin là đến TYT để được thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của bệnh nhân Đái Tháo Đường tuýp 2 đang điều tư vấn (53%), tiếp đến là kênh YTT đến nhà tư trị tại phòng khám nội tổng hợp bệnh viện Đa khoa vấn (48%), kênh thông tin đại chúng (tivi) được tỉnh Kon Tum", Sở Y tế. đối tương ưu tiên ở vị trí thứ ba với 40% lựa 5. Nguyễn Văn Lành (2014), Thực trạng bệnh đái chọn, 17% đối tượng thích nhận thông tin qua tháo đường, tiền đái tháo đường ở người Khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số giải đài phát thanh xã và 13% muốn được bác sĩ tư pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh vấn qua điện thoại; 72% đối tượng nghiên cứu dịch tễ trung ương, Hà Nội. mong muốn được khám sức khỏe định kỳ 06 6. Nguyễn Văn Phát (2012), Thực trạng bệnh tăng tháng/lần, 88% đối tượng muốn được quản lý và huyết áp ở người cao tuổi ở xã Du Tiến huyện Yên điều trị THA/ĐTĐ tại TYT xã, 98% muốn được Minh tỉnh Hà Giang và các yếu tố liên quan, Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I Y tế công cộng, cán bộ TYT có năng lực khám chữa bệnh Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. THA/ĐTĐ cho. Ngoài ra, 99% muốn TYT có 7. Nguyễn Văn Lành (2013), "Nghiên cứu kiến thức, thêm TTB cho công tác khám và điều trị thái độ, thực hành về phòng chống đái tháo đường THA/ĐTĐ, 98% muốn tham gia buổi truyền của đồng bào người dân tộc Khmer tại Tỉnh Hậu Giang", Tạp chí Y học dự phòng, tr. 142 (150-156). thông dự phòng THA/ĐTĐ và 99% ủng hộ các 8. A. Gautam, D. N. Bhatta and U. R. Aryal can thiệp dự phòng THA/ĐTĐ tại cộng đồng. (2015), "Diabetes related health knowledge, attitude and practice among diabetic patients in TÀI LIỆU THAM KHẢO Nepal", BMC Endocr Disord. 15, tr. 25. 1. Bộ Y tế, Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012: Nâng cao ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DẦU ĂN HỖN HỢP CHỨA DẦU GẠO VÀ DẦU ÔLIU ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN LIPID MÁU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 40 -60 TUỔI TẠI HÀ NỘI Trương Hồng Sơn*, Nguyễn Xuân Ninh*, Lưu Liên Hương* và cs TÓM TẮT được cung cấp qua một bữa ăn chính và một bữa ăn phụ trong 60 ngày. Kết quả cho thấy hiệu quả của hai 74 Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm loại dầu trong cải thiện thành phần lipid máu (TC, chứng trên 80 đối tượng 40-60 tuổi bị rối loạn lipid LDL-C, triglyceride) khá tương đương nhau. Mức giảm máu, có thừa cân/béo phì nhằm so sánh sự khác biệt TC, LDL-C và triglyceride lần lượt là 0,5mmol/L; về thành lipid trong máu giữa nhóm sử dụng dầu hỗn 0,87mmol/L và 0,49mmol/L ở nhóm can thiệp so với hợp có chứa dầu gạo với nhóm sử dụng dầu ôliu. Các 0,38mmol/L; 1,05mmol/l; 0,55mmol/L của nhóm đối tượng được phân thành hai nhóm sử dụng 20g chứng. Sự thay đổi của 3 chỉ số lipid máu không có sự dầu hỗn hợp chứa dầu gạo (nhóm Can thiệp RBO, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa 2 nhóm n=41) hoặc 20g dầu ôliu (nhóm Chứng OO, n=39) nghiên cứu. Từ khoá: dầu gạo, dầu gạo lứt, dầu ôliu, tăng *Viện Y học ứng dụng Việt Nam lipid máu Chịu trách nhiệm chính: Trương Hồng Sơn Email: vienyhocungdung@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 26.10.2020 THE EFFECT OF MIXED COOKING OIL Ngày phản biện khoa học: 2.12.2020 CONTAINING RICE BRAN OIL AND OLIVE Ngày duyệt bài: 15.12.2020 282
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 OIL FOR DYSLIPIDEMIA IN ADULTS AGED ngẫu nhiên có nhóm chứng 40-60 YEARS IN HANOI Đối tượng nghiên cứu: người trưởng thành A randomized control trial on 80 subjects 40 to 60 có nguy cơ thừa cân béo phì (Có BMI ≥23, theo years old with dyslipidemia, and overweight/obesity phân loại của Tổ chức Y tế thế giới) và rối loạn aiming to compare the difference in blood lipid profile một trong hai chỉ số là cholesterol toàn phần between the group using mixed oil containing rice bran oil (RBO) and the olive oil (OO) group. The hoặc LDL-C (dựa theo phân loại của Hội Tim subjects were divided into two groups using 20g RBO mạch học Việt Nam) và trong độ tuổi 40-60 đang blended (intervention group) or 20g olive oil (control sinh sống tại Hà Nội. Các đối tượng đang thực group) provided through a main meal and a snack for hiện chế độ ăn kiêng, giảm cân hoặc mắc các 60 days. The results showed that the effect on tình trạng bệnh lý khác đều không đủ tiêu chuẩn improving blood lipid composition of RBO blended and tham gia nghiên cứu. OO was quite similar. The reductions in TC, LDL-C and triglycerides were 0.5mmol/L, 0.87mmol/L and Thời gian can thiệp: 60 ngày (không kể chủ 0.49mmol/L in the intervention group, compared with nhật) 0.38mmol/L, 1.05mmol/L; 0.55mmol/L respectively. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Áp The changes of 3 lipid indices between two groups dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh sự khác were not statistical significant (p>0,05). biệt giữa 2 giá trị trung bình của hai nhóm và Keywords: rice bran oil, olive oil, hyperlipidemia ước tính tỷ lệ đối tượng bỏ cuộc là 10%, cỡ mẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ cần thiết tối thiểu là 78 đối tượng. Trên thực tế Rối loạn lipid máu được định nghĩa là sự thay tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu là 85, đổi bất thường nồng độ trong máu của một nhóm chứng 43 đối tượng, nhóm can thiệp 42 trong những chất trên [1]. Có một số yếu tố có đối tượng. liên quan đến tăng nguy cơ rối loạn lipid máu, Chọn mẫu nhiều giai đoạn. Giai đoạn 1: chọn phải kế đến là chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa chủ đích các đối tượng thừa cân béo phì và có và béo phì. Trên thế giới hiện đang nghiên cứu chỉ số cholesterol hoặc LDL-C cao đến khám ở những loại dầu ăn có thể hạn chế được sự tiến phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM hoặc triển của rối loạn lipid máu mà không ảnh hưởng đăng ký tham gia qua mẫu phiếu online. Giai đến thói quen chế biến của người sử dụng. Dầu đoạn 2: phân tầng: tuổi, giới, BMI, LDL-C và TC; gạo là một nguồn tiềm năng rất lớn có thể mang các đối tượng của từng tầng được chia vào 2 lại nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe. Một nghiên cứu nhóm sao cho tương đồng về các chỉ số và đủ cỡ gần đây của Surano và cộng sự cho thấy trong mẫu cần thiết. dầu gạo chứa các axit béo không bão hòa như Dầu nghiên cứu: hai loại dầu ăn được sử axit oleic, axit linoleic và axit α-linolenic đặc biệt dụng trong nghiên cứu được đánh mã là dầu tocotrienols (72–612 ppm) và gamma-oryzanol mẫu A (dầu hỗn hợp chứa dầu gạo) và dầu mẫu là những thành phần đặc trưng của dầu gạo có B (dầu ôliu) được đóng chai và nhãn mác giống khả năng giảm lipid máu trong nhiều nghiên cứu hệt nhau, chỉ khác hai ký tự A, B trên nhãn. Hai [2]. Dầu gạo lại ngày càng phổ biến hơn ở các loại dầu đều đạt chứng nhận an toàn vệ sinh nước châu Á, tuy nhiên các nghiên cứu hiệu quả thực phẩm và do một công ty duy nhất cung cấp của dầu gạo trên người còn rất hạn chế. Dầu ô liu cho nghiên cứu. Mỗi đối tượng sẽ được sử dụng đã được biết đến từ lâu đời, được sử dụng rộng một trong hai loại dầu này tùy thuộc vào nhóm dãi trên thế giới, đặc biệt trong khẩu phẩn ăn được phân: nhóm can thiệp – dầu mẫu A, nhóm hàng ngày của các nước Âu Mỹ, Địa Trung Hải, chứng – dầu mẫu B. gắn liền với các tác dụng bảo vệ sức khỏe, hỗ trợ Chuẩn bị bữa ăn can thiệp: Mỗi đối tượng tốt chức năng tim mạch, thành phần lipid máu. đều được cung cấp 01 bữa trưa và 01 bữa phụ Để có nhiều bằng và hiểu biết đầy đủ hơn về có sử dụng 20g dầu nghiên cứu liên tục 06 ngày /tuần (từ thứ 2 đến thứ 7, và được cung cấp tác dụng của sử dụng dầu gạo tới thành phần trong thời gian 60 ngày. Hàng ngày, đối tượng lipid máu, đặc biệt với người trưởng thành thừa đến ăn trưa tại phòng khám chuyên khoa dinh cân béo phì có rối loạn lipid máu, đê tài này đã dưỡng VIAM, bữa phụ đối tượng được mang về được triển khai với mục đích: So sánh sự khác nhà sử dụng trong ngày. Năng lượng của bữa biệt về thành lipid trong máu giữa nhóm sử dụng chính là 400-500kcal, thức ăn gồm có cơm trắng dầu hỗn hợp có chứa dầu gạo với nhóm sử dụng hoặc cơm gạo lứt (80g), 1 món rau (100g) và dầu ô liu ở người trưởng thành từ 40-60 tuổi. một món thịt, cá, tôm các loại 100g nấu bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dầu nghiên cứu, đi kèm món canh (không sử Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm can thiệp dụng dầu nghiên cứu). Năng lượng bữa phụ là 283
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 100-200kcal bao gồm bánh bông lan chuối, Phân tích xử lý số liệu: Chỉ những đối burrito hoặc salad sử dụng dầu nghiên cứu. Thực tượng ăn đủ 80% số bữa (> 48bữa) và thực hiện đơn của một tuần không trùng nhau. Giá trị dinh đủ các lần xét nghiệm mới được đưa vào đánh dưỡng của thực đơn được tính toán dựa trên dữ giá hiệu quả can thiệp. Số liệu được nhập bằng liệu của Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam phần mềm Epidata (nhập kép và làm sạch trước năm 2014, tần suất tiêu thụ thực phẩm của khi phân tích). Tất cả các số liệu được chuyển và người Việt Nam từ Tổng điều tra dinh dưỡng phân tích bằng phần mềm Stata 12. Các số liệu năm 2010 và Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị định lượng trình bày phù hợp với phân bố và sử của người Việt Nam năm 2016. dụng test thống kê phù hợp. Suất ăn cũng được đánh mã tương ứng với Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được loại dầu sử dụng. Nghiên cứu viên sẽ dựa vào thông qua và chấp thuận của Hội đồng Đạo đức danh sách chia nhóm để phát suất ăn đúng với – Viện Y học ứng dụng Việt Nam. từng đối tượng nghiên cứu. Để đảm bảo việc sử dụng dầu ăn đồng nhất xuyên suốt quá trình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu, mỗi 2 tuần, các đối tượng nghiên 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng cứu được phát 01 chai dầu 01 lít tương ứng với nghiên cứu trước can thiệp. Tổng cộng có 85 loại dầu sử dụng trong nghiên cứu. đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, bao Xét nghiệm máu: Đối tượng được lấy máu gồm 43 đối tượng nhóm chứng và 42 đối tượng tĩnh mạch, buổi sáng lúc đói, 3 lần tại 3 thời điểm nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sau 60 ngày can (bắt đầu nghiên cứu D0, sau 1 tháng (D30), và 2 thiệp, có 05 đối tượng đã bỏ cuộc hoặc không đủ tháng nghiên cứu D60) để phân tích các chỉ số điều kiện để tiếp tục tham gia nghiên cứu. Do cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, triglyceride vậy, chỉ còn 80 đối tượng (39 đối tượng nhóm (máy Biosystem A25). Phân loại rối loạn lipid máu chứng và 41 đối tượng nhóm can thiệp) đủ điều theo Hội Tim mạch học Việt Nam [3]. kiện và được đưa vào phân tích số liệu. Bảng 3.3: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp Nhóm chứng Nhóm can thiệp Chung Chỉ số p (n=39) (n=41) (n=80) Giới tính n (%): Nam 11 (28,2) 16 (39,0) 27 (33,8) p=0,306a Nữ 28 (71,8) 25 (61,0) 53 (66,2) Tuổi M (95%CI) 51 (40;60) 53 (40;60) 52,5 (40;60) p=0,4025 b Cân nặng (kg) M (95%CI) 65,1(50,6;92,9) 63,5(52,5;89) 63,8(51,0; 89,3) p=0,6475b 2 BMI (kg/m ) M (95%CI) 25,1(20,6;32,7) 24,1(22,1;30,2) 24,8(21,0; 31,8) p=0,9962b M: median, trung vị, a: test χ2 giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng, b: test Mann Whitney giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Bảng 3.1 cho thấy việc phân nhóm đối tượng khá tương đồng nhau khi tất cả các đặc điểm của hai nhóm đều không có sự khác biệt (với p >0,05). Bảng 3.2: Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm máu trước can thiệp của đối tượng Chỉ số Nhóm chứng Nhóm CT Chung (n=80) pa (M, 95%CI) (n=39) (n=41) Total cholesterol(mmol/L) 5,43(3,95;7,52) 5,30(3,58;6,88) 5,35(3,95;7,35) p=0,2252 LDL-C (mmol/L) 3,82(2,09;6,81) 3,56(1,53;6,26) 3,67(1,69;6,32) p=0,3529 HDL-C (mmol/L) 1,11(0,5;2,5) 1,09(0,71;1,98) 1,1(0,62;1,99) p=0,8173 Triglyceride (mmol/L) 2,15(0,66;5,87) 1,87(0,7;6,29) 2,0(0,68;6,08) p=0,4615 M: median, trung vị, a: so sánh giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp cùng thời điểm, Mann whitney test. Bảng 3.2 cũng cho thấy tại thời điểm D0, không có sự khác biệt về các chỉ số xét nghiệm máu giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp (p>0,05). 3.2. Kết quả sử dụng hai loại dầu ăn đến các thành phần lipid máu ở hai nhóm. Bảng 3.3: Hiệu quả của sử dụng sản phẩm lên các chỉ số lipid máu của đối tượng Nhóm chứng (n=39) Nhóm can thiệp (n=41) pa Total cholesterol (mmol/L) – M (95%CI) D0 5,43 (3,95;7,52) 5,30 (3,58;6,88) p=0,2252 D60 4,87 (2,99;8,31) 4,67 (3,34;6,44)b p=0,4327 284
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 D60-D0 -0,38 (-2,3;0,70) -0,5 (-1,95;0,86) p=0,8587 LDL-C (mmol/L) – M (95%CI) D0 3,82 (2,09;6,81) 3,56 (1,53;6,26) p=0,3529 D60 2,97 (1,64;5,2) b 3,03 (2,09; 4,26) b p=0,3707 D60-D0 -1,05 (-3,13;1,11) -0,87 (-2,72;0,83) p=0,3707 HDL-C (mmol/L) – M (95%CI) D0 1,11 (0,5;2,5) 1,09 (0,71;1,98) p=0,8173 D60 1,11 (0,76;1,78) 1,08 (0,8;1,58) p=0,7912 D60-D0 -0,01 (-0,49;0,52) -0,04 (-0,35;0,29) p=0,6860 Triglyceride (mmol/L) – M (95%CI) D0 2,15 (0,66;5,87) 1,87 (0,7;6,29) p=0,4615 D60 1,42 (0,7;4,05)b 1,37 (0,62;3,84)b p=0,9885 D60-D0 -0,55 (-5,16;1,86) -0,49 (-3,38;0,44) p=0,7838 M: median, trung vị, a: so sánh giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp cùng thời điểm, Mann whitney test, b: so sánh với D0 trong cùng nhóm, Wilcoxon test, p< 0,05 Bảng 3.3 cho thấy sau 60 ngày can thiệp, các 28 trên 39 đối tượng có cải thiện về chỉ số chỉ số cholesterol toàn phần, LDL-C và cholesterol toàn phần sau 60 ngày, đạt 72%; có 30 triglyceride của các đối tượng thuộc 2 nhóm trên 39 đối tượng cải thiện chỉ số LDL-C đạt 77%, nghiên cứu đều cải thiện tốt hơn so với thời điểm có 31 trên 39 đối tượng cải thiện chỉ số triglyceride ban đầu (D0), sự cải thiện này là có ý nghĩa đạt 79,5%. Ở nhóm dùng dầu can thiệp các chỉ số thống kê (p
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 tăng lượng HDL [5]. Đối với nghiên cứu này, chỉ chứa dầu gạo lứt, mức cholesterol toàn phần quan sát thấy các hiệu quả đối với các chỉ số giảm 0,44mmol/L, triglyceride giảm 0,78mmol/L. cholesterol toàn phần, triglyceride và LDL. Chỉ số Như vậy, có thể nói việc sử dụng dầu hỗn hợp có HDL của các đối tượng tham gia nghiên cứu gần chứa dầu gạo lứt đã góp phần làm giảm nguy cơ như không thay đổi sau 60 ngày can thiệp. Do mắc các bệnh tim mạch thông qua việc giảm các các nghiên cứu khác nhau về mặt thiết kế nghiên chỉ số đánh giá lipid máu. cứu, thời gian nghiên cứu, cũng như khác nhau Việc phối trộn dầu gạo lứt với các loại dầu về lượng dầu, loại dầu sử dụng để can thiệp, thực vật khác nhằm làm giảm giá thành đang nhưng các kết quả đều có điểm chung là nếu có ngày càng trở nên phổ biến vì tính chi phí lợi ích sử dụng dầu gạo để can thiệp (với các tỷ lệ pha của phương pháp này. Việc phối trộn dầu gạo lứt trộn khác nhau), đều quan sát thấy khả năng với các loại dầu thực vật khác như dầu ôliu, dầu giảm được các chỉ số lipid máu. Có được hiệu lạc, dầu hướng dương, dầu mè đã được chứng quả này là do trong dầu gạo có một thành phần minh có thể cải thiện chất lượng của hỗn hợp đặc biệt là gamma oryzanol. Gamma oryzanol là dầu về các mặt như các đặc tính hoá lý, các một trong số nhiều phytosterol có trong dầu gạo thành phần acid béo, khả năng chống oxy hoá lứt. Các loại phytosterol khác có trong dầu gạo lứt [5]. Khả năng giảm cholesterol và lipid máu của bao gồm β-sitosterol, campesterol, stigmasterol, dầu hỗn hợp có thể là do sự có mặt của oryzanol squalene. Gamma Oryzanol cũng được coi là và acid oleic có trong dầu gạo. Oryzanol có thể thành phần hoạt chất quan trọng nhất của dầu ức chế việc hấp thu cholesterol và làm tăng việc gạo lứt [5]. Gamma oryzanol có thể làm tăng đào thải acid mật. Acid Oleic có thể làm giảm các đáng kể việc bài tiết các acid mật và các sterol nguy cơ về tim mạch bằng cách làm giảm lipid trung tính. Khuyến nghị gần đây trong việc dự máu mà chủ yếu là cholesterol. phòng bệnh xơ vữa động mạch là tăng cường bổ sung các chất chống oxy hoá trong chế độ ăn, ví V. KẾT LUẬN dụ như vitamin E [6]. Các đồng phân của vitamin Dầu hỗn hợp có chứa dầu gạo và dầu ôliu E có trong dầu gạo lứt (như tocopherol và đều có hiệu quả trong việc cải thiện các chỉ số toccotrienol) cũng có thể đem lại các lợi ích chống đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu. Hiệu quả oxy hoá giống như vitamin E [7, 8]. Tocotrienol làm giảm các chỉ số Cholesterol toàn phần, LDL- đã được một số nghiên cứu cho là có thể làm C và triglyceride là tương đương nhau giữa dầu giảm cholesterol toàn phần do có khả năng ức gạo và dầu ôliu. Đây là một kết quả rất hứa hẹn, chế một loại enzym điều khiển tốc độ tổng hợp cho thấy dầu hỗn hợp có chứa dầu gạo có thể cholesterol nội sinh. Ngoài các tác dụng của đem lại nhiều lợi ích về sức khoẻ gamma oryzanol và vitamin E, tác dụng giảm lipid máu của dầu gạo còn đến từ các phytosterol. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phytosterol do có cấu trúc tương tự như 1. Stone NJ, Robinson JG, and Lichtenstein AH, ACC/AHA guideline on the treatment of blood cholesterol nên có thể sẽ thay thế cholesterol cholesterol to reduce atherosclerotic cardiovascular trong các phân tử ở ruột non và từ đó ảnh hưởng risk in adults: a report of the American College of đến quá trình tổng hợp cholesterol. Phytosterol Cardiology/American Heart Association Task Force cũng có thể làm giảm quá trình este hóa nội bào on Practice Guidelines: Circulation 2014. 2013. của cholesterol bằng cách ức chế hoạt động của 2. Sugano, M. and E. Tsuji, Rice bran oil and cholesterol metabolism. J Nutr, 1997. 127(3): p. enzyme cholesterol esterase [9]. 521S-524S. Tăng cholesterol và triglyceride từ lâu đã 3. Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam, Rối loạn được biết đến là những yếu tố nguy cơ gây ra lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch. các bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, bệnh 4. Suzuki S and Oshima S Influence of blending of edible fats and oils on human serum choles-terol mạch vành. Các nghiên cứu đã cho thấy tăng level (part 2). Jpn J Nutr, 1970. 28. triglyceride có thể làm tăng nguy cơ bệnh thiếu 5. Amanat Ali and Sankar Devarajan, Nutritional máu cơ tim cục bộ từ 50-120%, sau khi đã hiệu and Health Benefits of Rice Bran Oil. chỉnh theo các yếu tố như tuổi, BMI, tình trạng ResearchGate, 2017. Brow Rice: p. 135-158. uống rượu bia, hút thuốc lá, mức độ hoạt động 6. O'Keefe, J.H., Jr., C.J. Lavie, Jr., and B.D. McCallister, Insights into the pathogenesis and thể lực. Nghiên cứu của Peter và cộng sự cho prevention of coronary artery disease. Mayo Clin thấy, cholesterol toàn phần tăng 1mmol/L, nguy Proc, 1995. 70(1): p. 69-79. cơ mắc bệnh tim mạch sẽ tăng 20% ở nữ giới và 7. Ostlund, R.E., Jr., Phytosterols, cholesterol 24% ở nam giới. Nghiên cứu này của chúng tôi absorption and healthy diets. Lipids, 2007. 42(1): p. 41-5. cho thấy sau 60 ngày sử dụng dầu hỗn hợp có 286
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2