intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả đo công suất thể thủy tinh nhân tạo trên máy IOL Master 700

Chia sẻ: ViJoy ViJoy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính chính xác khi sử dụng máy IOL Master 700 đo công suất thể thủy tinh nhân tạo (CS TTTNT), (2) nhận xét một số đặc điểm trong quá trình đo máy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không có nhóm chứng trên 77 mắt của 61 người bệnh đục thể thủy tinh được phẫu thuật Phaco đặt TTTNT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả đo công suất thể thủy tinh nhân tạo trên máy IOL Master 700

  1. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐO CÔNG SUẤT THỂ THỦY TINH NHÂN ± 0.276 D; 0.321 ± 0.263 D và 0.293 ± 0.275 D, respectively. The frequency of manifest refraction postoperative 3 months within ±0.5D and ±1.0 D was 81.8 % and TẠO TRÊN MÁY IOL MASTER 700 98.7%. The mean time measuring IOLMaster 700: 76.58±32.148 s. The percentage of measuring easily was 42.9%. Đoàn Thị Thắm, Hoàng Trần Thanh, Phạm Thị Minh Khánh*, Conclusion: Using IOLMaster 700 to calculate IOL power was effective, exact Nguyễn Văn Kết*, Phạm Thị Kim Đức** with very low postoperative refraction residual. The manifest refraction within ±0.5D and ±1.0 D was 81.8 % and 98.7 %. Measuring time is short, easy to use, TÓM TẮT conveniently. Mục tiêu: (1) Đánh giá tính chính xác khi sử dụng máy IOL Master 700 đo công I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP suất thể thủy tinh nhân tạo (CS TTTNT), (2) nhận xét một số đặc điểm trong quá trình đo máy. Ngày nay, phẫu thuật phaco đặt thể NGHIÊN CỨU thủy tinh nhân tạo để điều trị bệnh đục 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không thể thủy tinh là phương pháp được sử có nhóm chứng trên 77 mắt của 61 người bệnh đục thể thủy tinh được phẫu thuật - Lựa chọn: Người bệnh đục thể thủy dụng phổ biến tại Việt Nam cũng như Phaco đặt TTTNT. Các người bệnh được thử thị lực, chỉnh kính tối đa, khúc xạ kế trên thế giới. Cùng với sự phát triển của tinh có chỉ định phẫu thuật Phaco đặt tự động trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng; đo khúc xạ giác mạc và trục y học nói chung và ngành nhãn khoa nói TTTNT, tự nguyện tham gia nghiên cứu. nhãn cầu bằng máy IOL Master 700, tính CS TTTNT bằng công thức SRKT. riêng, phẫu thuật phaco đã có những - Loại trừ: Mắt có tiền sử chấn bước tiến lớn mang tới sự hài lòng cho thương, có bệnh lý phối hợp ở mắt Kết quả: CS TTTNT trung bình theo IOL Master 700 là 21,04 ± 2,151 D. CS người bệnh với thị lực cao sau mổ [1]. (sẹo, đục, viêm, loạn dưỡng giác mạc, TTTNT trung bình thực tế đã sử dụng là 21,05 ± 2,156 D. Khúc xạ tồn dư (KXTD) Một trong những yếu tố quyết định tới mộng, glôcôm, lệch thể thủy tinh, viêm dự đoán là 0,103 ± 0,063 D. KXTD thực tế sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt thị lực sau mổ chính là việc lựa chọn CS màng bồ đào, bệnh lý đáy mắt…), mắt là 0,314 ± 0,276 D; 0,321 ± 0,263 D và 0,293 ± 0,275 D. Tỷ lệ KXTD thực tế trong TTTNT chính xác. Hai yếu tố chính quyết có độ loạn thị cao (>0,75 D ), mắt có khoảng ± 0,50 D và ± 1,0 D tại thời điểm 3 tháng là 81,8% và 98,7% . Thời gian định nhiều nhất đến CS TTTNT là chiều biến chứng phẫu thuật. trung bình đo IOL Master 700 là 76,58 ± 32,148 s. Tỷ lệ đo được dễ dàng là 42,9%. dài trục nhãn cầu và công suất khúc xạ giác mạc. Để đo chiều dài trục nhãn 2.2 Phương pháp nghiên cứu Kết luận: Sử dụng máy IOLMaster 700 đo CS TTTNT cho kết quả đo chính xác cầu, ta có thể sử dụng sóng siêu âm A, - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu với độ tồn dư khúc xạ sau mổ rất thấp. Tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng ± 0,50D siêu âm B hoặc dùng phương pháp đo và ± 1,0D chiếm tới 81,8% và 98,7%. Thời gian đo máy nhanh, sử dụng dễ dàng. mô tả, theo dõi dọc, tiến cứu, không quang học (IOL Master, Lenstar…). Để nhóm chứng. Từ khóa: IOL Master 700, công suất thể thủy tinh nhân tạo, đục thể thủy tinh. đo công suất khúc xạ giác mạc, ta có thể sử dụng javal kế, IOL Master, Lenstar, - Cỡ mẫu: 77 mắt của 61 người bệnh. ABSTRACT bản đồ giác mạc…[2,3]. Tại Việt Nam - Thời gian: từ tháng 1/2017 đến Purpose: Evaluate accuracy 0f IOL power calculation with IOLMaster 700, và thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tháng 07/2017 Comment some of features in measuring IOLMaster 700. phương pháp đo xác định chính xác CS TTTNT. Hiện nay khoa Khám chữa - Địa điểm: Khoa Khám chữa bệnh Patients and Methods: In this prospective study, seventy-seven eyes of 61 bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Mắt Trung theo yêu cầu, bệnh viện Mắt Trung ương. patients with cataract undergoing phacoemusification and foldable intraocular lens ương đang sử dụng máy IOL Master implantation. Evaluated visual acuity, corrected visual acuity, ocular pressure, auto 700 để tính CS TTTNT. Tuy nhiên chưa - Phương tiện nghiên cứu: Bảng thị refraction preoperative and postoperative 1 week, 1 month and 3 months. Measure có nghiên cứu nào tại viện đánh giá tính lực Snellen, hộp kính thử, máy sinh hiển corneal power and axial length with IOLMaster 700, calculate IOL power using chính xác trong việc đo CS TTTNT, vì vi khám bệnh, đèn soi đáy mắt, máy đo SRKT formula. vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này khúc xạ tự động, máy IOL Master 700, với 2 mục tiêu: (1) Đánh giá tính chính máy mổ phaco và các phương tiện phục Results: Predicted IOL power (Theory): 21.04 ± 2.151 D. Manifest IOL power xác khi sử dụng máy IOL Master 700 vụ ca mổ, các thuốc dùng trong khám (used): 20.05 ± 2.156 D. Predicted postoperative refraction residual: 0.103 ± 0.063 đo CS TTTNT, (2) nhận xét một số đặc bệnh, phẫu thuật và hậu phẫu, phiếu D. Manifest refraction residual after surgery 1 week, 1 month, 3 months: 0.314 điểm trong quá trình đo máy. nghiên cứu. *Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu 2 3 ** Phòng Điều dưỡng
  2. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN - Quy trình nghiên cứu: ±0,5 D và ±1,0D, thời gian trung bình đo * Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu: bằng IOL Master 700, tỷ lệ khó khăn và dễ dàng trong quá trình đo máy. - CS TTTNT lý thuyết: là CS TTTNT - Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê đo bằng IOL Master 700 với mục tiêu đạt y học SPSS 16.0. KXTD sau mổ là 0 D. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - CS TTTNT thực tế: là CS TTTNT được sử dụng cho người bệnh, lý do vì 3.1 Đặc điểm của đối tượng Biểu đồ 3: Phân bố người bệnh theo Biểu đồ 5: Phân bố người bệnh theo thực tế chỉ có số TTTNT là bội số của nghiên cứu tình trạng thị lực chưa chỉnh kính công suất khúc xạ giác mạc trung bình 0,5. Trong nghiên cứu, CS TTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế chênh nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy công Qua biểu đồ này, chúng tôi nhận thấy TL chưa chỉnh kính của người bệnh chủ không quá 0,25D. suất khúc xạ giác mạc trung bình của yếu < 20/200 (39 mắt, 50,6%). Kết quả - KXTD dự đoán: là hiệu của CS nghiên cứu là 44,38 ± 1,624 D. Kết thị lực cải thiện rõ rệt sau mổ với số TTTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế, quả này phù hợp với nghiên cứu của mắt đạt thị lực chưa chỉnh kính > 20/50: lấy giá trị tuyệt đối. sau phẫu thuật 1 tuần với 68 mắt chiếm Nguyễn Xuân Hiệp (2010) khi nhận xét 88,3%, sau phẫu thuật 1 tháng với 69 - KXTD thực tế: là khúc xạ sau mổ Biểu đồ 1 : Phân bố đối tượng một số thông số cơ bản trên bệnh nhân mắt chiếm 89,6%. Đặc biệt sau phẫu quy tương đương cầu. nghiên cứu theo tuổi mổ phaco cho thấy công suất giác mạc thuật 3 tháng có tới 70 mắt đạt thị lực * Người Bệnh được khám trước Biểu đồ trên cho thấy tuổi trung bình trung bình đo bằng Javal kế là 44,57 ± chưa chỉnh kính > 20/50 chiếm 90,9%. phẫu thuật: Thử thị lực (TL), đo khúc của nghiên cứu là 62,62 ± 9,152. Trong 1,73D (K1), 44,72 ± 1,65D (K2) [4]. xạ kế tự động, chỉnh kính tối đa, đo CS đó người bệnh có tuổi cao nhất là 79 TTTNT bằng máy IOL Master 700, tính tuổi (3 người bệnh), đây là những người CS TTTNT bằng công thức SRKT, khám bệnh già có đục thể thủy tinh chín trắng bằng sinh hiển vi, soi đáy mắt. nhưng máy IOL Master 700 vẫn đo được * Phẫu thuật: Tiến hành phẫu thuật trục nhãn cầu để tính CS TTTNT. Điều phaco đặt TTTNT với công suất gần đúng này trước đây không thể thực hiện được sử dụng kết quả của IOL Master 700. với những máy IOL Master thế hệ cũ. Biểu đồ 6: Phân bố người bệnh theo * Khám lại sau mổ 1 tuần, 1 tháng và tình trạng thị lực chỉnh kính tối đa 3 tháng: Thử thị lực, đo khúc xạ kế tự Trong nghiên cứu, TL chỉnh kính tối Biểu đồ 4: Phân bố đối tượng nghiên động, chỉnh kính tối đa, xác định KXTD đa của người bệnh trước mổ chủ yếu thực tế, khám lại với sinh hiển vi. Tất cứu theo chiều dài trục nhãn cầu ở mức < 20/200 (39 mắt, 50,6%). Biểu cả các số liệu thu được điền vào phiếu Chiều dài trục nhãn cầu trung bình đồ trên cho thấy TL chỉnh kính tối đa nghiên cứu. đo được trong nghiên cứu của chúng tôi tăng lên rõ rệt và ổn định ngay từ tuần - Các tiêu chí đánh giá: là 23,33 ± 0,846 mm. Mắt có trục nhãn đầu tiên sau mổ với 75 mắt đạt thị lực > Biểu đồ 2 : Phân bố đối tượng 20/50 chiếm 97,4%. cầu ngắn nhất : 21,53 mm, dài nhất là Tuổi, giới, TL có chỉnh kính tối đa nghiên cứu theo giới 25,55 mm. Kết quả này phù hợp với nhiều trước và sau phẫu thuật, công suất khúc nghiên cứu khác đánh giá kết quả phẫu xạ giác mạc trung bình, chiều dài trục Trong số 61 đối tượng nghiên cứu, tỷ 3.2 Đánh giá hiệu quả đo công thuật phaco đặt TTTNT như nghiên cứu nhãn cầu, KXTD dự đoán, KXTD thực tế lệ nam chiến 44,2%, nữ chiếm 55,8%, suất thể thủy tinh nhân tạo trên máy của Vũ Thị Hồng Ninh (2012) cho thấy sau mổ, tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng không có sự khác biệt với p > 0,05. IOL Master 700 TL sau chỉnh kính > 20/30 đạt 79,31% 4 5
  3. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN sau mổ 1 tuần và 82,2% sau mổ 1 tháng Bảng 3: Tỷ lệ khúc xạ tồn dư sau mổ Bảng 5: Một số đặc điểm trong quá công cụ hữu hiệu đo CS TTTNT chính [2]. TL nhìn xa sẽ tiếp tục tăng lên và ổn trong khoảng ± 0,50D và ± 1,00 D trình đo máy xác, không tiếp xúc, ít gây ảnh hưởng và định như trong các nghiên cứu đánh giá khó chịu cho người bệnh. ±0,5 D ± 1,0 D IOL Master 700 kết quả dài hạn của phẫu thuật phaco, n % n % N % TÀI LIỆU THAM KHẢO theo Kobayashi H thì có đến 96,8% có TL đạt > 4/10 sau 1 năm phẫu thuật [5]. Sau mổ 1 60/77 77,9 74/77 96,1 Đảo mắt 13 16,9 1. Lorne Bellan (2008), “The tuần Nháy mắt 12 15,6 Evolution of cataract surgery: the Bảng 1: Khúc xạ tồn dư dự đoán sau most common eye procedure in older Sau mổ 1 59/77 76,6 74/77 96,1 Hẹp khe mi 10 13 mổ (Diop) tháng adults”, Geriatrics and Aging, 11(6): Mộng 9 11,6 328-332. X± SD (Diop) Sau mổ 3 63/77 81,8 76/77 98,7 Đục cực sau 3 3,9 2. Vũ Thị Hồng Ninh (2013), “Nghiên Công suất IOL lý thuyết 21,04 ± 2,153 tháng Dễ dàng 33 42,9 cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp Công suất IOL thực tế 21,05 ± 2,156 xúc trong tính công suất thể thủy tinh Bảng 3 cho thấy tỷ lệ khúc xạ tồn dư Bảng trên cho thấy tỷ lệ đo đạc dễ dàng là khá cao, chiếm 42,9%. Đặc nhân tạo”, Luận văn thạc sỹ y học, Khúc xạ tồn dư dự 0,103 ± 0,063 sau mổ trong khoảng ± 0,50D và ± 1,00 đoán sau mổ Trường Đại học Y Hà Nội. D rất cao, với kết quả là 77,9% và 96,1% biệt, nhiều trường hợp đục vỏ sau trung tâm vẫn có thể đo được chiều dài trục 3. Phạm Thị Kim Đức (2014), CS TTTNT đã sử dụng gần đúng với tại thời điểm sau mổ 1 tuần. Kết quả này “Nghiên cứu khảo sát trị số khúc nhãn cầu để tính CS TTTNT với máy CS TTNT lý thuyết vì thực tế, CS TTTNT tiếp tục tăng lên, đạt 81,8% và 98,7% tại IOL Master 700, khác với các thế hệ xạ giác mạc bằng đo trên máy IOL là bội số của 0,5. Trong nghiên cứu, CS thời điểm sau mổ 3 tháng. Điều đó tiếp IOL Master cũ không đo được. Một số Master và Javal kế trong tính công TTNT lý thuyết và CS TTTNT thực tế tục khẳng định rằng việc đo đạc và tính suất TTNT”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn trường hợp nhân đục hoàn toàn, TL < khoa toàn quốc năm 2014, 14-15. chênh nhau không quá 0,25D (KXTD dự toán CS TTTNT bằng máy IOL Master ĐNT 1m, nếu người bệnh phối hợp tốt đoán ≤ 0,25 D). 700 có độ chính xác đáng tin cậy. vẫn có thể đo được. Đây là lợi thế rất lớn 4. Nguyễn Xuân Hiệp (2010), “Một số của IOL Master 700. thông số cơ bản trên bệnh nhân mổ Bảng 2: Khúc xạ tồn dư thực tế 3.2 Một số đặc điểm trong quá phaco tại khoa Điều trị theo yêu cầu trình đo máy IOL Master 700 IV. KẾT LUẬN Bệnh viện Mắt TW”, Kỷ yếu Hội nghị X± SD p (Diop) Bảng 4: Thời gian trung bình đo CS Qua nghiên cứu 77 mắt của 61 người ngành Nhãn khoa năm 2010, 100. TTTNT trên máy IOL Master 700 bệnh đục thể thủy tinh phẫu thuật phaco 5. Kobayashi H (2000), “Clinical Sau mổ 1 0,314 ± 0,743 đặt TTTNT với thời gian theo dõi 6 assessment of long term safety tuần 0,276 IOL Master 700 and efficacy of a widely implanted tháng, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng Sau mổ 1 0,321 ± 0,181 X ± SD 76,58 ± 32,148 giây (s) máy IOLMaster 700 đo CS TTTNT cho polyacrylic intraocular lens material”, tháng 0,263 kết quả đo chính xác với độ tồn dư khúc Am.J.Opthalmol, 130(3), 310-321. Thời gian trung bình đo đạc và tính xạ sau mổ rất thấp. 6. Haigis W, Lege B, Miller N, Sau mổ 3 0,293 ± tháng 0,275 CS TTTNT trên IOL Master 700 là 76,58 Tỷ lệ KXTD thực tế trong khoảng Schneider B (2000), “Comparison of ± 32,148s. Mắt đo được nhanh nhất là ±0,5D và ±1,0D chiếm đến 81,8% và immersion ultrasound biometry and partial coherence interferometry for 30s, lâu nhất là 180s. Thời gian đo đạc 98,7%.Trường hợp đục thể thủy tinh KXTD thực tế (khúc xạ sau mổ quy intraocular lens calculation according ngắn trong các trường hợp dễ đo như cực sau và đục thể thủy tinh nhân cứng, to Haigis”, Graefes Arch Clin Exp tương đương cầu) ổn định ở cả 3 thời IOL Master 700 vẫn đo được, đây là lợi người bệnh trẻ tuổi, đục thể thủy tinh ít, Opthalmol, 238 (9), 765-73. điểm theo dõi (sau mổ 1 tuần, 1 tháng, thế của IOL Master 700 so với những 3 tháng) với p > 0,05. Kết quả này ngay mắt dễ định thị vào tiêu sáng. Thời gian thế hệ cũ. Thời gian đo máy nhanh, sử 7. Sandra Frazier Byrne (2008), “A đo dài khi gặp người bệnh già yếu, chậm scan axial eye length measurements: sau mổ 1 tuần đã rất tốt, với tồn dư khúc dụng dễ dàng. a handbook for IOL calculations”, xạ trung bình 0,314 ± 0,276 D. hiểu nên khó phối hợp, nhân đục nhiều. Vì vậy có thể nói, IOL Master 700 là Grove Park Publishers. 6 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2