intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của phác đồ lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường uống trong điều trị ngộ độc cấp methanol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phác đồ lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường uống trong điều trị ngộ độc methanol cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp ở 89 bệnh nhân ngộ độc cấp methanol tại Trung tâm chống độc (TTCĐ) bệnh viện Bạch Mai từ 7/2016 - 11/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của phác đồ lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường uống trong điều trị ngộ độc cấp methanol

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Như vậy có thể nhận thấy nghiên cứu của chúng nguy cơ mắc THA cao hơn người không ăn mặn tôi cũng như một số nghiên cứu khác đã đã chỉ (các khác biệt về mắc THA đều có ý nghĩa thống ra một số yếu tố nguy cơ mắc THA ở người kê với p
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 were given prolonged hemodialysis and 20% ethanol fomepizol cũng như ethanol tĩnh mạch, hiện nay orally via nasogastric tube according to the protocol. chỉ có ethanol đường uống. Chính vì vậy, chúng Results: The time from onset of symptoms to the tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: specific treatment was 14 (1 - 72,5) hours, the amount of 20% ethanol used was 1567.5 ± 623.3 ml, Đánh giá hiệu quả của phác đồ lọc máu tích cực the average duration of hemodialysis was 9.6 ± 3.5 phối hợp với ethanol đường uống trong điều trị hours. Clinical condition improved after the treatment: ngộ độc cấp methanol tại Trung tâm chống độc reduced severity (PSS), reduce the number of patients (TTCĐ) bệnh viện Bạch Mai. required ventilator and improve consciousness. The effect on methanol elimination was good (blood II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU methanol levels decreased from 159.04 to 2.1. Đối tượng nghiên cứu 15.78mg/dL), the severe metabolic acidosis condition - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:bệnh nhân was corrected (normalized pH in all patients), and reducing most number of patients with acute kidney được chẩn đoán ngộ độc methanol cấp: damage. The main complicationswere occlusion of + Bệnh sử có uống rượu hoặc hóa chất nghi filters (13.5%), catheter site bleeding (3.4%), adverse ngờ có methanol effects of ethnol were mainly agitation (28.6%); + Xét nghiệm tìm thấy methanol trong máu inhibition of CNS required intubation (10.7%), - Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Ngộ độc phối hợp gastrointestinal bleeding 5.6%. Conlusion: The study với chất khác (ngoài ethanol): thuốc ngủ, hóa showed the effectiveness and safety of progresive hemodialysis combined with oral ethanol in the chất trừ sâu, hóa chất diệt cỏ, ngộ độc ethylen treatment of methanol poisoning. glycol… (2) Tiền sử bệnh có di chứng thần kinh Keywords: acute poisoning, methanol, trung ương. (3) Tuổi < 16. (4) Bệnh nhân và gia hemodialysis, oral ethanol đình không đồng ý tham gia nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Thời gian và địa điểm: Từ 7/2016 - 11/2019 tại TTCĐ Bệnh viện Bạch Mai Ngộ độc cấp methanol gần đây trở thành một 2.3. Phương pháp nghiên cứu vấn đề y tế nghiêm trọng tại các nước đang phát - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can triển nơi mà ngày càng có nhiều sản phẩm thiệp so sánh trước và sau điều trị thương mại chứa methanol, gồm cả vấn đề sản - Các phương tiện phục vụ nghiên cứu xuất và lưu hành rượu giả. Ngộ độc methanol thường nặng với tỷ lệ tử vong cao do kết hợp + Máy lọc máu Fresenius (4008S, Fresenius giữa toan chuyển hóa nặng, tổn thương thần Medical Care AG, CHLB Đức). Màng lọc Reced kinh trung ương, suy hô hấp và suy tuần hoàn. diện tích màng lọc 1,3m2. Các biện pháp điều trị ngộ độc methanol chủ + Dung dịch ethanol 20% do công ty cổ phần yếu bao gồm hồi sức (đảm bảo hô hấp, tuần bia rượu Viger sản xuất, được kiểm định thành hoàn, điều chỉnh tình trạng toan máu và rối loạn phần, nồng độ bởi viện Giám định Pháp Y. điện giải), sử dụng thuốc giải độc đặc hiệu + Định lượng methanol và ethanol trong máu (fomepizole, ethanol) và lọc máu. Trong đó, lọc bằng phương pháp sắc kí khí tại viện Giám định máu là điều trị then chốt trong các trường hợp pháp Y, khoa Hóa Pháp. nặng để loại bỏ methanol và các chất chuyển - Tiến hành nghiên cứu: bệnh nhân đủ tiêu hóa độc, điều chỉnh tình trạng toan hóa máu. chuẩn chọn được điều trị đồng thời các biện pháp: Theo Kute V.B. và cs thì lọc máu, bicarbonat, + Hồi sức: đảm bảo đường thở, đặt NKQ, thở ethanol và các biện pháp hồi sức có thể cứu máy nếu suy hô hấp, tụt HA: truyền dịch,vận mạch. sống bệnh nhân ngộ độccấp methanol [1]. Theo + Điều chỉnh nhanh toan hóa máu nếu pH< Nguyễn Đàm Chính và cs thì biện pháp lọc máu 7,3 bằng dịch natribicarbonat 4,2%, liều 500-800 ngắt quãng và lọc máu liên tục có hiệu quả tốt mEq, điều chỉnh theo pH máu trong khi đặt trong điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp methanol catheter lọc máu. [2]. Nghiên cứu sau đó của Phạm Như Quỳnh và + Bệnh nhân được thẩm tách máu khi có 1 cs bước đầu cho thấy hiệu quả của thẩm tách trong các chỉ định sau: máu kéo dài trong điều trị bệnh nhân ngộ độc • Toan chuyển hóa (pH < 7,25-7,3) cấp methanol [3]. Bên cạnh lọc máu, antidote • Bất thường thị lực thường được sử dụnglà ethanol và fomepizol, • Dấu hiệu sinh tồn xấu mặc dù được điều trị docó ái lực hơn methanol với enzym alcohol tích cực dehydrogenase, giúp ngăn ngừa quá trình • Suy thận chuyển hóa methanol thành acid formic. Trên • Rối loạn điện giải không đáp ứng điều trị thế giới fomepizol được lựa chọnvì tính ổn định, nội khoa ít tác dụng phụ và bệnh nhân thường đến rất • Nồng độ methanol > 50mg/dl. sớm. Tuy nhiên tại Việt Nam do không có + Bệnh nhân được tiến hành thẩm tách máu 114
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 kéo dài: tốc độ máu 180- 200-220ml/phút.Cài + Lọc máu, nghiện rượu: 2 ml/kg/h. đặt thời gian lọc máu lần 1 khi chưa có kết quả + Định lượng ethanol, methanol máu các thời định lượng methanol máu là 8 giờ, khi có nồng điểm: vào viện, khi truyền ethanol được 1 giờ, độ methanol vào viện ước tính thời gian lọc máu kết thúc lọc máu lần 1, lần 2 (nếu có), định theo công thức: Thời gian (giờ)= -V ln (5/A)/ lượng 1 giờ/lần ở 38 bệnh nhân. 0,06 k *Trong đó:V: thể tích nước toàn cơ thể; + Sau lọc máu,dừng truyền ethanol nếu pH A: Nồng độ methanol (mmol/l); k: 80% độ thanh >7,3 hoặc methanol máu 7,3. trong 30-60 phút, dùng đến khi xét nghiệm + Bệnh nhân đượcdùng ethanol đường uống methanol âm tính. khi có 1 trong các chỉ định sau: 2.5. Xử lí số liệu: bằng phần mềm SPSS • Nồng độ methanol máu > 20mg/dl 20.0. • Bệnh sử uống rượu chứa methanol và có 2.6. Đạo đức nghiên cứu: được thông qua khoảng trống áp lực thẩm thấu > 10 Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội (QĐ mosmol/kgH2O số 29 ngày 6/01/2017). • Bệnh sử nghi ngờ ngộ độc methanol và có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU o pH máu động mạch 10 mosmol/kgH2O. - 78,0), 86 nam (96,6%). BN nghiên cứu chia • Liềuethanol 20% qua ống thông dạ dày: làm 3 nhóm: Nhóm sống không di chứng (nhóm truyền bolus 4ml/kg, sau đó dùng liều duy trì: 1) 27 bệnh nhân (30,4%); nhóm sống có di + Không nghiện rượu: 0,5ml/kg/h chứng mắt, thần kinh trung ương (nhóm 2) 26 + Nghiện rượu: 1 ml/kg/h bệnh nhân (29,2%); nhóm tử vong (nhóm 3) 36 + Lọc máu, không nghiện rượu: 1 ml/kg/h. bệnh nhân (40,4%). Bảng 1. Một số đặc điểm liên quan đến lọc máu Một số đặc điểm n (%) Trung vị (Min - Max) X ± SD Thời gian có triệu chứng - lọc máu (giờ) 89 (100%) 15,8 (1,0 – 76,3) Thời gian vào viện- lọc máu (giờ) 89 (100%) 2,0 (0,5 – 21,4) Thời gian lọc máu (giờ) 89 (100%) 9,6 ± 3,5 Phải lọc 2 lần 32 (35,9%) Phải lọc 3 lần 2 (2,25) Biến chứng lọc Tắc quả lọc 12 (13,5%) máu Chảy máu catheter 3 (3,4%) Thời gian từ khi bệnh nhân có triệu chứng đến khi được lọc máu trung bình khá dài, thường là khoảng gần 16 giờ, có bệnh nhân đến viện muộn sau 3 ngày. Có 35,9% bệnh nhân lọc HD 8 giờ chưa đạt đủ hiệu quả, phải lọc máu lần 2.Biến chứng thường gặp nhất là tắc quả lọc (13,5%), biến chứng khác không đáng kể. Bảng 2. Một số đặc điểm của phác đồ ethanol đường uống Đặc điểm n (%) Trung vị (Min - Max) X ± SD Đặc điểm Âm tính 82 (92,1%) ethanol lúc < 100mg/dL 5 (5,6%) vào viện ≥ 100mg/dL 2 (2,3%) Thời gian từ có triệu chứng - dùng 85 14 (1 – 72,5) ethanol (giờ) Thời gian vào viện-dùng ethanol (giờ) 89 0,5 (0,5 - 18,4) Tổng lượng ethanol (ml) 87 1567,5 ± 623,3 Thời gian từ khi bệnh nhân có triệu chứng đến khi dùng ethanol khá dài, thường 14 giờ, bệnh nhân vào TTCĐ thường được bắt đầu điều trị ethanol ngay (sau nửa giờ). Lượng ethanol 20% dùng 115
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 khá nhiều (1567,5 ± 623,3ml). Bảng 3. Hiệu quả lâm sàng của phác đồ phối hợp lọc máu và ethanol đường uống Lâm sàng Vào viện n (%) Ra viện n (%) p Mức độ Nặng 71 (79,8%) 13 (14,6%) < nặng Trung bình 11 (12,4%) 13 (14,6%) 0,001 (PSS) Không triệu chứng 2 (2,2%) 12 (13,5%) Điểm Glasgow 8,4 ± 5,07 9,3 ± 5,83 0,276 Suy hô hấp phải thở máy 58 (65,2%) 48 (53,9%) 0,127 Ngay sau điều trị có sự cải thiện về mức độ nặng (điểm PSS), xu hướng cải thiện ý thức (điểm Glasgow) và giảm số lượng bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy. Bảng 4. Hiệu quả cải thiện về xét nghiệm Chỉ số Vào viện Sau lọc máu p pH 7,03 ± 0,19 7,43 ± 0,12 p < 0,001 HCO3- (mmol/L) 8,11 ± 6,4 23,92 ± 5,48 p < 0,001 KT anion (mmol/L) 44,64 ± 17,26 19,25 ± 10,08 p < 0,001 Lactat (mmol/L) 6,83 ± 5,27 3,80 ± 3,27 p < 0,001 Methanol (mg/dL) 159,04 ± 102,34 15,78 ± 13,43 p < 0,001 KT ALTT 81,20 ± 41,08 22,49 ± 17,46 p < 0,001 Creatinin ≥ 130 µmol/l 36 (40,4%) 1 (1,1%) p < 0,001 Toàn bộ bệnh nhân vào viện có tình trạng toan chuyển hóa nặng (pH = 7,03). Sau điều trị tình trạng toan chuyển hóa được cải thiện rõ rệt (p < 0,001). Hiệu quả tăng thải trừ methanol rất tốt (nồng độ methanol máu xuống dưới ngưỡng độc sau điều trị), giảm hầu hết số bệnh nhân tổn thương thận cấp (creatinin ≥ 130µmol/l). Bảng 5. Một số tác dụng không mong độ methanol đo được vẫn còn rất cao. Do đó, muốn khi dùng ethanol trong nghiên cứu này có 32 bệnh nhân phải lọc Tác dụng không mong máu lần 2. Có 7/89 (7,9%) bệnh nhân có xét n % muốn nghiệm ethanol dương tính lúc nhập viện. Theo Kích thích 8/28 28,6 phác đồ, lượng ethanol 20% được dùng khá Ức chế thần kinh trung ương 3/28 10,7 nhiều (1567,5 ± 623,3 ml). Xuất huyết tiêu hóa 5/89 5,6 Hiệu quả của phác đồ điều trị là tốt, đặc biệt Bụng chướng 2/89 2,2 trong việc thải trừ methanol, điều chỉnh tình Nôn 2/89 2,2 trạng toan chuyển hóa, cải thiện độ nặng nói Hạ đường huyết 2/89 2,2 chung, giảm hầu hết các biến chứng nặng như Tăng SGOT, SGPT 1/89 1,1 suy hô hấp, suy thận, huyết động. Tỉ lệ biến Trong 89 bệnh nhân dùng ethanol có 28 bệnh chứng thấp, chủ yếu bị tắc quả lọc (13,5%), các nhân tỉnh khi nhập viện, trong đó28,6% có biểu biến chứng chảy máu, tác dụng không mong hiện kích thích, 10,7% biểu hiện ức chế thần muốn khi dùng ethnol ở mức chấp nhận được. kinh trung ương phải đặt ống nội khí quản. Một Các kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi khá số biến chứng khác ít gặp:xuất huyết tiêu hóa tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài (5,6%), hạ đường máu, biểu hiện tiêu hóa, và nước [1,2,3]. Ngiên cứu của Phạm Như Quỳnh tăng transaminase. và cs, nồng độ methanol lúc vào viện là IV. BÀN LUẬN 160mg/dl, sauHD kéo dài lần 1, nồng độ Quy trình thực hiện các biện pháp điều trị methanol trung bình giảm xuống 25,51mg/dl, trong phác đồ trong nghiên cứu của chúng tôi một số bệnh nhân phải lọc máu lần 2, nồng độ khá tốt, thời gian từ khi bệnh nhân vào viện, làm methanol sau lần 2 trung bình về dưới ngưỡng chẩn đoán, đến khi được dùng ethanol mất gây độc là 16,18mg/dl.Trong nghiên cứu của khoảng nửa giờ, bắt đầu lọc máu sau 2 giờ. Tuy Phạm Như Quỳnh các thông số về toan chuyển nhiên do bệnh nhân thường đến viện muộn nên hóa cũng được cải thiện hoàn toàn sau quá trình thời gian từ khi có biểu hiện nhiễm độc (đã lọc. Tuy nhiên biến chứng chảy máu cao hơn chuyển hóa đủ mức acid formic gây độc) tới khi trong nghiên cứu của chúng tôi (13,33%). bắt đầu dùng ethanol là khoảng 14 giờ. Điều này Trong 89 bệnh nhân dùng ethanol, có 28 bệnh phù hợp với tình trạng nặng của bệnh nhân khi nhân tỉnh khi nhập viện, khi dùng ethanol có biểu nhập viện và tỷ lệ tử vong, di chứng còn cao. hiện ngộ độc ethanol, chủ yếu là kích thích thần Mặc dù bệnh nhân thường đến muộn, nồng kinh trung ương. Cũng cần chú ý là tuy chỉ có 3 116
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 bệnh nhân có biểu hiện ức chế thần kinh trung TÀI LIỆU THAM KHẢO ương, tuy nhiên cần phải đặt ống nội khí quản. 1. Kute V.B., Godara S.M., Shah P.R., et al. 5,6% có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa, do đó các (2012), "Hemodialysis for methyl alcohol bác sĩ điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp methanol poisoning: a single-center experience", Saudi J Kidney Dis Transpl, 23 (1), pp. 37-43. cũng cần được chú ý điều trị dự phòng. 2. Nguyễn Đàm Chính, Hà Trần Hưng (2016). Hiệu quả điều trị lọc máu ở bệnh nhân ngộ độc V. KẾT LUẬN cấp methanol. Tạp chí nghiên cứu y học 101 (3). Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của phác đồ 134-142 lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường 3. Phạm Như Quỳnh, Lê Đình Tùng, Hà Trần uống trong điều trị ngộ độc cấp methanol, đặc Hưng (2017), Hiệu quả của thẩm tách máu kéo dài trong điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp biệt trong việc thải trừ methanol (từ trung bình methanol, Sinh lý học Việt Nam 21(3), 13-20. 159,04 xuống 15,78mg/dL), điều chỉnh tình 4. L. Beatty, R. Green, K. Magee, et al. (2013), "A trạng toan chuyển hóa (pH về bình thường ở tất systematic review of ethanol and fomepizole use in cả các bệnh nhân sau điều trị), cải thiện mức độ toxic alcohol ingestions", Emerg Med Int, 2013 pp. 638057. nặng, giảm các biến chứng nặng như suy hô 5. Rieke H, Sturkenboom M, Uges D (2009), " hấp, suy thận, hôn mê. Tỉ lệ biến chứng thấp, Treatment of ethylene glycol and methanol chủ yếu bị tắc quả lọc (13,5%), biến chứng chảy poisoning: why ethanol? ", Neth J Crit Care, 13 pp. máu thấp (3,4%), tác dụng không mong muốn 297-302. khi dùng ethnol ở mức chấp nhận được. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐAU THEO THANG ĐIỂM ĐAU KING Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Đức Thuận*, Hoàng Thị Dung*, Đặng Thành Chung** TÓM TẮT thần kinh thực vật (p< 0,05). Kết luận: Đau là triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân Parkinson với 83%; đau 31 Mục tiêu: Phân tích đặc điểm đau ở bệnh nhân cơ xương khớp (78,4%) và đêm (75,5%) là chủ đạo Parkinson theo thang điểm King. Phương pháp: Thời theo thang điểm King. Có mối liên quan giữa đau và gian từ 09.2017 tới 05.2018 có 88 bệnh nhân mức độ, giai đoạn, thời gian mắc bệnh, rối loạn cảm Parkinson từ Bệnh viện Quân y 103, Viện lão khoa giác, phản xạ và rối loạn thần kinh thực vật. trung ương và Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa được Từ khóa: Bệnh Parkinson, dau, thang điểm King tuyển chọn vào nghiên cứu với tiêu chuẩn: chẩn đoán xác định bệnh Parkinson, không mắc các bệnh lý khác SUMMARY gây đau như viêm khớp, bệnh lý rễ thần kinh, bệnh ác tính…, đủ khả năng hoàn thành bảng câu hỏi và đồng STUDYING ON CLINICAL CHARACTERISTICS OF ý tham gia nghiên cứu. Thang điểm King được sử PAIN USING KING’S PAIN SCALE IN dụng để đánh giá đau ở người bệnh. Kết quả: tuổi PARKINSON DISEASE PATIENT khởi phát bệnh và khi khám lần lượt là 61,2±11,4 và Objective: analyzed the pain characteristics in 67,2±9,8; tỉ lệ nữ/nam=1,2/1. Theo thang điểm đau Parkinson disease patient by using King’ pain scale. King: tỉ lệ bệnh nhân Parkinson có đau chiếm 83%, Methods: For a period of time from 09.2017 to bệnh nhân mắc từ 3 loại đau trở lên là chủ yếu với 05.2018, total 88 Parkinson patients from Military 76,7%, hay gặp nhất là đau cơ xương khớp (78,4%), Hospital 103, National Geriatric Hospital and Thanh tiếp theo là đau về đêm (75,0%), sự dao động đau Hoa province general hospital were included and (46,6%, đau mạn tính (20,5%), đau thần kinh fulfilled criteria: diagnosed Parkinson disease and (18,2%), đau ở mặt và miệng (12,5%) và thấp nhất là without other disease causing pain: arthritis, đau có sưng phù, biến đổi da (3,4%). Đau xuất hiện radiculopathy, cancer…, were able to complete the nhiều hơn ở bệnh nhân có mức độ bệnh nặng, giai questionare of the study and gave informed written đoạn bệnh muộn, thời gian mắc bệnh lâu hơn và ở consent to participate in the study. Results: onset bệnh nhân có rối loạn cảm giác, phản xạ và rối loạn age and age at examination time was 61.2±11.4 and 67.2±9.8, respectively; female/male ratio=1.2/1. Patients with pain accounted for 83%; patients with *Bệnh viện Quân y 103 three and more than three types of pain were **Học viện Quân y dominant (76.7%), musculoskeletal pain occupied the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thuận first rank with 78.4%; nocturnal pain, fluctuation- Email: thuanneuro82@gmail.com related pain, chronic pain, radicular pain, oro-facial Ngày nhận bài: 22.5.2019 pain accounted for 75.0%, 46.6%, 20.5%), 18.2%), Ngày phản biện khoa học: 11.7.2019 12.5%, respectively and discobration, edema/swelling pain was lowest observed (3.4%). Pain was more Ngày duyệt bài: 18.7.2019 117
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2