ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ MTX/AF TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
U NGUYÊN BÀO NUÔI NGUY CƠ THẤP THEO FIGO 2000<br />
VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KHÁNG THUỐC<br />
Lê Sỹ Phương*, Lê Minh Toàn*, Phạm Đăng Khoa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ MTX/AF (methotrexate xen kẽ acide folinic) trong điều trị nhóm<br />
bệnh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp theo phân loại mới, đồng thời rút ra các yếu tố tiên lượng kháng thuốc.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 41 trường<br />
hợp bệnh nguyên bào nuôi có điểm số nguy cơ theo FIGO2000 từ 0-6 và ở giai đoạn từ I-III tại khoa Phụ-Sản<br />
bệnh viện Trung Ương Huế từ 6/2007- 6/2008, được điều trị với phát đồ MTX/AF.<br />
Kết quả: Tỷ lệ thành công là 78,0% (32/41); một số yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê gồm: điểm số<br />
nguy cơ > 4 OR: 15 (CI: 2,5- 92,2), thời gian tiềm ẩn > 4 tháng OR: 6,6 (CI: 1,0-42,6), tiền sử không phải thai<br />
trứng OR: 3,4 (CI: 1,3-8,9) và mức β-hCG trước điều trị cao (trên điểm cắt 17609mIU/ml, nguy cơ kháng thuốc<br />
tăng gấp 10 lần).<br />
Kết luận: phát đồ MTX/AF có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh nguyên bào nuôi nhóm nguy cơ thấp theo<br />
phân loại FIGO 2000. Điểm số nguy cơ > 4, thời gian tiềm ẩn, tiền sử không phải thai trứng và mức β-hCG<br />
trước điều trị là các yếu tố tiên lượng kháng thuốc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF EFFICACY OF REGIMEN MTX/AF IN TREATMENT OF LOW-RISK<br />
GESTATIONAL TROPHOBLASTIC NEOPLASIA ACCORDING TO FIGO 2000 AND THE<br />
PROGNOSTIC FACTORS FOR DRUG RESISTANCE<br />
Le Sy Phuong, Le Minh Toan, Pham Đang Khoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 53 – 62<br />
Objective: Our purpose was to evaluate the efficacy of methotrexate/acide folinic regimen in the treatment of<br />
low-risk gestational trophoblastic neoplasia according to new classification and identify the prognostic fators of<br />
MTX resistance.<br />
Study design: We performed prospective observational study of 41 patients with gestational trophoblastic<br />
neoplasia from June 2007 to June 2008, according to new FIGO criteria with score of 0 to 6, staging I-III, who<br />
received MTX/AF regimen at Hue Central Hospital.<br />
Results: The overall complete remission rate was 78.0% (32/41). Prognostic factors showed statistical<br />
significance: risk factor score > 4 OR: 15 (CI: 2.5- 92.2); latent period > 4 months OR: 6.6 (CI: 1.0-42.6);<br />
nonmolar antecedent pregnancy OR: 3.4 (CI: 1.3-8.9); pretreatment human chorionic gonadotropin level (cut-off<br />
point above 17609 mIU/ml, resistant risk increases 10 times).<br />
Conclusion: MTX/AF regimen has the good effect in the treatment of low-risk gestational trophoblastic<br />
neoplasia according to classification of FIGO 2000. Risk factor score > 4, latent period >4 months, nonmolar<br />
antecedent pregnancy and high level of pretreatment hCG were prognostic factors of MTX resistance.<br />
U nguyên bào nuôi là bệnh lý xuất phát do<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
* Bệnh viện Trung Ương Huế<br />
<br />
53<br />
<br />
sự tăng sinh bất thường tế bào nuôi dị ghép, xảy<br />
ra sau thai trứng hoặc thai thường. Đây là một<br />
bệnh lý ác tính đáp ứng tốt với điều trị hoá chất.<br />
Hiện nay, khả năng chữa lành gần 100% đối với<br />
nhóm nguy cơ thấp và hơn 90% đối với nhóm<br />
nguy cơ cao(3,6,22). Tuy nhiên, vấn đề khó khăn là<br />
người ta không biết làm thế nào để chọn ra phác<br />
đồ tốt nhất cho mỗi nhóm, nhất là đối với nhóm<br />
nguy cơ thấp, vì mỗi trung tâm nghiên cứu lại<br />
theo một cách phân chia và một phác đồ khác<br />
nhau(1,6,8,17,22). Để tìm phác đồ chuẩn cho loại<br />
bệnh lý này, hội nghị FIGO tháng 9 năm 2000<br />
họp ở Washington DC đã thống nhất sửa đổi lại<br />
cách phân chia giai đoạn giải phẫu và điểm số<br />
nguy cơ, bỏ nhóm trung bình và chia lại thành 2<br />
nhóm: nguy cơ thấp và nguy cơ cao(10). Đồng<br />
thời, đề xuất chỉ dùng khởi đầu đơn hóa trị đối<br />
với nhóm nguy cơ thấp và đa hóa trị cho nhóm<br />
nguy cơ cao(5,9,20).<br />
Ở nước ta, chưa thấy báo cáo nào nhận xét<br />
về phân loại mới này cũng như công bố phác đồ<br />
nào phù hợp nhất cho từng nhóm nguy cơ. Vì<br />
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
“Đánh giá hiệu quả của phác đồ MTX/AF trong<br />
điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp theo<br />
phân loại mới và các yếu tố tiên lượng kháng<br />
thuốc”, nhằm các mục tiêu sau:<br />
Đánh giá hiệu quả của phác đồ đối với bệnh<br />
u nguyên bào nuôi thuộc nhóm nguy cơ thấp<br />
theo phân loại của FIGO 2000<br />
Rút ra các yếu tố nguy cơ gây kháng thuốc<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 41<br />
trường hợp bệnh nhân bệnh lý nguyên bào nuôi<br />
nguy cơ thấp sau nạo thai trứng hoặc sẩy thai,<br />
nạo thai lưu, điều hòa kinh nguyệt hoặc sau đẻ<br />
được điều trị tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung<br />
ương Huế từ 4/2007 - 6/2008.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Là những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh<br />
nguyên bào nuôi biến chứng thỏa mãn yêu cầu<br />
sau: (1) Bệnh nhân theo dõi sau nạo thai trứng có<br />
<br />
ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau đây: Biểu đồ<br />
β-hCG bình nguyên (± 10%) kéo dài trong 3 tuần<br />
hoặc hơn, hoặc β-hCG tăng (>10%) kéo dài trong<br />
2 tuần hoặc hơn, hoặc β-hCG vẫn còn tồn tại > 6<br />
tháng (>25mIU/ml), hoặc có bằng chứng mô học<br />
chẩn đoán bệnh lý nguyên bào nuôi ác tính đối<br />
với bệnh phẩm được gởi xét nghiệm giải phẫu<br />
bệnh sau nạo. (2) Bệnh nhân sau nạo trứng, sẩy<br />
thai, nạo thai lưu, điều hòa kinh nguyệt hoặc sau<br />
đẻ có biến chứng bệnh u nguyên bào nuôi tân<br />
sinh biểu hiện với mức β-hCG huyết thanh<br />
dương tính (mức β-hCG bình thường được chọn<br />
≤ 25mUI/mL) kèm theo: hoặc khám lâm sàng có<br />
nhân chorio ở âm đạo, hoặc siêu âm có nhân<br />
choriocarcinoma ở tử cung, hoặc chụp X-quang<br />
phổi thấy có nhân di căn điển hình dạng bong<br />
bóng bay. Tất cả những bệnh nhân này đều<br />
được khám, đánh giá chặt chẽ và chỉ chọn vào<br />
mẫu các trường hợp thuộc giai đoạn từ I - III có<br />
điểm số nguy cơ từ 0 - 6 theo hệ thống tính điểm<br />
nguy cơ và xếp loại giai đoạn của FIGO 2000.<br />
Những bệnh nhân này có thể đã được cắt tử<br />
cung hay còn bảo tồn tử cung.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Những bệnh nhân không tuân thủ theo liệu<br />
trình điều trị; những bệnh nhân bị u nguyên bào<br />
nuôi vùng rau bám.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả ngang,<br />
tiến cứu và không đối chứng.<br />
Các bước tiến hành<br />
Chẩn đoán<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán, xếp loại giai<br />
đoạn và tính điểm nguy cơ, rồi chọn vào mẫu<br />
những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ thấp<br />
theo phân loại FIGO 2000 (Giai đoạn I, II, III có<br />
điểm nguy cơ ≤ 6).<br />
Điều trị<br />
Tất cả bệnh nhân đều được điều trị theo<br />
phác đồ của Bagshawe and Wilde- Anh với:<br />
Methotrexate liều 1mg/kg TB ngày thứ 1, 3, 5, 7;<br />
acide folinic liều 0,1mg/kg TB ngày thứ 2, 4, 6, 8.<br />
Ngoài ra được xử trí độc tính và tác dụng phụ<br />
54<br />
<br />
khi cần thiết. Kết thúc 1 liệu trình như trên, bệnh<br />
nhân được nghỉ ngơi trong vòng 1 tuần (thời<br />
gian cửa sổ) để đợi hồi phục tế bào chuẩn bị đợt<br />
điều trị kế tiếp. Nếu có biểu hiện dấu hiệu bất<br />
thường về gan, thận, viêm loét niêm mạc họng<br />
nhiều có thể trì hoãn khoảng cách cửa sổ đến tối<br />
đa 2 tuần để điều chỉnh. Nếu sau 2 tuần vẫn<br />
chưa cải thiện thì ngưng điều trị và chuyển sang<br />
phác đồ khác. Trường hợp như vậy cũng được<br />
xem như điều trị thất bại. Nếu bệnh đáp ứng tốt,<br />
nghĩa là sau mỗi 2 tuần β-hCG giảm ít nhất ><br />
10% so với lần kế trước chúng tôi lại tiếp tục<br />
điều trị theo quy trình như trên cho đến khi βhCG âm tính 3 tuần liên tục. Ngoài ra, chúng tôi<br />
chỉ định cắt tử cung khi: vỡ nhân di căn ở tử<br />
cung gây băng huyết nặng điều trị nội khoa<br />
không kết quả, bệnh nhân trên 40 tuổi hoặc<br />
nhiều con; đối với những bệnh nhân trẻ chúng<br />
tôi để lại 1 buồng trứng. Đối với di căn ở âm đạo:<br />
bóc nhân di căn cấp cứu để cầm máu nếu có tình<br />
trạng vỡ nhân gây chảy máu nhiều. Đối với<br />
nhân di căn ở phổi: không can thiệp gì thêm<br />
ngoài điều trị theo phác đồ trên và theo dõi diễn<br />
biến qua chụp X-quang hằng tháng hoặc CT<br />
Scan.<br />
Theo dõi trong điều trị<br />
Các biểu hiện lâm sàng của tác dụng phụ và<br />
độc tính do hóa chất: buồn nôn, nôn, loét niêm<br />
mạc miệng, đường tiêu hóa, rụng tóc, khô mắt,<br />
loét da…Theo dõi đáp ứng với điều trị bằng xét<br />
nghiệm định lượng β-hCG huyết thanh, mỗi<br />
tuần 1 lần cho đến khi âm tính liên tục 3 tuần.<br />
Xét nghiệm chức năng gan thận, công thức máu<br />
hằng tuần để theo dõi độc tính hóa chất. Siêu âm<br />
tử cung phần phụ được tiến hành 2 tuần/ lần để<br />
đánh giá co hồi tử cung và thoái triển nhân di<br />
căn, ghi nhận về kích thước, tình trạng tăng sinh<br />
mạch máu khối u. Chụp phổi được chỉ định 1<br />
tháng/lần để theo dõi thoái triển nhân di căn<br />
phổi hoặc phát hiện nhân di căn mới.<br />
Đánh giá kết quả<br />
Chúng tôi đánh giá đáp ứng điều trị khi: (1)<br />
Lâm sàng: hết ra máu bất thường, kinh nguyệt<br />
trở lại bình thường, nhân di căn âm đạo biến<br />
<br />
mất, tử cung co hồi lại như bình thường. (2) Cận<br />
lâm sàng: siêu âm không còn thấy hình ảnh<br />
nhân di căn ở tử cung, chụp phổi thấy nhân di<br />
căn đã mất hoặc còn dấu vết xơ mờ không đáng<br />
kể, β-hCG âm tính liên tục 3 tuần. Chúng tôi<br />
cũng đánh giá thất bại khi có biểu hiện kháng<br />
thuốc với β-hCG bình nguyên (± 10%) kéo dài 3<br />
tuần liên tục trong quá trình điều trị, hoặc βhCG tăng (> 10%) liên tục 2 tuần, xuất hiện nhân<br />
di căn mới. Ngoài ra, tình trạng nhiễm độc các cơ<br />
quan: tủy xương, gan thận, ống tiêu hóa vẫn<br />
chưa cải thiện sau tối đa 2 tuần nghỉ ngơi và<br />
điều trị hỗ trợ vẫn được xem như thất bại.<br />
Đánh giá độc tính và tác dụng phụ của methotrexate:<br />
Theo phân độ của WHO.<br />
Khảo sát các yếu tố tiên lượng có thể ảnh<br />
hưởng kết quả điều trị từ: giai đoạn bệnh, điểm<br />
số nguy cơ, mức β-hCG ban đầu, kích thước<br />
nhân di căn, số lượng nhân di căn, nang hoàng<br />
tuyến, thời gian tiềm ẩn, vị trí nhân di căn và<br />
tiền sử thai.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng<br />
phần mềm SPSS, Medcalc. Hệ số tương quan và<br />
hồi quy logistic được sử dụng để xác định các<br />
yếu tố nguy cơ kháng thuốc. Đường cong ROC<br />
được dùng để tìm điểm cắt tối ưu cho các yếu tố<br />
tiên lượng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung, lâm sàng và cận lâm sàng<br />
của mẫu nghiên cứu:<br />
Về tuổi, nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất từ 20 39 tuổi (73,2%), tuổi thấp nhất là 19 cao nhất là<br />
53 tuổi, tuổi trung bình là 33,8 ± 9,1.<br />
Tỷ lệ bệnh nhân bị biến chứng gặp sau nạo<br />
hút trứng < 2 tháng, chiếm 48,8%, trên 4 tháng<br />
chiếm 22,0%. Tỷ lệ bệnh nhân đã có 1 con chiếm<br />
39%, chưa có đứa con nào chiếm 19,5%. Về mức<br />
β-hCG trước điều trị, 73% có mức β-hCG <<br />
15000mIU/ml, β-hCG trung bình 14537,8 ±<br />
10643,3 (thấp nhất là 59 và cao nhất là<br />
83941mIU/ml). Về phân bố theo giai đoạn bệnh,<br />
đa số ở giai đoạn I, chiếm 70,7%; ở giai đoạn III,<br />
55<br />
<br />
chiếm 22,0%. Về phân bố theo điểm số nguy cơ<br />
theo FIGO 2000, 28/41 trường hợp có điểm số<br />
nguy cơ ≤ 4, chiếm 68,3% và 13 trường hợp 5- 6,<br />
chiếm 31,7%. Về vị trí di căn, 9 trường hợp<br />
không tìm thấy nhân di căn, có nhân di căn ở tử<br />
cung 18 trường hợp, ở âm đạo có 5 trường hợp<br />
và ở phổi có 9 trường hợp. Trong đó, nhân di<br />
căn đường kính < 3cm chiếm 71,9; từ 3-5cm<br />
chiếm 21,5% và > 5cm chiếm 6,2%. Về số lượng,<br />
có 1- 4 nhân di căn chiếm 56,3%; nhân di căn từ 5<br />
- 8, chiếm 28,0% và > 8 nhân di căn chiếm 15,6%.<br />
<br />
Kết quả thành công chung<br />
Bảng 1. Kết quả thành công chung<br />
Số trường hợp Tỷ lệ %<br />
<br />
32<br />
<br />
78,0<br />
<br />
9<br />
41<br />
<br />
22,0<br />
100,0<br />
<br />
0,006<br />
<br />
Thời gian di căn mất, β-hCG về âm tính và số<br />
đợt sử dụng MTX trong điều trị<br />
Bảng 2. Thời gian di căn mất, β-hCG về âm tính và<br />
số đợt sử dụng MTX trong điều trị<br />
Thời gian di căn mất sau ñiều trị<br />
Thời gian β-hCG về âm tính<br />
Số ñợt sử dụng MTX<br />
<br />
X ± SD<br />
2,9 ± 1,7<br />
6,5 ± 3,1<br />
5,3 ± 1,4<br />
<br />
2 – 6 ñợt<br />
2 – 12 tuần<br />
3 – 8 ñợt<br />
<br />
95% trường hợp không còn thấy nhân di<br />
căn sau 4 liệu trình điều trị. Gần 80% BN có βhCG trở về âm tính trước 8 tuần điều trị. Đa số<br />
trường hợp lành bệnh hẳn sau 6 đợt, 25/32 BN,<br />
chiếm 78%.<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Đáp ứng tốt<br />
Kháng thuốc<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ gây thất bại điều trị<br />
Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ kháng thuốc<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Mức βhCG trước ñiều trị<br />
<br />
Điểm số nguy cơ<br />
<br />
Kích thước nhân di căn<br />
<br />
Số lượng nhân di căn<br />
<br />
Thời gian tiềm ẩn<br />
<br />
Vị trí di căn<br />
<br />
Tiền sử thai<br />
<br />
Nang hoàng tuyến<br />
<br />
I<br />
II<br />
III<br />
3<br />
< 10<br />
3<br />
4<br />
10 -10<br />
4<br />
> 10<br />
1-2<br />
3-4<br />
5-6<br />
Không có nhân<br />
< 3 cm<br />
3- 5cm<br />
> 5cm<br />
1-4<br />
5-8<br />
>8<br />
< 4 tháng<br />
>4 tháng<br />
Không di căn<br />
Tử cung<br />
Âm ñạo<br />
Phổi<br />
Thai trứng<br />
Thai thường<br />
< 5 cm<br />
5-10 cm<br />
> 10 cm<br />
<br />
Tỉ lệ kháng thuốc<br />
4/29 (13,8%)<br />
1/3 (33,3%)<br />
4/9 (44,4%)<br />
1/8 (12,5%)<br />
2/14 (14,3 %)<br />
6/19 (31,6%)<br />
0/7 (0%)<br />
2/21 (9,5%)<br />
7/13 (53,8%)<br />
1/9 (11,1%)<br />
4/23 (17,4%)<br />
3/7 (42,9%)<br />
1/2 (50,0%)<br />
3/18 (16,7%)<br />
4/9 (44,4%)<br />
1/5 (20,0%)<br />
2/30 (6,7%)<br />
7/11 (63,6)<br />
1/9 (11,1%)<br />
3/18 (16,7%)<br />
1/5 (20,0%)<br />
4/9 (44,4%)<br />
5/36 (13,9%)<br />
4/5 (80,0%)<br />
3/15 (20,0%)<br />
2/4 (50,0%)<br />
0/2 (0,0%)<br />
<br />
HSTQ (r)<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
p<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,23<br />
<br />
0,46-1,17<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,43<br />
<br />
10<br />
<br />
1,6-62<br />
<br />
0,005<br />
<br />
0,56<br />
<br />
15<br />
<br />
2,49-92,2<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0.16<br />
<br />
0,38<br />
<br />
0,61<br />
<br />
0,34<br />
<br />
0,2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
1,1 -42,5<br />
<br />
0,001<br />
<br />
2,4<br />
<br />
0,18-3,8<br />
<br />
0,28<br />
<br />
3,4<br />
<br />
1,3-8,9<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,94<br />
<br />
56<br />
<br />
Die m so nguy co va k hang thuoc<br />
100<br />
<br />
Do nhay<br />
<br />
ĐSNC>4<br />
OR=15 (95%80CI:2,5- 92,2)<br />
60<br />
40<br />
<br />
AUC=0,88<br />
20<br />
0<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
40<br />
<br />
60<br />
<br />
80<br />
<br />
100<br />
<br />
Do dac hieu<br />
<br />
Độ nhạy 85,7% và độ đặc hiệu 78,8%<br />
Biểu đồ 1. Đường cong ROC biểu diễn tương quan giữa điểm số nguy cơ và kháng thuốc<br />
<br />
17609mIU/ml<br />
<br />
AUC=0,75 ; OR=10 (95% CI:1,6-62)<br />
<br />
Độ nhạy 57,1% và độ đặc hiệu 90%<br />
Biểu đồ 2. Đường cong ROC biểu thị mối quan hệ β-hCG trước điều trị và kháng thuốc<br />
Một số yếu tố tiên lượng có nghĩa thống kê: mức βhCG cao trước điều trị, điểm số nguy<br />
cơ > 4, thời gian tiềm ẩn > 4 tháng và tiền sử không phải thai trứng.<br />
<br />
Tác dụng phụ và độc tính của MTX<br />
Bảng 4. Tác dụng phụ và độc tính của MTX trên<br />
Triệu<br />
chứng<br />
Buồn nôn<br />
Nôn<br />
Mệt mỏi<br />
Đi lỏng<br />
Chán ăn<br />
Gan<br />
<br />
Độ 1<br />
n<br />
%<br />
12 29,3<br />
3<br />
7,3<br />
7<br />
17,0<br />
1<br />
2,4<br />
6<br />
14,6<br />
8<br />
19,5<br />
<br />
Độ 2<br />
n<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
2<br />
<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
4,9<br />
<br />
n<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Độ 3<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
41<br />
<br />
57<br />
<br />