Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NỘI SOI TÁN SỎI BẰNG LASER SPHINX<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC<br />
Lương Minh Tùng*, Trần Thế Vinh*, Trần Thượng Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá hiệu quả tán sỏi nội soi sỏi niệu quản lưng bằng Laser Sphinx.<br />
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011, tại bệnh viện Thủ Đức, tất cả<br />
bệnh nhân với chẩn đoán sỏi niệu quản đoạn lưng được tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser Sphinx.<br />
Kết quả: 131 bệnh nhân sỏi niệu quản lưng được điều trị từ tháng 5/2010 đến tháng 5/2011, trong đó 76<br />
bệnh nhân nam, 55 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 42,3 tuổi. Kích thước trung bình của sỏi là 10,9 mm, lớn<br />
nhất là 34mm, nhỏ nhất là 4mm. Vị trí của sỏi phân bố như sau L2-3: 27 bệnh nhân (20,6%), L3-4: 78 bệnh nhân<br />
(59,5%), L4-5: 26 bệnh nhân (19,8%). 117 bệnh nhân được điều trị sạch sỏi, chiếm tỉ lệ 89,3%, 10 bệnh nhân sỏi<br />
di chuyển lên thận chiếm 7,6%, 4 bệnh nhân không tiếp cận được sỏi và không thể đặt JJ được chuyển phương<br />
pháp phẫu thuật sang lấy sỏi qua nội soi sau phúc mạc chiếm 3,1%. Trong những bệnh nhân thành công, 92<br />
trường hợp tiểu máu sau tán sỏi (78,6%), thời gian tiểu máu hậu phẫu trung bình là 2,6 ngày, 4 trường hợp<br />
nhiễm khuẩn tiểu trên sau tán sỏi (3,4%). Thời gian tán sỏi trung bình là 31,6 phút. Số ngày nằm viện trung<br />
bình là 3,13 ngày, thấp nhất là 1 ngày và dài nhất là 13 ngày.<br />
Kết luận: Tán sỏi nội soi sỏi niệu quản lưng bằng Laser Sphinx là một phương pháp điều trị an toàn<br />
và hiệu quả.<br />
Từ khoá: Sỏi niệu quản lưng, nội soi ngược dòng, tán sỏi Laser.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESULT OF ENDOSCOPIC LASER LITHOTRIPSY ON PROXIMAL URETERAL CALCULI OF THU<br />
DUC HOSPITAL<br />
<br />
Luong Minh Tung, Tran Thuong Phong, Tran The Vinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2012: 229 – 233<br />
Objective: We report our experience with the use of Laser Sphinx endoscopic lithotripsy in management of<br />
proximal ureteral calculi. Our study was conducted in Thu Duc hospital.<br />
Methods: From May 2010 to May 2011, 131 patients with proximal ureteral calculi were treated by Sphinx<br />
Laser endoscopic lithotripsy. In which, 76 males and 55 females, the mean age was 42.3 years old.<br />
Results: 117/131 patients having ureteral calculi were fragmented successfully (89.3%). Mean operating<br />
time and mean length of post-op stay was 31.6 minutes and 3.13 days.<br />
Conclusion: Laser ureteroscopic lithotripsy is safe and effective.<br />
Keywords: proximal ureteral calculi, ureteroscopy, Laser ureteroscopic lithotripsy.<br />
sỏi tiết niệu, trong đó khoảng ½ là SNQ đoạn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
lưng(2,4). Điều trị SNQ đoạn lưng có nhiều<br />
Sỏi niệu quản (SNQ) chiếm khoảng 28‐30%<br />
<br />
<br />
Bệnh viện Thủ Đức<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lương Minh Tùng<br />
<br />
230<br />
<br />
ĐT: 0902802068<br />
<br />
Email: lmtung11@gmail.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
phương pháp: tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán<br />
sỏi ngược dòng, nội soi sau phúc mạc lấy sỏi,<br />
mổ mở… tùy theo từng trường hợp cụ thể và<br />
trang thiết bị hiện có mà chúng ta lựa chọn<br />
phương pháp điều trị thích hợp. Tuy nhiên, xét<br />
về mặt hiệu quả và mức độ xâm lấn, đối với sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng, nếu có thể tiếp cận được<br />
sỏi thì tỉ lệ thành công của tán sỏi nội soi cao<br />
hơn so với tán sỏi ngoài cơ thể và ít xâm lấn hơn<br />
so với các phương pháp phẫu thuật khác.<br />
Việc ứng dụng nguồn năng lượng Laser<br />
trong tán sỏi đã được thực hiện từ lâu. Hiện nay,<br />
với công nghệ tiên tiến và hiện đại đã tạo ra các<br />
loại máy tán sỏi Laser có công suất cao nhưng<br />
vẫn đảm bảo tính an toàn. Với nguồn năng<br />
lượng có thể tán vỡ tất cả các loại sỏi đường<br />
niệu như trên thì việc tiếp cận được sỏi đồng<br />
nghĩa với sự thành công của phẫu thuật. Nghiên<br />
cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng bằng nguồn năng lượng<br />
Laser Sphinx Holmium YAG.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Hiệu quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng<br />
bằng tán sỏi nội soi Laser.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng từ tháng 5/2010 đến tháng<br />
5/2011 tại bệnh viện Thủ Đức.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Có chống chỉ định của tán sỏi nội soi ngược<br />
dòng như nhiễm khuẩn niệu đang diễn tiến, rối<br />
loạn đông máu…<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán bằng triệu<br />
chứng lâm sàng, siêu âm bụng, chụp KUB, chụp<br />
UIV hoặc CT scan bụng chậu.<br />
<br />
Phương tiện<br />
Máy soi niệu quản bán cứng 10.5Fr của hãng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Karl Storz, nguồn sáng, dây dẫn sáng, rọ bắt sỏi,<br />
guide wire, máy tán sỏi Laser Sphinx 2010, ống<br />
thông niệu quản và ống thông JJ 6‐7 Fr.<br />
<br />
Thao tác<br />
Sau khi được vô cảm bằng tê tủy sống hoặc<br />
mê nội khí quản, đặt máy soi niệu quản vào<br />
bàng quang, đưa máy soi lên niệu quản theo<br />
guide wire tới tiếp cận sỏi và tán sỏi vỡ vụn<br />
bằng Laser, lấy sạch sỏi vụn bằng rọ bắt sỏi.<br />
Nếu sỏi vỡ văng lên bể thận chúng tôi tiến hành<br />
đưa máy lên bể thận để bắt sỏi bằng rọ và tiếp<br />
tục tán vỡ sỏi nếu được, nếu không thể soi lên<br />
bể thận, chúng tôi đặt thông JJ và tái khám sau 1<br />
tháng, nếu sỏi sót lại > 6mm nằm trong các đài<br />
thận chúng tôi sẽ tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung.<br />
Nếu không thể tiếp cận được sỏi chúng tôi sẽ<br />
định vị sỏi dưới C‐arm và thuốc cản quang, nếu<br />
không thể tiếp cận được chúng tôi sẽ chuyển<br />
phẫu thuật nội soi hông lưng để lấy sỏi.<br />
Sau khi tán sỏi, tùy theo tình trạng niêm mạc<br />
của niệu quản, đặt thông niệu quản hoặc đặt<br />
thông JJ, nếu bề mặt niêm mạc niệu quản tốt, có<br />
thể không cần đặt ống dẫn lưu(3).<br />
Sau mổ, bệnh nhân được theo dõi tình trạng<br />
tiểu máu, sốt hậu phẫu, sử dụng kháng sinh,<br />
kháng viêm, giảm đau. Thông niệu quản được<br />
rút sau 2‐4 ngày hậu phẫu.<br />
Đánh giá lại sau 1 tháng bằng siêu âm và<br />
KUB để khảo sát mức độ sạch sỏi và rút thông<br />
JJ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá tán sỏi thành công<br />
Tán sạch sỏi hoặc vụn sỏi văng lên thận <<br />
5mm (khảo sát trên KUB sau 1 tháng tái khám).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Một số đặc điểm lâm sàng của dân số<br />
nghiên cứu<br />
Tuổi của bệnh nhân từ 21 đến 82 (trung bình<br />
là 42,3 ± 13,2 tuổi), gồm 76 nam và 55 nữ.<br />
<br />
Lý do nhập viện<br />
98,5% đau hông lưng, 0,8% tiểu máu, 0,8%<br />
tiểu gắt buốt.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br />
<br />
231<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiền căn phẫu thuật tiết niệu<br />
126 ca không có tiền căn phẫu thuật niệu<br />
khoa trước đó, 2 ca nội soi lấy sỏi, 1 ca tiền căn<br />
tán sỏi ngoài cơ thể cùng bên.<br />
Thời gian bắt đầu có triệu chứng đến lúc<br />
nhập viện: từ 1 ngày đến trên 1 năm.<br />
Đặc điểm nước tiểu trước khi tán sỏi (dựa<br />
trên tổng phân tích nước tiểu):<br />
Đặc điểm<br />
Máu (+)<br />
Bạch cầu (+)<br />
Hồng cầu + bạch cầu<br />
Không có<br />
<br />
N = 131<br />
56<br />
7<br />
13<br />
55<br />
<br />
%<br />
42,7<br />
5,3<br />
9,9<br />
42<br />
<br />
Kích thước của sỏi (đường kính lớn nhất của<br />
sỏi): 4 mm – 34 mm (trung bình 10,9 mm).<br />
<br />
Phân bố vị trí của sỏi<br />
Vị trí<br />
L2-3<br />
L3-4<br />
L4-5<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Sỏi niệu quản đoạn lưng<br />
Phải<br />
Trái<br />
Trái + phải<br />
12<br />
13<br />
2<br />
33<br />
41<br />
4<br />
14<br />
12<br />
0<br />
59<br />
66<br />
6<br />
<br />
Tổng cộng<br />
27(20,6%)<br />
78(59,5%)<br />
26(19,8%)<br />
131<br />
<br />
Số lượng sỏi niệu quản đoạn lưng trên 1 bệnh<br />
nhân<br />
Số lượng sỏi<br />
1 viên<br />
2 viên<br />
<br />
N=131<br />
126<br />
5<br />
<br />
%<br />
96,2<br />
3,8<br />
<br />
Mức độ ứ nước của thận<br />
Chúng tôi chỉ tính đến độ ứ nước của thận<br />
có sỏi niệu quản đoạn lưng: 42,5% thận ứ nước<br />
độ 1, 35,1% thận ứ nước độ 2, 11,9% thận ứ nước<br />
độ 3, 10,5% thận không ứ nước.<br />
<br />
Kết quả tán sỏi<br />
Tỷ lệ thành công: trong 131 trường hợp, 117<br />
trường hợp (89,3%) thành công khi nội soi tán<br />
sỏi bằng Laser, 10 trường hợp (7,6%) sỏi văng<br />
lên thận trong lúc tán sỏi cần phải tán sỏi ngoài<br />
cơ thể bổ sung, 4 trường hợp (3,1%) không tiếp<br />
cận được sỏi do niệu quản gập góc không thể<br />
đưa guildwire lên được để làm thẳng niệu quản,<br />
1 trường hợp sỏi ở vị trí L2‐3 và 3 trường hợp<br />
sỏi ở vị trí L3‐4.<br />
Thời gian tán sỏi từ 10 đến 90 phút (trung<br />
bình 31,6 phút)<br />
<br />
232<br />
<br />
Tình trạng nước tiểu trong lúc tán: 115<br />
trường hợp (98,3%) nước tiểu trong, 2 trường<br />
hợp (1,7%) nước tiểu đục.<br />
<br />
Tình trạng niệu quản sau tán<br />
Tình trạng niệu quản sau tán<br />
Chảy máu niêm mạc<br />
Sung huyết niêm mạc<br />
Niêm mạc trơn láng<br />
<br />
N=117<br />
68<br />
19<br />
30<br />
<br />
%<br />
58,1<br />
16,2<br />
25,6<br />
<br />
Đặt JJ sau tán: 111 ca (94,8%), 4 ca đặt thông<br />
niệu quản (3,6%), 2 ca không đặt thông (1,8%).<br />
<br />
Biến chứng sau tán sỏi<br />
Tỉ lệ tiểu máu sau tán sỏi: 92 trường hợp<br />
(78,6%), thời gian tiểu máu sau tán sỏi từ 1 đến 6<br />
ngày (trung bình là 2,6 ngày).<br />
Tỉ lệ sốt sau tán sỏi: 4 trường hợp (3,4%),<br />
thời gian sốt sau tán sỏi từ 1 đến 6 ngày (trung<br />
bình là 2 ngày).<br />
Số ngày nằm viện hậu phẫu từ 1 đến 13<br />
ngày (trung bình là 3,13 ngày).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Sự cải tiến đáng kể trong công nghệ chế tạo<br />
ống kính và máy soi đã cho ra đời những thế hệ<br />
máy soi niệu quản bán cứng có thể giúp soi lên<br />
tới bể thận với độ bền cao hơn và chi phí thấp<br />
hơn so với máy soi mềm. Sự cải thiện này giúp<br />
cho phẫu thuật viên mạnh dạn hơn trong việc<br />
chỉ định điều trị các loại sỏi niệu quản đoạn<br />
lưng với kích thước lớn thay vì nội soi hông<br />
lưng để lấy sỏi như xu thế hiện nay ở các bệnh<br />
viện. Sự hỗ trợ của nguồn năng lượng đủ mạnh<br />
để có thể tán vỡ tất cả các loại sỏi là một điều<br />
kiện cần trong phương pháp này và máy Laser<br />
Sphinx Holmium YAG là nhân tố để đáp ứng<br />
điều kiện cần đó.<br />
Trong số 131 ca được chỉ định, có 4 ca không<br />
thể tiếp cận được sỏi nên không thể tán sỏi, còn<br />
lại 127 ca tiếp cận được sỏi và có thể tán vỡ được<br />
sỏi, 117 ca được tán sạch sỏi hoàn toàn, 10 ca<br />
còn lại phải tán bổ sung ngoài cơ thể sau đó vì<br />
còn mảnh sỏi lớn di chuyển lên thận.<br />
Kích thước sỏi thường là 1 yếu tố trước<br />
đây được sử dụng để chỉ định phương pháp<br />
phẫu thuật mổ mở hoặc nội soi sau phúc mạc<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
lấy sỏi vì e ngại thời gian phẫu thuật lâu và<br />
khả năng tán sạch sỏi. Tuy nhiên, với nguồn<br />
năng lượng Laser trên thì kích thước sỏi<br />
không còn là một nhân tố quyết định thành<br />
công trong nội soi tán sỏi. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, kích thước sỏi trung bình là<br />
10,9mm, nhỏ nhất là 4 mm và lớn nhất là<br />
34mm với thời gian tán sỏi lâu nhất là 90<br />
phút. Điều này cho thấy tỉ lệ làm sạch sỏi của<br />
nguồn năng lượng Laser Sphinx Holmium<br />
YAG là rất cao ngay cả với những sỏi lớn.<br />
Trong thực tế tại bệnh viện của chúng tôi đã<br />
thực hiện tán sỏi bằng laser cho phần lớn<br />
bệnh nhân có sỏi bàng quang thay vì mổ mở<br />
hoặc bóp sỏi qua nội soi, với tỉ lệ thành công<br />
là 100% và biến chúng sau mổ như tiểu máu,<br />
thủng bàng quang là 0%, sỏi lớn nhất chúng<br />
tôi từng tán qua nội soi có kích thước 5cm với<br />
thời gian tán sỏi là 105 phút.<br />
Độ cứng của sỏi cũng là 1 yếu tố quyết<br />
định thành công của phẫu thuật đối với các<br />
nguồn năng lượng như xung hơi hoặc siêu<br />
âm… Tuy nhiên, đối với máy Sphinx, qua thử<br />
nghiệm, nguồn năng lượng này có thể xuyên<br />
phá ngay cả một số mảnh kim loại cho nên<br />
yếu tố này cũng không còn là một rào cản<br />
ngăn chúng ta mạnh dạn hơn với tán sỏi nội<br />
soi. Đây là một điểm mạnh tuy nhiên cũng là<br />
nguyên nhân làm hỏng rọ bắt sỏi nhiều nhất<br />
nên phẫu thuật viên cần thận trọng tránh tán<br />
trực tiếp vào dây rọ để không làm tăng chi<br />
phí điều trị cho bệnh nhân.<br />
Xét về độ an toàn, tuy có sức công phá<br />
lớn, máy Sphinx có nhiều chế độ điều chỉnh<br />
để hạn chế mức độ tổn thương niêm mạc niệu<br />
quản, hoặc khi cần có thể xẻ niệu quản hẹp<br />
ngay tức thời hoặc đốt polyp che phủ bề mặt<br />
viên sỏi.<br />
Trong nghiên cứu,<br />
sỏi là 78,6% kéo dài<br />
không có trường hợp<br />
Không có trường hợp<br />
cần phải nối lại.<br />
<br />
tỉ lệ tiểu máu sau tán<br />
trung bình 2,6 ngày,<br />
nào phải truyền máu.<br />
nào bị đứt niệu quản<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh với các nghiên cứu khác(1,5,,6,7,8)<br />
Đơn vị/Tác giả<br />
BV Bình Dân<br />
BV Bưu Điện 1<br />
Nguyễn Minh Quang<br />
Vũ Lê Chuyên<br />
Nguyễn Thành Đức<br />
Trần Văn Hinh<br />
Vũ Hồng Thịnh<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
1998<br />
2004<br />
2004<br />
2006<br />
2008<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
<br />
Số ca Vị trí sỏi Tỉ lệ thành<br />
công<br />
129<br />
Chậu<br />
76<br />
1519 Chậu<br />
88<br />
204<br />
Chậu<br />
95<br />
49<br />
Lưng<br />
85<br />
198<br />
Chậu<br />
95<br />
34<br />
Lưng<br />
85<br />
24<br />
Lưng<br />
83<br />
131<br />
Lưng<br />
89<br />
<br />
Tỉ lệ thành công của chúng tôi cũng tương<br />
tự với các tác giả khác, so với các nghiên cứu<br />
trên sỏi niệu quản chậu thì tỉ lệ thành công thấp<br />
hơn, tuy nhiên so với các nghiên cứu trên sỏi<br />
niệu quản lưng thì tỉ lệ thành công cao hơn.<br />
Tỉ lệ mảnh sỏi lớn văng lên thận khi đã tiếp<br />
cận được sỏi là 8,5%, các trường hợp này<br />
thường do sỏi nằm ở đoạn cao kèm theo bể thận<br />
ứ nước nhiều, khi mảnh sỏi đã rơi vào trong bể<br />
thận hoặc đài dưới của thận thì hầu như không<br />
thể bắt lại được sỏi. Máy nội soi mềm để bắt lại<br />
sỏi là một giải pháp để tán sạch sỏi, tuy nhiên<br />
giá thành cao và độ bền của máy thấp là một rào<br />
cản hiện nay.<br />
Tỉ lệ sốt sau tán sỏi là 3,4%, 4 trường hợp<br />
này đều được cho kháng sinh phổ rộng điều trị<br />
và cấy máu cấy nước tiểu, không có trường hợp<br />
nào shock nhiễm khuẩn huyết, thời gian sốt dài<br />
nhất là 6 ngày.<br />
Số ngày nằm viện trung bình là 3,13 ngày,<br />
tương đồng với các nghiên cứu khác. Chúng tôi<br />
chủ động đặt JJ cho tất cả các trường hợp có trầy<br />
xước niêm mạc niệu quản trong lúc tán 94,8%<br />
nhằm làm giảm số ngày nằm viện. Tuy nhiên,<br />
Bệnh viện Thủ Đức là một bệnh viện quận, ban<br />
đầu chủ yếu điều trị cho bệnh nhân tại địa<br />
phương nên người bệnh không gấp ra viện sớm,<br />
phần lớn bệnh nhân được xuất viện sau khi<br />
nước tiểu trong hoàn toàn nên số ngày hậu<br />
phẫu không có sự rút ngắn đáng kể so với các<br />
nghiên cứu khác.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Điều trị sỏi niệu quản lưng bằng nội soi tán<br />
sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng Laser<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br />
<br />
233<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
cho tỉ lệ thành công khá cao, tỉ lệ tai biến biến<br />
chứng thấp, số ngày nằm viện thấp.<br />
Laser Sphinx Holmium YAG là nguồn<br />
năng lượng tốt, có thể tán vỡ mọi loại sỏi<br />
không phụ thuộc kích thước và độ cứng, có<br />
khả năng đốt polyp che phủ bề mặt sỏi và<br />
thậm chí xẻ niệu quản hẹp ngay tại chỗ. Đối<br />
với các trường hợp có thể tiếp cận được sỏi,<br />
hầu như có thể tán sạch sỏi. Kết hợp giữa tán<br />
sỏi nội soi bằng Laser và tán sỏi ngoài cơ thể<br />
là một bộ đôi hoàn hảo có thể điều trị sạch sỏi<br />
cho bệnh nhân mà người bệnh không phải<br />
chịu bất cứ một vết mổ nào trên cơ thể, đây có<br />
thể là một phương thức điều trị ít xâm lấn<br />
nhất đang được sử dụng hiện nay.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
234<br />
<br />
Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn Bửu Triều (2004). Kết<br />
quả tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng cho 1519 bệnh nhân<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
tại bệnh viện Bưu Điện Hà Nội. Tạp chí Y học Thực Hành: 601‐<br />
604.<br />
Hội tiết niệu ‐ Thận học Việt nam (2003).. Nội soi tiết niệu. Nhà<br />
xuất bản Y học<br />
Nabi G, Cook J, N'Dow J, McClinton S (2007). Outcomes of<br />
stenting after uncomplicated ureteroscopy: systematic review<br />
and meta‐analysis. BMJ. 2007 Mar 17;334(7593):572.<br />
Stoler ML (2004). Urinary stone disease in Smith’s General<br />
Urology 16th ed, Mc Graw‐ Hill Company: 280.<br />
Trần Văn Hinh, Nguyễn Phú Việt, Đỗ Ngọc Thể (2008). Kết quả<br />
bước đầu điều trị sỏi niệu quản đoạn gần bằng tán sỏi nội soi<br />
ngược dòng trên máy Electrokinetic Lithotriptor. Y Học Tp. Hồ<br />
Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4: 103‐106.<br />
Vũ Hồng Thịnh và cs (2005). Tán sỏi niệu quản dưới qua nội soi<br />
tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Y Học Tp. Hồ<br />
Chí Minh, tập 9, phụ bản số 1: 111‐114.<br />
Vũ Lê Chuyên và cs (2006). Nội soi niệu ngược dòng tán sỏi<br />
bằng xung hơi sỏi niệu quản lưng. Tạp chí Y học Việt Nam<br />
tháng 2/2006: 254‐261.<br />
Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn Minh Quang, Đỗ Anh Toàn<br />
(2006). Nội soi ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi sỏi niệu quản<br />
lưng: kết quả từ 49 trường hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được<br />
tán sỏi nội soi ngược dòng tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân. Y<br />
học Việt Nam, tập 319: 254‐261.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />