intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn và buồn nôn của dexamethason sau phẫu thuật cắt tuyến giáp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

101
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả dự phòng nôn sau mổ cắt tuyến giáp (TG) của dexamethason. Phương pháp: 100 bệnh nhân (BN) tuổi từ 18 - 70, ASA I, II được mổ cắt TG dưới gây mê nội khí quản (NKQ) bằng propofol với kỹ thuật TCI nồng độ đích 3,8 - 4,0 µg/kg/ml.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn và buồn nôn của dexamethason sau phẫu thuật cắt tuyến giáp

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÕNG NÔN VÀ BUỒN NÔN CỦA DEXAMETHASON<br /> SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP<br /> Nguyễn Minh Lý*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả dự phòng nôn sau mổ cắt tuyến giáp (TG) của dexamethason.<br /> Phương pháp: 100 bệnh nhân (BN) tuổi từ 18 - 70, ASA I, II được mổ cắt TG dưới gây mê nội<br /> khí quản (NKQ) bằng propofol với kỹ thuật TCI nồng độ đích 3,8 - 4,0 µg/kg/ml. Chia BN làm 2<br /> nhóm, mỗi nhóm 50 BN. Nhóm dexamethason (nhóm D) được tiêm dexamethason 8 mg trước<br /> khi khởi mê, nhóm chứng không được tiêm dexamethason. Kết quả: nhóm D giảm tỷ lệ nôn và<br /> buồn nôn sau mổ xuống còn 8% so với nhóm chứng 30%. Nhóm D nôn và buồn nôn chủ yếu<br /> trong 6 giờ đầu và số lần nôn ít hơn, nhóm không dùng dexamethason nôn kéo dài với số lần<br /> nôn nhiều, cần dùng nhiều thuốc điều trị hơn. Kết luận: dùng dexamethason 8 mg dự phòng có<br /> tác dụng giảm tỷ lệ nôn và buồn nôn sau phẫu thuật TG.<br /> * Từ khoá: Cắt tuyến giáp; Dexamethason; Nôn, buồn nôn; Gây mê.<br /> <br /> Evaluate the Effectiveness of Dexamethasone for Prevention of<br /> Post-operative Nausea and Vomiting in Patients Undergoing<br /> Thyroidectomy<br /> Summary<br /> The aim of study was to evaluate the effectiveness of dexamethasone for prevention of postoperative nausea and vomiting (PONV) after thyroidectomy. Method: 100 patients ranging from<br /> 16 to 75 years old, ASA I, II (American Society of Anesthesiologist) received propofol targetcontrolled infusion anaesthesia method (TCI) with concentration plasma (Cp) 3.8 - 4.0 /ml.<br /> These patients were randomly divided into two groups: group D received dexamethasone 8 mg<br /> IV mg before induction and the control group did not receive dexamethasone IV. Results: PONV<br /> decreased by 8% in group D compared to 30% in the control group. In the meantime, PONV in<br /> group D was found within 2 - 6 hours, whereas this state stayed longer in the control group<br /> Conclusion: Dexamethasone 8 mg significantly reduced the incidence of PONV in patients<br /> undergoing thyroidectomy.<br /> * Key words: Thyroidectomy; Dexamethasone; Vomiting; Nausea; Anesthesia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sau phẫu thuật cắt TG, biến chứng<br /> nôn và buồn nôn thường chiếm tỷ lệ cao,<br /> khoảng 60 - 80% nếu không có các<br /> biện pháp dự phòng kịp thời. Nguyên<br /> <br /> nhân có thể do thủ thuật này gây kích<br /> thích dây thần kinh phế vị và kích thích<br /> vào vùng hầu họng hoặc do tác dụng<br /> phụ của thuốc mê và giảm đau [3, 4, 5, 7].<br /> <br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Lý (nguyenminhly@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 04/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/12/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2015<br /> <br /> 124<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật ảnh<br /> hưởng nặng đến tâm sinh lý, làm BN hồi<br /> phục chậm sau phẫu thuật, kéo dài thời<br /> gian điều trị, ngoài ra có thể gây ra một số<br /> biến chứng nguy hiểm như bục vết mổ,<br /> mất nước và điện giải, gây nguy cơ viêm<br /> phổi do BN hít phải dịch dạ dày (Hội<br /> chứng Mendelson). Nhiều nghiên cứu<br /> gần đây đã tập trung vào tìm nguyên<br /> nhân và các biện pháp phòng ngừa giảm<br /> nôn sau phẫu thuật TG [3, 4, 5, 7, 9].<br /> Dexamethason là một loại corticoid được<br /> cho là có tác dụng dự phòng nôn rất tốt<br /> sau phẫu thuật [1, 4, 6, 8]. Tuy nhiên,<br /> nghiên cứu về tác dụng này trên nhóm<br /> BN mổ cắt TG còn chưa nhiều. Chính vì<br /> vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này<br /> nhằm: Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn<br /> và buồn nôn của dexamethason trong<br /> phẫu thuật cắt TG.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 100 BN mổ phiên, chia ngẫu nhiên làm<br /> hai nhóm, mỗi nhóm 50 BN, tuổi từ 18 70, ASA I, II theo phân loại của Hiệp hội<br /> Gây mê Hoa Kỳ (American Society of<br /> Anesthesiologist) có chỉ định cắt gần<br /> hoàn toàn hoặc hoàn toàn TG được gây<br /> mê NKQ và rút NKQ ngay sau mổ.<br /> Loại trừ những BN chống chỉ định gây<br /> mê hoặc BN có biến chứng về gây mê<br /> hay phẫu thuật.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so<br /> sánh ngẫu nhiên.<br /> 125<br /> <br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> - Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ:<br /> + Máy gây mê Omedha kèm monitor<br /> cung cấp đầy đủ và chuẩn định (Calibration)<br /> các thông số về hô hấp. Monitor đa thông<br /> số Phillipe.<br /> + Bơm tiêm kiểm soát nồng độ đích<br /> (TCI), ống NKQ, đèn các cỡ.<br /> + Thuốc propofol, dexamethason,<br /> ondansetron và thuốc men phương tiện<br /> gây mê hồi sức khác.<br /> - Chuẩn bị BN:<br /> + BN được thăm khám 1 ngày trước<br /> mổ, kiểm tra các xét nghiệm cận lâm<br /> sàng, đo cân nặng chiều cao, tiên lượng<br /> đặt NKQ.<br /> + Khai thác tiền sử say tàu xe, rối loạn<br /> tiền đình, có tiền sử nôn - buồn nôn sau<br /> mổ, tính điểm yếu tố nguy cơ.<br /> + Tại phòng mổ, BN đều được đặt một<br /> đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với kim<br /> 20 G. Lắp đặt monitor theo dõi các thông<br /> số, thở oxy 2 - 3 l/phút.<br /> - Khởi mê và duy trì mê:<br /> + Nhóm dexamethason (nhóm D): tiêm<br /> chậm các thuốc theo thứ tự sau: fentanyl<br /> 3 mcg/ml, tracium 0,5 mg/kg, propofol<br /> được dùng với bơm tiêm TCI với nồng độ<br /> đích trong huyết tương dao động từ 3,5 4,0 µg/ml. Sau khi đặt NKQ, tiêm chậm<br /> dexamethason 8 mg tĩnh mạch.<br /> + Nhóm chứng (chứng): sử dụng thuốc<br /> như nhóm D, chỉ khác là sau khi đặt NKQ<br /> không được tiêm dexamethason.<br /> - Kết thúc phẫu thuật:<br /> + Trước khi kết thúc phẫu thuật 30 phút,<br /> truyền perfalgan 1 g/tĩnh mạch, ketogesic<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> 30 mg. Khi BN tỉnh và hồi phục các phản<br /> xạ, rút ống NKQ, thở oxy 2 - 3 l/phút.<br /> + Nếu BN nôn được dùng thêm<br /> ondansetron 8 mg tĩnh mạch chậm, BN<br /> nôn kéo dài nhắc lại thuốc sau 4 giờ.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:<br /> - Đặc điểm của BN: tuổi, giới, chiều cao<br /> và cân nặng.<br /> - Yếu tố nguy cơ tính theo thang điểm<br /> Apfel gồm 4 điểm: tiền sử say tàu xe hoặc<br /> nôn sau mổ (1 điểm); giới nữ (1 điểm);<br /> không hút thuốc lá (1 điểm); dùng morphin<br /> sau mổ (1 điểm) [9].<br /> <br /> - Thời gian phẫu thuật tính từ khi rạch<br /> da đến mũi khâu cuối cùng.<br /> - Thời gian gây mê tính từ khi BN mất<br /> ý thức đến khi tỉnh táo hoàn toàn.<br /> - Lượng propofol và fentanyl dùng<br /> trong mổ.<br /> - Mức độ và số lần buồn nôn, nôn theo<br /> dõi trong 24 giờ đầu sau mổ.<br /> - Số lần nôn phân loại theo 3 mức:<br /> nhẹ: BN buồn nôn hoặc nôn < 2 lần/24<br /> giờ, trung bình: 2 - 6 lần/24 giờ; nặng:<br /> > 6 lần/24 giờ.<br /> - Số lần phải tiêm thuốc điều trị chống<br /> nôn ondansetron.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu.<br /> nhãm BN<br /> p<br /> <br /> ®Æc ®iÓm BN<br /> <br /> Nhóm D (n = 50)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 50)<br /> <br /> Nam n (%)<br /> <br /> 18 (36)<br /> <br /> 16 (32)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nữ n (%)<br /> <br /> 32 (64)<br /> <br /> 34 (68)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tuổi (năm) X  SD<br /> <br /> 46,9  11,2<br /> <br /> 48,5  13,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều cao (cm) X  SD<br /> <br /> 155,2  8,2<br /> <br /> 157,6  7,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg) X  SD<br /> <br /> 52,7  8,4<br /> <br /> 51,6  8,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ X  SD<br /> <br /> 1,9  1,2<br /> <br /> 2,0  1,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Hai nhóm nghiên cứu có độ tuổi, chiều cao cân nặng, giới và yếu tố nguy cơ nôn và<br /> buồn nôn khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 2: Thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê.<br /> Nhãm bn<br /> <br /> p<br /> <br /> Thêi gian<br /> <br /> Nhóm D (n = 50)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 50)<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật (phút) X  SD<br /> <br /> 88,2  15,5<br /> <br /> 86,8  12,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian gây mê (phút) X  SD<br /> <br /> 95 ,7  18<br /> <br /> 95, 4 ± 13,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê giữa hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> 126<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Bảng 3: Lượng thuốc mê và giảm đau dùng trong mổ.<br /> Nhãm BN<br /> <br /> p<br /> <br /> Thuèc dïng<br /> <br /> Nhóm D (n = 50)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 50)<br /> <br /> Propofol (mg) X  SD<br /> <br /> 623  57,5<br /> <br /> 618  50,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Fentanyl (g) X  SD<br /> <br /> 235  27,3<br /> <br /> 240  25,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Lượng thuốc mê và giảm đau dùng trong mổ giữa 2 nhóm khác nhau không có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 4: Mức độ nôn và buồn nôn sau mổ.<br /> Nhãm BN<br /> p<br /> <br /> Møc ®é n«n vµ buån n«n<br /> <br /> Nhóm D (n = 50)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 50)<br /> <br /> Mức độ nhẹ (n, %)<br /> <br /> 3 (6)<br /> <br /> 11 (22)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Mức độ trung bình (n, %)<br /> <br /> 1 (2)<br /> <br /> 3 (6)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (2)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 4 (8)<br /> <br /> 15 (30)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Mức độ nặng (n, %)<br /> Tổng<br /> <br /> BN bị nôn và buồn nôn ở nhóm chứng cao hơn nhóm dùng dexamethason trong tất<br /> cả các thời điểm sau mổ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nhóm dùng dexamethason<br /> không gặp BN nào bị nôn nặng > 6 lần/24 giờ.<br /> Bảng 5: Số lần cần tiêm thuốc chống nôn.<br /> Nhãm BN<br /> p<br /> <br /> Tiªm thuèc chèng n«n<br /> <br /> Nhóm D (n = 50)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 50)<br /> <br /> Tiêm thuốc 1 lần<br /> <br /> 4 (8,0)<br /> <br /> 11 (22,0)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tiêm thuốc 2 lần<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4 (8,0)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tiêm thuốc 3 lần<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (2%)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm dùng dexamethason cần tiêm thuốc điều trị chống nôn ít hơn nhóm chứng có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của hai nhóm nghiên cứu<br /> tương đương nhau với tỷ lệ nữ giới phải<br /> can thiệp mổ cắt TG cao hơn nam. Thời<br /> gian mổ, thời gian gây mê, lượng thuốc<br /> mê và giảm đau dùng trong hai nhóm<br /> cũng như yếu tố nguy cơ tính theo thang<br /> điểm Apfel của hai nhóm khác nhau<br /> không có ý nghĩa thống kê (bảng 2, 3).<br /> 127<br /> <br /> Theo Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ, tỷ lệ<br /> nôn và buồn nôn sau phẫu thuật nói<br /> chung khoảng 20 - 30%, tỷ lệ này lên đến<br /> 70 - 80% ở BN có nguy cơ cao [6]. Trong<br /> phẫu thuật TG, tỷ lệ nôn và buồn nôn<br /> thường rất cao. Theo Aybars Tavlan và<br /> CS, nguy cơ nôn và buồn nôn lên đến<br /> 63 - 84% [3], của Gunn Hee Kim là 53,3%<br /> [7], Christine F là 64% [5]. Nguyên nhân<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> của tình trạng này hiện chưa rõ. Nhiều tác<br /> giả cho rằng do tính chất phẫu thuật kích<br /> thích vào dây thần kinh phế vị và vùng<br /> hầu họng, ngoài ra thuốc mê và thuốc<br /> giảm đau cũng có tác dụng kích thích vào<br /> thụ thể hoá học ở trung khu nôn. Do đó,<br /> rất nhiều tác giả đã nghiên cứu tìm<br /> nguyên nhân cũng như các phương pháp<br /> đề phòng, điều trị giảm nôn sau phẫu<br /> thuật TG [3, 4, 5, 7].<br /> <br /> hơn, 11 BN (22%) phải dùng thuốc điều<br /> trị so với 4 BN (8%) ở nhóm dùng<br /> dexamethason và 4 BN phải tiêm nhắc lại<br /> thuốc chống nôn lần 2; 1 BN nhắc lại lần<br /> 3 (bảng 5). Như vậy, việc phối hợp dùng<br /> thêm dexamethason khi khởi mê góp<br /> phần làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ nôn và<br /> buồn nôn sau mổ.<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh<br /> dexamethason có hiệu quả cao trong<br /> phòng tránh nôn và buồn nôn sau mổ.<br /> Chen CC và CS dùng 8 - 10 mg<br /> dexamethason làm giảm tác dụng phụ<br /> nôn và buồn nôn [4]. Nguyễn Văn Chừng<br /> và CS [1] khi dùng ondansetron 4 mg phối<br /> hợp với dexamethason 4 mg, làm giảm tỷ<br /> lệ nôn và buồn nôn còn 8,75% so với<br /> nhóm chứng là 47,17%. So sánh với các<br /> loại thuốc phòng tránh nôn sau mổ,<br /> nghiên cứu của Ho CM, Wu HL và CS<br /> thấy dexamethason có tác dụng phòng<br /> tránh nôn sau mổ với hiệu quả cao, giá<br /> thành rẻ, tuy nhiên các tác giả cũng cho<br /> rằng việc phối hợp nhiều loại thuốc sẽ<br /> cho hiệu quả cao hơn dùng dexamethason<br /> đơn thuần [8]. Theo hướng dẫn kiểm soát<br /> nôn và buồn nôn sau mổ của Hiệp hội<br /> Gây mê châu Âu [9] và Hiệp hộị Gây mê<br /> Sản phụ khoa Canada [6], dexamethason<br /> liều 8 - 10 mg có tác dụng phòng tránh<br /> nôn do nó có khả năng làm tăng giải<br /> phóng nồng độ endorphins và kích thích<br /> ăn ngon miệng.<br /> <br /> Hồ Văn Tuấn và CS trong một khảo<br /> sát thấy tỷ lệ nôn và buồn nôn ở BN gây<br /> mê NKQ là 39,3%, đặc biệt BN nữ có<br /> nguy cơ nôn và buồn nôn cao gấp 7,2 lần<br /> so với nam, BN có tiền sử say tàu xe có<br /> tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ cao gấp<br /> 5,76 lần, sử dụng morphin cao gấp 3,62<br /> lần, có tiền sử hút thuốc lá lại giảm tỷ lệ<br /> nôn và buồn nôn sau mổ [2]. Tỷ lệ BN n÷<br /> mổ TG cao hơn nam cũng là yếu tố góp<br /> phần làm tăng tỷ lệ BN nôn sau mổ BN có<br /> biểu hiện nôn hay buồn nôn trong nhóm<br /> nghiên cứu được điều trị bằng ondansetron<br /> 8 mg tĩnh mạch chậm cho kết quả tốt. Một<br /> số BN có biểu hiện nôn kéo dài được tiêm<br /> nhắc lại 1 ống sau 4 giờ, tăng truyền dịch<br /> bồi phụ nước điện giải đều hết nôn sau<br /> 24 giờ sau mổ.<br /> KẾT LUẬN<br /> Gây mê kết hợp với dexamethason 8<br /> mg tiêm tĩnh mạch trước mổ làm giảm<br /> tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ TG còn<br /> 8% so với nhóm chứng 30% khi gây mê<br /> không dùng dexamethason. Nhóm dùng<br /> dexamethason có nôn và buồn nôn chủ<br /> yếu trong 6 giờ đầu và mức độ nhẹ,<br /> nhóm không dùng dexamethason có số<br /> lần nôn nhiều và kéo dài hơn. Như vậy,<br /> dexamethason 8 mg có tác dụng làm giảm<br /> đáng kể tỷ lệ nôn và buồn nôn sau phẫu<br /> thuật TG.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu bảng 4 cho thấy<br /> tác dụng phụ nôn và buồn nôn ở nhóm<br /> chứng gặp nhiều hơn so với nhóm được<br /> tiêm dexamethason. Nôn và buồn nôn ở<br /> nhóm chứng kéo dài với số lần nôn nhiều<br /> 128<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0