Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI<br />
TĨNH MẠCH BẰNG RIVAROXABAN TRÊN BỆNH NHÂN<br />
THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Võ Thành Toàn*, Phan Ngọc Tuấn*, Nguyễn Minh Dương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) trên bệnh nhân (BN) phẫu<br />
thuật thay khớp háng bằng rivaroxaban.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành dựa trên hồ sơ bệnh án của BN phẫu<br />
thuật thay khớp háng từ 40 tuổi trở lên. 65 BN được chọn ngẫu nhiên trong mỗi nhóm - không và có dự phòng<br />
VTE bằng rivaroxaban 10 mg uống một viên, một lần/ngày trong 14 ngày. Hiệu quả dự phòng được đánh giá<br />
dựa vào so sánh tỷ lệ VTE sau phẫu thuật ở 2 nhóm.<br />
Kết quả: đa số BN trong nghiên cứu trên 60 tuổi (79,2%). Không ghi nhận trường hợp nào bị thuyên tắc<br />
phổi. Có 11 BN mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở nhóm không dự phòng (17,2%) so với 2 BN ở nhóm dự<br />
phòng (3,1%). Sau khi hiệu chỉnh thời gian nằm viện sau phẫu thuật, việc dự phòng bằng rivaroxaban giúp làm<br />
giảm 89,7% nguy cơ DVT (OR 0,103, khoảng tin cậy 95% 0,019–0,569, p=0,009), đặc biệt với BN trên 60 tuổi<br />
(OR=0,147, khoảng tin cậy 95% 0,026–0,822, p=0,029).<br />
Kết luận: việc dự phòng bằng rivaroxaban giúp làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ mắc DVT sau phẫu thuật thay<br />
khớp háng, đặc biệt ở đối tượng bệnh nhân trên 60 tuổi.<br />
Từ khóa: rivaroxaban, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, phẫu<br />
thuật thay khớp háng.<br />
ABTRACT<br />
EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF VENOUS THROMBOEMBOLISM<br />
PROPHYLAXIS USING ENOXAPARIN IN PATIENTS UNDERGOING HIREPLACEMENT<br />
AT THONG NHAT HOSPITAL<br />
Vo Thanh Toan, Phan Ngoc Tuan, Nguyen Minh Duong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 172 - 176<br />
<br />
Objectives: to evaluate the effectiveness of thromboprophylaxis using rivaroxaban in patients undergoing<br />
hip replacement.<br />
Methods: a retrospective cohort study was conducted using medical records of patients aged 40 years and<br />
older undergoing hip replacement. 65 patients were randomized for each group - control group and VTE<br />
prophylaxis group (take rivaroxaban 10 mg a base daily for 14 days). The effectiveness of prophylaxis was<br />
evaluated based on comparison of VTE incidence after surgery between groups.<br />
Results most of patients in this study were over 60 years old (79.2%). No case of pulmonary embolism was<br />
observed. There were 11 patients in the control group (17.2%) developed deep venous thrombosis (DVT) versus 2<br />
patients in the prophylaxis group (3.1%). After adjusted for post-surgical length of time, VTE prophylaxis with<br />
rivaroxaban reduced 89.7% risk of DVT (OR 0.103, 95% confidence interval 0.019-0.569, p=0.009), especially in<br />
<br />
<br />
* Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Toàn – ĐT: 0918554748 Email: vothanhtoan1990@yahoo.com<br />
<br />
172 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
patients over 60 years old (OR 0.147, 95% confidence interval 0.026-0.822, p=0.029).<br />
Conclusion: VTE prophylaxis with rivaroxaban has significantly reduced the incidence of DVT in patients<br />
undergoing hip replacement, especially in patients over 60 years old.<br />
Key words: rivaroxaban, venous thromboembolism, deep vein thrombosis, pulmonary embolism, hip<br />
replacement.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ các BN đã dùng thuốc kháng đông để dự phòng<br />
các bệnh lý khác trước đó, bệnh nhân suy thận<br />
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE: mạn, suy gan, ung thư, dị ứng thuốc kháng đông<br />
venous thromboembolism) hiện là mối đe dọa hay được chỉ định biện pháp dự phòng cơ học<br />
cho các BN phẫu thuật và là gánh nặng cho các sau phẫu thuật được loại khỏi nghiên cứu.<br />
hệ thống chăm sóc y tế. Tại Mỹ, hằng năm có tới<br />
Cỡ mẫu cần thiết được tính toán dựa trên<br />
900000 ca mới mắc và gần 300000 ca tử vong liên<br />
nghiên cứu của Yoo và cộng sự về hiệu quả dự<br />
quan đến VTE. Trong đó, phẫu thuật thay khớp<br />
phòng VTE của rivaroxaban trên đối tượng bệnh<br />
háng là một yếu tố nguy cơ cao của VTE. Sau<br />
nhân châu Á(12) là 130 BN, bao gồm 65 BN ở<br />
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần, tỷ lệ BN<br />
nhóm không dự phòng (không được chỉ định<br />
mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT: Deep vein<br />
thuốc kháng đông) và 65 bệnh nhân ở nhóm dự<br />
thrombosis) và thuyên tắc phổi (PE: Pulmonary<br />
phòng (được chỉ định dùng rivaroxaban<br />
embolism) lần lượt là 42-57% và 0,9-28%; nếu<br />
(XARELTO) uống 10mg liều đầu tiên sau phẫu<br />
không có bất cứ một biện pháp dự phòng nào và<br />
thuật 6 giờ, sau đó 10mg 1 lần/ngày trong 14<br />
sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần, các tỷ<br />
ngày). Các hồ sơ bệnh án này được chọn ngẫu<br />
lệ này lần lượt là 46 - 60% và 3 -11%(3).<br />
nhiên từ 2 nhóm BN nhờ phần mềm MS Excel<br />
Cho đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều 2010.<br />
nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc sử dụng<br />
các biện pháp dự phòng VTE trên những BN trải Phương pháp nghiên cứu<br />
qua phẫu thuật thay khớp háng. Tại Việt Nam, Nghiên cứu được tiến hành theo phương<br />
hướng dẫn điều trị dự phòng VTE sau phẫu pháp đoàn hệ hồi cứu. Các hồ sơ bệnh án thỏa<br />
thuật thay khớp háng hoặc khớp gối được tiêu chuẩn chọn mẫu được lấy ngẫu nhiên từ 2<br />
khuyến cáo bởi Hội chấn thương chỉnh hình nhóm BN nhờ phần mềm MS Excel 2010. Thu<br />
thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. thập: các thông tin về đặc điểm BN (tuổi, giới<br />
Tại Bệnh viện Thống Nhất TP HCM, việc dự tính, cân nặng, chiều cao, thời gian nằm viện, lý<br />
phòng VTE bằng rivaroxaban cho BN phẫu thuật do nhập viện, tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng), đặc<br />
thay khớp háng mới được triển khai gần đây, do điểm phẫu thuật (nguyên nhân, phương pháp,<br />
đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục thời gian phẫu thuật, có hay không có chỉ định<br />
đích: Đánh giá hiệu quả dự phòng VTE bằng dự phòng VTE bằng rivaroxaban) và theo dõi<br />
rivaroxaban trên BN thay khớp háng tại Bệnh viện sau phẫu thuật (dấu hiệu lâm sàng của DVT, PE,<br />
các xét nghiệm cận lâm sàng) được ghi nhận.<br />
Thống Nhất.<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán VTE tuân theo khuyến<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
cáo của Hội Bác sĩ lồng ngực Hoa Kỳ (ACCP)<br />
CỨU năm 2012 và Viện Phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ<br />
Đối tượng nghiên cứu (AAOS) năm 2011(2). BN được xem là mắc VTE<br />
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên hồ sơ sau phẫu thuật khi có các biểu hiện lâm sàng<br />
bệnh án của những BN từ 40 tuổi trở lên được kèm theo chẩn đoán xác định DVT dựa trên kết<br />
phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Thống quả siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chân hay<br />
Nhất từ 12/2010 đến 4/2014. Hồ sơ bệnh án của<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
chẩn đoán xác định PE dựa trên kết quả CT-scan phòng) là 21,3 ± 3,2 kg/m2 (12,5 – 27,8). Các bệnh<br />
ngực. kèm theo được ghi nhận gồm tăng huyết áp,<br />
Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng thoái hóa khớp, đái tháo đường, phẫu thuật can<br />
phần mềm SPSS 20.0. thiệp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và<br />
các bệnh khác (rối loạn lipid huyết, viêm dạ dày<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
mạn, phì đại tuyến tiền liệt lành tính, gout, sa sút<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu. trí tuệ, Parkinson). Nguyên nhân dẫn đến phẫu<br />
Không dự Có dự thuật thay khớp háng được ghi nhận gồm có gãy<br />
Đặc điểm phòng phòng P<br />
cổ xương đùi (83,8%) và thoái hóa khớp háng<br />
(n = 65) (n = 65)<br />
Giới tính, n (%)<br />
(16,2%). Có 79,2% BN được phẫu thuật thay<br />
Nữ 27 (41,5) 31 (47,7) 0,480 khớp háng bán phần và 20,8% được thay khớp<br />
Nam 38 (58,5) 34 (52,3) háng toàn phần.<br />
Nhóm tuổi, n (%)<br />
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, không ghi<br />
40 – 60 tuổi 14 (21,5) 13 (20,0) 0,829<br />
> 60 tuổi 51 (78,5) 52 (80,0)<br />
nhận ca nào mắc PE sau phẫu thuật. Có tất cả 16<br />
Nhóm BMI*, n (%) BN xuất hiện triệu chứng của DVT, trong đó 14<br />
< 18,5 11 (18,3) 11 (22,5) BN được chẩn đoán xác định DVT dựa vào kết<br />
18,5 – 22,9 30 (50,0) 24 (49,0) 0,932 quả siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chân dương<br />
23,0 – 24,9 12(20,0) 8 (16,3) tính với huyết khối. Các triệu chứng ghi nhận ở<br />
24,0 – 29,9 7 (11,7) 6 (12,2)<br />
14 BN này gồm tăng cảm giác nóng tại chỗ (13/14<br />
Bệnh kèm, n (%)<br />
ca), tăng thể tích bắp chân (14/14 ca) và đau khi<br />
Tăng huyết áp 37 (56,9) 40 (61,5) 0,592<br />
Thoái hóa khớp 11 (16,9) 11 (16,9) 1,000 sờ vào bắp chân (10/14 ca) và phù mắt cá chân<br />
Đái tháo đường 7 (10,8) 13 (20,0) 0,145 (7/14 ca). Ở nhóm không dự phòng, có 12 BN<br />
Phẫu thuật can thiệp 5 (7,7) 6 (9,2) 0,753 (18,5%) xuất hiện huyết khối sau phẫu thuật.<br />
COPD 1 (1,5) 2 (3,1) 0,559 Trong đó, một BN 57 tuổi bị nhiễm trùng bệnh<br />
Khác 18 (27,7) 14 (21,5) 0,415<br />
viện phức tạp khiến thời gian nằm viện sau phẫu<br />
Nguyên nhân phẫu thuật, n (%)<br />
Gãy cổ xương đùi 55 (84,6) 54 (83,1) 0,812<br />
thuật kéo dài (103 ngày), hạn chế khả năng vận<br />
Thoái hóa khớp háng 10 (15,4) 11 (16,9) động và được chẩn đoán DVT vào ngày thứ 59.<br />
Phương pháp phẫu thuật, n (%) Khi loại trường hợp này, số BN mắc DVT ở<br />
Thay khớp bán phần 51 (78,5) 52 (80,0) 0,829 nhóm không dự phòng còn lại 11 trên tổng số 64<br />
Thay khớp toàn phần 14 (21,5) 13 (20,0) BN (17,2%). Số lượng BN mắc DVT ở nhóm dự<br />
Thời gian nằm viện (ngày), median (range)<br />
phòng được ghi nhận là 2 trường hợp (3,1%). Kết<br />
Trước phẫu thuật 5 (1 – 33) 4 (1 – 65) 0,194<br />
quả so sánh tỷ lệ DVT giữa 2 nhóm có và không<br />
Sau phẫu thuật 15 (8 – 35) 19 (7 – 51) 0,017<br />
Thời gian phẫu thuật 100 (60 –<br />
có dự phòng bằng rivaroxaban sau khi hiệu<br />
95 (55 – 290) 0,012<br />
(phút), median (range) 190) chỉnh biến gây nhiễu thời gian nằm viện sau<br />
n: số BN phẫu thuật được trình bày trong bảng 2.<br />
Phân loại BMI cho người châu Á (9). Nhóm Trong thời gian điều trị, chúng tôi ghi nhận 2<br />
không dự phòng (n = 60) và nhóm có dự phòng ca buộc phải ngưng thuốc kháng đông sớm vào<br />
(n = 49). ngày hậu phẫu thứ 5. Một trường hợp là BN<br />
Trong 130 hồ sơ được khảo sát, nam giới nam 67 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp và thoái<br />
chiếm đa số (55,4%). Tuổi trung vị của các BN hóa khớp háng, ngưng thuốc do tụ máu nhiều ở<br />
trong nghiên cứu là 78 (40 – 99), trong đó BN vết mổ. Trường hợp còn lại là BN nam 79 tuổi, có<br />
trên 60 tuổi chiếm 79,2%. Tỷ số khối cơ thể BMI tiền sử thiếu máu cơ tim, viêm đại tràng mạn và<br />
trung bình của 109 BN được cân đo (60 BN ở trĩ, được chỉ định ngưng thuốc do đi tiêu ra máu.<br />
nhóm không dự phòng và 49 BN ở nhóm có dự<br />
<br />
<br />
174 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ mắc DVT. các nghiên cứu đã được công bố trên BN châu Á<br />
Nhóm<br />
Không dự Có dự OR (khoảng tin<br />
p<br />
và trên thế giới(12).<br />
phòng phòng cậy 95%)<br />
Tất cả, n/N 11/64 0,103 (0,019 –<br />
Gần 80% BN trong nghiên cứu này trên 60<br />
2/65 (3,1) 0,009 tuổi, là nhóm tuổi có nguy cơ cao mắc VTE. Ở<br />
(%) (17,2)* 0,569)<br />
40 – 60 tuổi, nhóm tuổi trên 60, việc sử dụng rivaroxaban dự<br />
2/13 (21,4)* 0/13 (0) 0,000 0,998<br />
n/N (%)<br />
phòng VTE sau phẫu thuật thay khớp háng đã<br />
> 60 tuổi, 0,147 (0,026 –<br />
9/51 (17,6) 2/52 (3,8) 0,029 chứng minh hiệu quả khi giúp làm giảm 85,3%<br />
n/N (%) 0,822)<br />
n: số BN được chẩn đoán xác định DVT. N: Tổng số BN. * nguy cơ DVT so với không sử dụng bất kỳ biện<br />
Loại 1 trường hợp thời gian nằm viện sau phẫu thuật pháp dự phòng nào (OR 0,147, khoảng tin cậy<br />
103 ngày. 95% 0,026 – 0,822, p=0,029). Kết quả này cho thấy<br />
chỉ định rivaroxaban cho BN thay khớp háng<br />
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù<br />
trên 60 tuổi là thực sự cần thiết để giảm nguy cơ<br />
hợp với báo cáo về đặc điểm BN thay khớp háng<br />
VTE sau phẫu thuật.<br />
ở Việt Nam của tác giả Trần Trung Dũng(9).<br />
Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào BN bị Tại bệnh viện hiện không làm các xét nghiệm<br />
béo phì đến mức cần hiệu chỉnh liều thuốc cần thiết để đánh giá nguy cơ xuất huyết. Trong<br />
kháng đông. Thời gian nằm viện trước phẫu nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 2 trường<br />
thuật của 2 nhóm BN trong nghiên cứu này cao hợp ngưng thuốc kháng đông sớm do biến<br />
hơn so với thời gian nằm viện trước phẫu thuật chứng liên quan đến xuất huyết ở nhóm BN trên<br />
trong nghiên cứu SMART(4) (trung vị 4-5 ngày so 60 tuổi. Tuy nhiên, cả 2 BN đều có bệnh nền làm<br />
với 2 ngày), từ đó có thể thấy đối tượng BN tăng nguy cơ và do đó, chưa thể xác định chắc<br />
trong nghiên cứu có nguy cơ mắc DVT cao hơn chắn nguyên nhân chảy máu là do tác dụng<br />
so với những nghiên cứu khác khi xét về yếu tố không mong muốn của rivaroxaban. Vì vậy, các<br />
bất động trước phẫu thuật. xét nghiệm giúp theo dõi hiệu quả cũng như độc<br />
tính của rivaroxaban như định lượng anti-Xa, xét<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy đặc điểm BN trong 2<br />
nghiệm thời gian đông máu hoạt hóa (ACT) cần<br />
nhóm nghiên cứu tương đồng với nhau (p>0,05),<br />
được thực hiện để đánh giá nguy cơ xuất huyết<br />
ngoại trừ thời gian nằm viện sau phẫu thuật của<br />
và điều chỉnh liều sớm, nếu cần.<br />
nhóm dự phòng cao hơn có ý nghĩa thống kê so<br />
với nhóm không dự phòng (trung vị 19 ngày so KẾT LUẬN<br />
với 15 ngày, p=0,017). Như vậy, BN ở nhóm dự Việc sử dụng rivaroxaban để dự phòng VTE<br />
phòng bằng rivaroxaban có hơn 1 yếu tố nguy cơ trên BN thay khớp háng ở bệnh viện Thống<br />
DVT so với nhóm không dự phòng. Tuy nhiên, Nhất thực sự có hiệu quả, đặc biệt với BN trên 60<br />
sau phẫu thuật thay khớp háng, tất cả các BN tại tuổi. Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn nên được<br />
Bệnh viện Thống Nhất đều được hướng dẫn vận tiến hành trên BN dưới 60 tuổi để đánh giá sự<br />
động sớm nên sự khác biệt này có thể không ảnh cần thiết của chỉ định phòng ngừa VTE bằng<br />
hưởng đến nguy cơ VTE của 2 nhóm. Kết quả thuốc kháng đông ở nhóm đối tượng này.<br />
sau khi hiệu chỉnh biến gây nhiễu là thời gian<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nằm viện sau phẫu thuật cũng cho thấy việc sử<br />
1. Annurad E, Shiwaku K, Nogi A, et al. (2003). The new BMI<br />
dụng rivaroxaban dự phòng VTE giúp làm giảm criteria for Asians by the Regional Office for Western Pacific<br />
89,7% nguy cơ DVT so với không sử dụng bất kỳ Region of WHO are suitable for screening of overweight to<br />
prevent metabolic syndrome in elder Japanese workers. Journal<br />
biện pháp dự phòng nào (OR 0,103, khoảng tin<br />
of Occupational Health, 45: 335-343.<br />
cậy 95% 0,019 – 0,569, p=0,009). Hiệu quả dự 2. Barrack RL (2012). Current guidelines for total joint VTE<br />
phòng DVT sau phẫu thuật thay khớp háng của prophylaxis: Dawn of a new day. The Journal of Bone and Joint<br />
Surgery, 94-B (11): A3-A7.<br />
rivaroxaban trong nghiên cứu này phù hợp với<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
3. Geerts WH, Bergqvist D, Pinel GF, et al. (2008). Prevention of 9. Trần Trung Dũng (2013). Nhận xét đặc điểm tổn thương và các<br />
Venous thromboembolism: America College of Chest Physicians kỹ thuật phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện đại học y Hà<br />
Evidence-Based Clinical Practice Guideline (8th Edition). Chest, Nội. Y học thực hành, 11 (893): 62-64.<br />
133 (6 Suppl): 381S-453S. 10. Turpie AG, Levine MN, Hirsh J, et al. (1986). A randomized<br />
4. Leizorovicz A, Turpie AGG, Cohen AT, et al.(2005). controlled trial of a low-molecular-weight heparin (enoxaparin)<br />
Epidemiology of venous thromboembolism in Asian patients to prevent deep-vein thrombosis in patients undergoing elective<br />
undergoing major orthopedic surgery without hip surgery. The New England Journal of Medicine, 315 (15): 925-<br />
thromboprophylaxis. The SMART study. Journal of Thrombosis 929<br />
and Haemostasis, 3: 28-34. 11. White RH (2003). The Epidemiology of Venous<br />
5. Li XL, Lu WJ, Yu NS (2001). Prophylaxis for deep vein Thromboembolism. Circulation, 107: I4-I8.<br />
thrombosis with low molecular weight heparin following hip 12. Yoo MC, Kang CS, Kim YH, et al. (1997). A prospective<br />
and knee surgery. Chinese Journal of Reparative and Reconstructive randomized study on the use of nadroparin calcium in the<br />
Surgery, 15 (1): 39-41. prophylaxis of thromboembolism in Korean patient undergoing<br />
6. Nutescu EA, Spinler SA, Wittkowsky A, et al. (2009). Low elective total hip replacement. International Orthopaedics, 21: 399-<br />
molecular weight heparin in renal impairment and obesity: 402.<br />
available evidence and clinical practice recommendation across<br />
medical and surgical settings. The Annals of Pharmacotherapy, 43:<br />
1064-1083. Ngày nhận bài báo: 12/07/2015<br />
7. Planes A, Vochelle N, Darmon JY, et al.(1996). Risk of deep- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2015<br />
venous thrombosis after hospital discharge in patients having<br />
undergone total hip replacement: double-blind randomised Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
comparison of enoxaparin versus placebo. The Lancet, 384 (9022):<br />
224-228.<br />
8. Samama CM, Clergue F, Barre J, et al.(1997). Low molecular<br />
weight heparin associated with spinal anaesthesia and gradual<br />
compression stocking in total hip replacement surgery. British<br />
Journal of Anaethesia, 78: 660-665.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
176 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />