intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn - buồn nôn bằng Dexamethason so với phối hợp Dexamethason và Ondansetron trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng nôn và buồn nôn (NBN) trong mổ và sau mổ không những chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, mà còn làm mất nước và điện giải, dễ gây nên các hội chứng Mallory weiss và Mendelson, làm ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe sau cuộc mổ. Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả dự phòng NBN bằng Dexamethason và phối hợp Dexamethason và Ondansetron trong mổ lấy thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn - buồn nôn bằng Dexamethason so với phối hợp Dexamethason và Ondansetron trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 không sừng hóa 62,5% nhưng không đánh giá quả, an toàn phù hợp trong điều trị bước 1 ung đáp ứng theo thể mô bệnh học dù kêt quả đáp thư phổi tế bào vảy giai đoạn di căn đến thời ứng cơ năng và thực thể cũng như tỷ lệ hình thái điểm hiện tại. tế bào của chúng tôi là tương đồng. Đó là sự khác biệt của nghiên cứu này so với các nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. W. Globocan (2012). Estimated cancer incidence, cứu khác khi chúng tôi đi sâu tìm hiểu các yếu tố mortality and prevalence worldwide in 2012. Lyon: có thể liên quan đến đáp ứng điều trị từ đó có WHO, thểtiên lượng nguy cơ thất bại điều trị. 2. N. B. Đức, B. Diệu và T. V. Thuấn (2010). Tình Đáp ứng theo kích thước khối u: Tìm hiểu hình mắc ung thư tại Việt Nam 2004-2008 qua số liệu của 6 vùng. Tạp chí ung thư học Việt Nam, tr 73-80. mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng điều trị ở 3. D. S. Ettinger, D. E. Wood, W. Akerley và cộng những khối u có kích thước lớn > 5 cm (45,5%) sự (2015). Non–small cell lung cancer, version so khối u kích thước < 5 cm (29,6%) nghĩa là 6.2015. Journal of the National Comprehensive khối u có kích thước càng nhỏ thì tỷ lệ đáp ứng Cancer Network, 13(5), 515-524. 4. D. S. Ettinger, D. E. Wood, D. L. Aisner và điều trị càng cao và ngược lại khối u có kích cộng sự (2017). Non–small cell lung cancer, thước càng lớn thì tỷ lệ không đáp ứng điều trị version 5.2017, NCCN clinical practice guidelines in càng cao. Sự khác biệt này không có ý nghĩa oncology. Journal of the National Comprehensive thống kê với p= 0,210> 0,05 và or 95%CI Cancer Network, 15(4), 504-535. =1,979[0,777-5,789]. Kết quả này tương đồng 5. M. J. Aarts, B. E. van den Borne, B. Biesma và cộng sự (2015). Improvement in population‐ kết quả của các nghiên cứu khác như N.T.Hương based survival of stage IV NSCLC due to increased (2014), B.Q.Huy (2008), N.T.T.Nhàn (2016). Tuy use of chemotherapy. International journal of nhiên tiêu chuẩn đánh giá giai đoạn T không chỉ cancer, 136(5), E387-E395. dựa vào kích thước u mà còn dựa vào những 6. N. N. Bách (2014). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Ung thư phổi tế bào vảy tại bệnh tiêu chuẩn khác. viện Bạch Mai, Đại Học Y Hà Nội. 7. N. T. T. Hương (2014). Đánh giá kết quả điều trị V. KẾT LUẬN ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng Qua nghiên cứu 61 bệnh nhân UTP tế bào phác đồ Gemcitabine và Cisplatin, Đại học Y Hà Nội. vảy giai đoạn IV được điều trị bằng phác đồ 8. R. S. Heist, L. V. Sequist và J. A. Engelman Gemcitabin-Cisplatin tại bệnh viện K từ 01/2016 (2012). Genetic changes in squamous cell lung cancer: a review. Journal of Thoracic Oncology, đến 06/2019, chúng tôi rút ra những kết luận: 7(5), 924-933. Phác đồ Gemcitabin-Cisplatin là phác đồ có hiệu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG NÔN - BUỒN NÔN BẰNG DEXAMETHASON SO VỚI PHỐI HỢP DEXAMETHASON VÀ ONDANSETRON TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Phạm Thị Anh Tú1, Phạm Thu Xanh2, Đào Văn Tùng3, Công Quyết Thắng4 TÓM TẮT mổ. Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả dự phòng NBN bằng Dexamethasonvà phối hợp Dexamethason và 9 Đặt vấn đề: Tình trạng nôn và buồn nôn (NBN) Ondansetron trong mổ lấy thai. Đối tượng nghiên trong mổ và sau mổ không những chỉ gây khó chịu cứu: Khảo sát ở 90 sản phụ với tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân, mà còn làm mất nước và điện giải, dễ độ I và IItheo ASAđượcchia làm 2 nhóm tại Bệnh viện gây nên các hội chứng Mallory weiss và Mendelson, Phụ sản Hải Phòng. Kết luận: Qua nghiên cứu cho làm ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe sau cuộc thấy giảm tỷ lệ NBN khi được dự phòng trước GTTS; tỷ lệ NBN ở nhóm sử dụng Dexamethason 8mg/2ml liều 8mg trước GTTS là 9.4% và chỉ mức độ nhẹ và 1Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trung bình, không có trường hợp nào NBN ở nhómphối 2Sở Y tế Hải Phòng hợp cả Dexamethason 8mg/2ml liều 8mg trước gây tê 3Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp và Ondansetron 4mg/2ml liều 4mg ngay sau GTTS. 4Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội Từ khóa: Nôn-buồn nôn, dự phòng nôn bằng Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Anh Tú Dexamethason và Ondansetron. Email: dranhtugmhs@gmail.com Ngày nhận bài: 15/8/2019 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 6/9/2019 INVESTIGATING THE PROPHYLATIC Ngày duyệt bài: 19/9/2019 35
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 POSTOPERATIVE NAUSEA AND VOMITING được vùng nhận cảm hóa học CTZ ở sàn não EFFECTS WITH DEXAMETHASON AND THE thất IV, các chất trung gian hóa học đồng vận COMBINATION OF DEXAMETHASON AND dẫn truyền cảm giác nôn, tại vùng này tới trung ONDANSETRON IN CESAREAN SURGERY tâm nôn ở hành não đã cắt nghĩa được phần nào Overview: Postoperative nausea and vomiting cơ chế tác dụng phòng nôn của Dexamethason (PONV) are uncomfortable for patients, which causes và Ondansetron. dehydration and electrolytes, causing Mallory weiss Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam and Mendelson's syndrome, which affects health có nhiều thuốc chống nôn mới đã được nghiên recovery after surgery. Objectives: To investigate the prophylatic PONV effects with Dexamethason and cứu và sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp. Tuy the combination of Dexamethason and Ondansetron in nhiên, trong mổ lấy thai có nguy cơ NBN cao hơn cesarean surgery. Subjects and method: Survey of hẳn một số trường hợp khác thì tại thời điểm này 90 pregnant women with health status at ASA-level I ở Việt Nam vẫn chưa tìm thấy báo cáo nào. Vì and II were divided into 2 groups at Hai Phong vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục gynecology-obstetrics hospital. Conclusions: Reduced incidence of PONV was found at 9.4% when tiêu: khảo sát hiệu quả dự phòng NBN bằng 8mg/2mlof Dexamethasonhas been given before Dexamethason và phối hợp Dexamethason và spinal anesthesia;and there were no cases of vomiting Ondansetron trong mổ lấy thai. and nausea in the combination groupusingof 8mg Dexamethasonand 4mg Ondansetron. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: PONV, nausea, vomiting, prophylaxis 2.1. Đối tượng nghiên cứu of PONV with Dexamethason and Ondansetron. Tiêu chuẩn lựa chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ -Tuổi từ 25- 40 tuổi; Gây tê tủy sống (GTTS) là một phương pháp -Tình trạng sức khỏe ASA I, II; vô cảm được áp dụng phổ biến để mổ lấy thai. - Bệnh nhân được chỉ định mổ lấy thai chủ động; - Có chỉ định với GTTS; Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật, phương tiện - Không sử dụng thuốc chống nôn/thuốc gây và thuốc tê nên GTTS trong mổ lấy thai càng tăng tỷ lệ NBN trước mổ. được áp dụng rộng rãi. Hơn nữa phương pháp Tiêu chuẩn loại trừ này trong mổ lấy thai có nhiều ưu điểm hơn so - Có chống chỉ định GTTShoặc không thực với gây mê toàn thân như tránh được các biến hiện được kỹ thuật gây tê; chứng về hô hấp cho các sản phụ, hạn chế thuốc - Có triệu chứng NBN trước mổ; mê ngấm qua rau thai, cho phép người mẹ vẫn - Các trường hợp có tai biến, biến chứng về tỉnh khi mổ được chứng kiến giây phút con chào phẫu thuật và gây tê; đời. Tác dụng hiệp đồng trong GTTS bằng hỗn -Dị ứng với các thành phần của thuốc hợp thuốc tê Bupivacain kết hợp với Morphin Bupivacain, Morphin Sulphat Ondansetron và hiện đang được sử dụng phổ biến do hiệu quả Dexamethason; kéo dài thời gian giảm đau nhưng lại có tác dụng - Không đồng ý tham gia nghiên cứu; không mong muốn là gây ức chế hô hấp và gây 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu buồn nôn, nôn, mẩn ngứa và an thần sâu. Bên mô tả cắt ngang, có đối chứng. cạnh đó, một trong những biến chứng của GTTS 2.3. Phương pháp chọn mẫu và chia như NBN là do hạ huyết áp gây thiếu oxy não nhóm nghiên cứu. Chọn ngẫu nhiên theo cần theo dõi và đảm bảo huyết áp. phương pháp bốc thăm, chia làm hai nhóm, Thực tế, tình trạng nôn và buồn nôntrong mổ nhóm 1 sử dụng thuốc chống nôn bằng và sau mổ (NBNSM) không những chỉ gây khó Dexamethason 8mg và nhóm 2 sử dụng phối chịu cho bệnh nhân, mà còn làm mất nước và hợp thuốc chống nôn Dexamethason 8mg và điện giải, dễ gây nên các hội chứng Mallory weiss, Ondansetron 4mg. hội chứng Mendelson, làm ảnh hưởng đến sự Mỗi nhóm được tiến hành nghiên cứu và thu phục hồi sức khỏe sau cuộc mổ. Do đó NBNSM là thập số liệu như nhau. vấn đề cần quan tâm trong việc nâng cao chất 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá. lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. *Các chỉ tiêu chung Đã có những thuốc để kiểm soát NBNSM, - Tuổi, chiều cao, cân nặng của bệnh nhân. những thuốc đó thường là kháng histamin, các - Đánh giá thời gian phẫu thuật: Tính từ lúc dẫn xuất phenothiazin, kháng cholinergics, đối phẫu thuật viên bắt đầu rạch da cho đến khi kháng thụ thể dopamin nhưng có nhiều tác dụng khâu da mũi da cuối cùng. không mong muốn như an thần, triệu chứng *Đánh giá hiệu quả GTTS: Đánh giá tác dụng ngoại tháp và nhịp tim nhanh. Từ khi khám phá ức chế cảm giác đau bằng phương pháp châm 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 kim (Pin Prick); đánh giá chất lượng vô cảm dựa chuẩn đánh giá rối loạn hô hấp: khi tần số thở, vào thang điểm Abouleizh theo các mứcTốt; độ bão hòa oxy (SpO2) thay đổi ra ngoài giới Trung bình và kém; đánh giá tác dụng ức chế vận hạn bình thường. động theo thời gian xuất hiện và mức độ liệt vận *Đánh giá nôn và buồn nôn theo Klockgether động, sử dụng thang điểm 0 – 3 của Bromage. - Radke *Đánh giá sự thay đổi tuần hoàn và hô hấp 2.5. Các thời điểm theo dõi và đánh giá Đo huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, nhip Theo dõi và đánh giá liên tục trên máy tim và tần số thở, độ bão hòa oxy (SpO2); tiêu mornitor sự thay đổi về huyết động, hô hấp và chuẩn đánh giá tụt HA khi HA tối đa tụt 20% so các yếu tố khác tại các thời điểm sau: với HA tối đa của bệnh nhân trước gây tê; tiêu Ký hiệu Thời điểm Ký hiệu Thời điểm H0 Trước khi gây tê H30 Sau khi gây tê 30 phút H1 Ngay sau khi gây tê HKT Kết thúc cuộc mổ H5 Sau khi gây tê 5 phút Hs2 Sau mổ 2 giờ H10 Sau khi gây tê 10 phút Hs6 Sau mổ 6 giờ H15 Sau khi gây tê 15 phút Hs24 Sau mổ 24 giờ 2.6. Xử lý số liệu nghiên cứu. Số liệu thu khác. Đề tài đã được thông qua Hội đồng khoa thập được mã hóa, nhập vào máy tính và xử lý học của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. theo chương trình SPSS 20.0 và phần mềm Microsoft Excel 2007. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2.7. Đạo đức nghiên cứu. Tất cả các trường Tiến hành nghiên cứu trên 90 bệnh nhân mổ hợp tham gia nghiên cứu đều tự nguyện và không lấy thai từ tháng 11 năm 2018 đến 2 năm ép buộc. Bí mật các thông tin cá nhân, số liệu và 2019tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng chúng tôi kết quả chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa thu được một số kết quả như sau: học, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng Chỉ số Nhóm NC Số lượng Trung bình SD P Tuổi trung bình Nhóm 1 32 31.6 4.5 > 0.05 (năm) Nhóm 2 58 29.8 3.8 Chiều cao Nhóm 1 32 157.0 5.0 > 0.05 (cm) Nhóm 2 58 156.1 4.4 Cân nặng Nhóm 1 32 64.3 6.5 > 0.05 (kg) Nhóm 2 58 65.2 7.6 BMI Nhóm 1 32 26.1 2.5 > 0.05 (kg/m2) Nhóm 2 58 26.8 3.2 Qua kết quả ở bảng 3.1 cho thấy các đặc điểm chung ở 2 nhóm nghiên cứu là tương đồng giống nhau về độ tuổi sinh đẻ, về chiều cao và chỉ số BMI (p>0.05), do các đối tượng nghiên cứu được lựa chọn khá đồng đều. 3.2. Chỉ số huyết động và hô hấp Bảng 3.2. Chỉ số huyết động và hô hấp trước gây tê (Ho) của hai nhóm Chỉ số Nhóm NC Tần số Trung bình SD P Tần số tim Nhóm 1 32 86.7 8.6 >0.05 (lần/phút) Nhóm 2 58 87.2 7.8 HATT Nhóm 1 32 122.7 8.2 >0.05 (mmHg) Nhóm 2 58 122.6 7.4 HATTr Nhóm 1 32 73.7 6.5 >0.05 (mmHg) Nhóm 2 58 75.3 7.7 HATB Nhóm 1 32 90.0 6.5 >0.05 (mmHg) Nhóm 2 58 91.0 7.0 SpO2 Nhóm 1 32 99.1 0.2 >0.05 (%) Nhóm 2 58 98.6 0.2 37
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Nhận xét bảng 3.2 Các chỉ số về tần số tim, các chỉ huyết áp và độ bão hòa oxy trong máu mao mạch tại thời điểm trước khi tiến hành gây tê của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). 3.3. Thời gian đáp ứng tê, thời gian phẫu thuật và xu thế thay đổi chỉ số huyết động tại các thời điểm Bảng 3.3.Thời gian đáp ứng tê, thời gian phẫu thuật Thời gian Nhóm NC Tần số Trung bình SD p Khởi phát tê Nhóm 1 32 4.66 0.75 > 0.05 (phút) Nhóm 2 58 4.33 1.14 Phẫu thuật Nhóm 1 32 36.44 9.23 > 0.05 (phút) Nhóm 2 58 37.40 7.84 Nhận xét: bảng 3.3 cho thấy thời gian tê và thời gian phẫu thuật của hai nhóm là tương đương nhau (p > 0.05) Biểu đồ 3.1. Tần số tim (A) và huyết áp trung bình (B) tại các thời điểm 3.4. Hiệu quả dự phòng Đánh giá NBN ngay sau khi gây tê, sau khi tê 5 phút và sau 10 phút: đều có tỷ lệ như nhau. Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân buồn nôn, nôn sau khi gây tê Nhóm 1(n = 32) Nhóm 2(n = 58) Tổng số(n = 90) Đặc điểm p Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Không nôn 29 90.6% 58 100% 87 96.7% < 0.05 Có nôn 3 9.4% 0 0 3 3.3% Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ sản phụ có nôn, và/hoặc buồn nôn sau khi gây tê ở nhóm 1 là 3 tương ứng với 9.4%, trong khi đó ở nhóm 2 thì không gặp trường hợp nào xuất hiện NBN. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân NBN theo tiền sử say tàu xe /NBN Tiền sử Nhóm 1 (n=32) Nhóm 2 (n=58) Say tàu xe/NBN Tỷ lệ NBN % Tỷ lệ NBN % Có 2/11 18.18 0/15 40 Không 1/21 4.76 0/43 28 Bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ NBN gặp nhiều hơn ở người có tiền sử say tàu xe/NBN; tỷ lệ NBNtheo YTNC say tàu xe/NBN ở nhóm 1 là hay gặp hơn so với nhóm 2. IV. BÀN LUẬN quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và sẽ 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Các giảm thiểu tối đa các yếu tố gây nhiễu. sản phụ là sản thường, không có sản bệnh và đều 4.2. Chỉ số huyết động và hô hấp. Căn cứ trong độ tuổi sinh đẻ, và đặc biệt là không có sự vào các kết quả ở bảng 3.2 cho thấy các chỉ số khác nhau về độ tuổi, chiều cao và BMI giữa các về huyết động và hô hấp ở các nhóm là không nhóm (p> 0.05). Như vậy kết quả của chúng tôi có sự khác biệt. cho thấy các nhóm nghiên cứu đều trong tiêu Tuy nhiên, tại thời điểm đầu của quá trình chuẩn lựa chọn và khá đồng đều cho nên các kết gây tê kết hợp với tác dụng ức chế thần kinh 38
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 giao cảm và tác dụng ức chế trực tiếp của có tỷ lệ NBN cao hơn. morphine và bupivacain lên cơ tim nên có sự dao Tác giả Trần Đình Tú đã nghiên cứu phối hợp động nhịp tim tăng hơn so với trước tê. Nhưng bupivacain với 0.2mg morphin trong mổ lấy thai sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu ở trong đã gặp 20% các trường hợp NBN. Cho dù tất cả cùng một thời điểm không có ý nghĩa thống kê các sản phụ đều được dự phòng nôn bằng (p > 0.05), sau đó nhịp tim ổn định đến khi Ondansetron. trước lấy thai. Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm dự Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi về chỉ số HA phòng NBNbằng Dexamethason 8mg/2ml liều ở các nhóm nghiên cứu nhưng khác biệt không 8mg trước gây tê thì có 9.4% NBN mức độ nhẹ, có ý nghĩa thống kê (với p> 0.05). nhóm dự phòng bằng phối hợp Dexamethason Do trước khi gây tê, HA tăng nhẹ có thể do 8mg/2ml liều 8mg trước gây têvà Ondansetron sản phụ đau do chuyển dạ và lo lắng khi phải 4mg/2ml liều 4mg ngay sau GTTS thì không có mổ, sau khi gây tê, HA giảm nhẹ (giảm < 20%) trường hợp nào. so với trước đó là do sản phụ hết đau bởi tác Như vậy tỷ lệ NBN trong và sau mổ phụ thuộc dụng của thuốc tê và tâm lý bình tĩnh hơn với tác vào rất nhiều YTNC, phụ thuộc vào việc sử dụng dụng ức chế giao cảm làm giảm lượng các opioids để giảm đau cũng làm tăng tỷ lệ catecholamin gây tụt HA của thuốc tê. Nhưng NBNmổ tuỳ theo liều lượng và đường dùng. sau đó nhờ có truyền dịch bù khối lượng tuần Dùng morphin liều cao thì tỷ lệ NBN cao hơn hoàn và dùng thuốc co mạch (đối với bệnh nhân ngay trong các nhóm được dùng morphin. Tuy bị tụt HA) mà HA bệnh nhân tăng dần tới mức nhiên hoàn toàn có thể dự phòng để giảm tỷ lệ ổn định rồi duy trì ổn định cho tới cuối cuộc mổ. nôn-buồn nônbằng việc sử dụng phối hợp Kết quả này tương tự với kết quả của tác giả Dexamethason 8mg trước GTTS và Ondansetron Nguyễn Hoàng Ngọc, và Nguyễn Văn Lợi. 4mgngay sau GTTS để cho kết quả tốt hơn trong Như vậy phối hợp morphin với bupivacain cuộc mổ và sự hồi phục nhanh hơn sau mổ. cũng có tác dụng lên sự thay đổi HA ở các giai đoạn phẫu thuật như khi phối hợp fentanyl với V. KẾT LUẬN bupivacain thì chỉ số HA trung bình ở cả 2 nhóm - Giảm tỷ lệ nôn và buồn nôn khi được dự đều giảm và chỉ giảm dưới 20%. Sự khác biệt về phòng NBN trước GTTS trong mổ lấy thai. tỷ lệ tụt HA giữa ba nhóm nghiên cứu không có - Tỷ lệ NBN ở nhóm sử dụng Dexamethason ý nghĩa thống kê (P > 0,05). liều 8mg trước GTTS (nhóm 1) là 9.4% NBN mức Theo Công Quyết Thắng khi gây tê trên 57 độ nhẹ và trung bình, cao hơn nhóm 2 phối hợp bệnh nhân bằng pethidinthì có 13 bệnh nhân bị Dexamethason liều 8mg trước gây tê và giảm HAĐM chiếm tỷ lệ 22,8% nhưng chỉ giảm Ondansetron liều 4mg ngay sau GTTS thì không dưới 10%. có trường hợp nào NBN. Như vậy theo nghiên cứu của chúng tôi thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO rằng GTTS phối hợp 0.1mg morphin với 7.0mg 1. Bộ Y Tế“Dexamethasone”. Dược Thư Quốc Gia bupivacain để mổ và giảm đau sau mổ lấy thai Việt Nam, (2002): p. 356-357. không gây tụt HAĐM nhiều, mà khá ổn định 2. Bộ Y Tế “Ondansetron”. Dược Thư Quốc Gia Việt trong giới hạn an toàn. Nam, (2002): p. 748-749. 4.3. Hiệu quả dự phòng nôn-buồn nôn. 3. Công Quyết Thắng (2017),ERAS: Enhanced Recovery After Surgery- Tăng cường hồi phục sau Có rất nhiều nguyên nhân gây NBNtrong và sau phẫu thuật và vai trò của người làm Gây mê Hồi mổ, việc sử dụng các nhóm thuốc opioids để gây sức. Hội Gây mê Hồi sức Việt Nam (VSA), tê và giảm đau của cuộc mổ cũng là một yếu tố 4. Nguyễn Đình Long (2011),So sánh tác dụng dự nguy cơ dẫn đến hiện tượng này. phòng và điều trị nôn và buồn nôn của Tác giả Michelle Wheeler nghiên cứu tỷ lệ ondansetron vói dexam ethasone sau mổ nội soi NBN sau GTTS bằng morphin là 17,1% còn phụ khoa. Luận văn Thạc sĩ,Đại học y Hà Nội. nhóm tiêm morphin tĩnh mạch là 28,2%. 5. Đỗ Thanh Hòa (2012),Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone đơn Tác giả Katsuyki Terajima và Hidetaka thuần hoặc kết hợp với ondansetron sau gây tê tủy Onoderanghiên cứu phối hợp 0.2mg morphin với sống trong phẫu thuật chi dưới. Y học thực hành,. 841. bupivacain GTTS để mổ lấy thai cho 22 trường 6. Nguyễn Văn Chừng and Trần Thị Ánh Hiền hợp thì cho thấy tỷ lệ NBN là14%. (2011),Nghiên cứu hiệu quả dự phòng buồn nôn - Tác giả Lam FY, Broome IJ, Mattews PJ đã so nôn cảu ondansetron phối hợp dexamethasone sau sánh tỷ lệ NBN giữa hai nhóm được dùng phẫu thuật tai mũi họng. Nghiên cứu Y học, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15. morphin để GTTS và GTNMC thì nhóm GTNMC 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0