intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả giảm đau cấp sau mổ của nefopam kết hợp diclofenac trong phẫu thuật nội soi khớp gối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiểm soát giảm đau đa mô thức bằng cách phối hợp các loại thuốc không opioid giúp gia tăng hiệu quả giảm đau, giảm tác dụng phụ của opioid, rút ngắn thời gian hồi phục, đặc biệt đối với các phẫu thuật chỉnh hình. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau khi kết hợp nefopam và diclofenac so với nefopam trong phẫu thuật nội soi khớp gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả giảm đau cấp sau mổ của nefopam kết hợp diclofenac trong phẫu thuật nội soi khớp gối

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 dịch Covid-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân Neuropsychopharmacol Biol Psychiatry. 2021. viên y tế tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương 106:110159, doi: 10.1016/j.pnpbp.2020.110159. năm 2020”. 2021. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 144 7. Trần Thanh Hương, Trần Thơ Nhị và Nguyễn (8),361-369. Kim Thư. Một số yếu tố xã hội liên quan tới 6. Moreira J.L de S., Barbosa S.M.B., Vieira J.G stress sau sang chấn ở nhân viên y tế tại một số et al. The psychiatric and neuropsychiatric bệnh viện khu vực phía Bắc Việt Nam trong thời repercussions associated with severe infections of kỳ COVID-19”. Tạp chí Y học Việt Nam.2021. 505 COVID-19 and other coronaviruses. Prog (2 Tháng 8), 248-251. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CẤP SAU MỔ CỦA NEFOPAM KẾT HỢP DICLOFENAC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI Phan Tôn Ngọc Vũ1, Đỗ Như Thương2 TÓM TẮT provide more effective pain relief, reduce the side effects of opioids, and shorten recovery time, 23 Mở đầu: Kiểm soát giảm đau đa mô thức bằng especially in orthopaedic surgery. Objectives: To cách phối hợp các loại thuốc không opioid giúp gia evaluate the postoperative analgesic effects of tăng hiệu quả giảm đau, giảm tác dụng phụ của combination of nefopam and diclofenac compared with opioid, rút ngắn thời gian hồi phục, đặc biệt đối với nefopam in knee arthroscopic. Subjects and các phẫu thuật chỉnh hình. Mục tiêu: Đánh giá hiệu Methods: This randomized, controlled clinical trial quả giảm đau khi kết hợp nefopam và diclofenac so was conducted on 90 patients who underwent knee với nefopam trong phẫu thuật nội soi khớp gối. Đối arthroscopy. Patients were enrolled and divided into tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm two groups: the first group received nefopam plus lâm sàng ngẫu nhiên, có nhóm chứng, thực hiện trên diclofenac and the second group received nefopam 90 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm thứ nhất alone. Evaluation of the analgesic effect by total sử dụng nefopam phối hợp với diclofenac, nhóm thứ morphine rescue dose in the first 24 h after surgery. hai chỉ sử dụng nefopam. Đánh giá hiệu quả giảm đau Pain scores on the VAS scales at rest and during bằng tổng liều morphin cứu hộ trong 24 giờ đầu sau movement, as well as side effects were also recorded. mổ. Điểm đau theo thang điểm VAS khi nghỉ ngơi và Results: The median total morphine rescue dose in vận động, cũng như các tác dụng phụ cũng được ghi the first 24 h after surgery was significant different nhận. Kết quả: Trung vị tổng liều morphin cứu hộ between the intervention (0 mg) and control (3 mg) trong 24 giờ đầu sau mổ có sự khác biệt giữa 2 nhóm, groups (p = 0.001). The VAS scores at rest and during nhóm can thiệp 0mg so với nhóm chứng 3mg, p = movement at 3, 6, 12, and 24 h after surgery in the 0,001. Điểm đau VAS khi nghỉ ngơi và vận động tại intervention group were statistically significant các thời điểm 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ sau mổ của compared with those in the control group (p < 0.05). nhóm can thiệp đều thấp có ý nghĩa thống kê so với Adverse effects were similar in both the groups. nhóm chứng (p < 0,05). Tác dụng phụ không mong Conclusion: The combination of nefopam and muốn tương đương nhau ở cả 2 nhóm. Kết luận: Phối diclofenac was effective in reducing pain in patients hợp nefopam và diclofenac có hiệu quả giảm đau trên undergoing arthroscopic knee surgery. No serious đối tượng người bệnh được phẫu thuật nội soi khớp adverse effects were observed. gối. Không ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng. Keywords: Nefopam, diclofenac, multimodal Từ khóa: Nefopam, diclofenac, phẫu thuật nội analgesia, knee arthroscopy. soi khớp gối, giảm đau đa mô thức. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nội soi khớp gối là một trong các EVALUATING OF POSTOPERATIVE phẫu thuật thường gặp trong ngành chỉnh hình. ANALGESIC EFFICACY OF COMBINE Người bệnh biểu hiện đau ở mức độ trung bình NEFOPAM AND DICLOFENAC IN PATIENTS và nhiều trong 24 giờ sau mổ khoảng 47% [1]. UNDERGOING KNEE ARTHROSCOPY SURGERY Kiểm soát đau sau mổ không đủ làm tăng thời Background: Multimodal pain management using a combination of non-opioid analgesics can gian nằm hồi tỉnh và nằm viện, tăng biến chứng sau mổ và giảm sự hài lòng của người bệnh. Đo 1Bệnh đó, kiểm soát đau đủ có vai trò rất quan trọng viện Đại học Y Dược TPHCM trong giảm biến chứng sau mổ và tăng cường hồi 2Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức phục sau mổ. Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ khuyến Chịu trách nhiệm chính: Phan Tôn Ngọc Vũ cáo áp dụng phương thức giảm đau đa mô thức Email: vu.ptn@umc.edu.vn để giảm tối thiểu sử dụng thuốc nhóm opioid và Ngày nhận bài: 3.7.2023 Ngày phản biện khoa học: 17.8.2023 cải thiện kiểm soát đau sau mổ khớp gối. Giảm Ngày duyệt bài: 7.9.2023 đau đa mô thức là kết hợp các thuốc nhóm thuốc 92
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 2 - 2023 không-opioid, gây tê vùng, liệu pháp không dùng phút. Thực hiện gây tê tủy sống với 10 – 12mg thuốc và thuốc nhóm opioid [2]. bupivacain 0,5% ưu trọng và 20µg fentanyl, bơm Nefopam tác dụng trên hệ thần kinh trung chậm trong 1 – 2 phút, được thở oxy 3 lít/phút ương thông qua ức chế tái hấp thu serotonin, qua ống thông mũi. norephedrine và dopamine, thuộc nhóm giảm Bước 4: Điều trị giảm đau sau mổ. Người đau không-opioid có tác dụng giảm đau và bệnh được sử dụng thuốc giảm đau liều đầu tiên chống tăng đau[3]. Diclofenac, một loại thuốc 3 giờ sau gây tê tủy sống. kháng viêm không steroid được sử dụng rộng rãi Nhóm D: Nefopam 20mg pha trong 100ml để giảm liều thuốc opioid sau mổ. Tuy nhiên, NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch 30 – 60 phút mỗi 6 chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả giảm đau giờ và diclofenac 75mg/3ml tiêm bắp sâu mỗi 12giờ. của nefopam kết hợp với diclofenac. Vì vậy, Nhóm N: Nefopam 20mg pha trong 100ml chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút hiệu quả giảm đau của nefopam kết hợp mỗi 6 giờ. diclofenac sau phẫu thuật nội soi khớp gối. Người bệnh được tiêm tĩnh mạch morphine khi cần: 1mg mỗi 10 phút đến khi người bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hết yêu cầu, liều tối đa 0,2mg/kg/4 giờ. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả người 2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả bệnh được phẫu thuật nội soi khớp gối tại Bệnh nghiên cứu. Đánh giá mức độ đau lúc nghỉ ngơi viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ tháng 01 năm và lúc vận động theo thang điểm VAS. 2021 đến tháng 02 năm 2022. Tiêu thụ morphin 24 giờ sau mổ. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tuổi từ 18 – 65 Các tác dụng không mong muốn liên quan. tuổi; ASA I, II; đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu 2.5. Phân tích số liệu. Các biến số định chuẩn loại trừ: Chống chỉ định với gây tê tủy lượng có phân phối chuẩn sẽ được trình bày theo sống; dị ứng với nefopam, paracetamol, giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến số morphine, diclofenac; không sử dụng được thước định lượng không phân phối chuẩn sẽ được trình VAS; thường xuyên dùng thuốc giảm đau do bày theo giá trị trung vị và khoảng tứ vị. Các bệnh mạn tính hoặc phụ thuộc opioid; tiền sử co biến số định tính sẽ được trình bày theo tần số giật, động kinh; đang dùng thuốc IMAO; suy và tỉ lệ phần trăm. Biến số định lượng sẽ được gan, suy thận, suy hô hấp nặng; phụ nữ có thai, kiểm định bằng t-test nếu biếu số có phân phối đang cho con bú; loét dạ dày tiến triển; hen. chuẩn và phương sai không khác nhau, Kruskal 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Thử Wallis nếu biến số không có phân phối chuẩn nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm đối chứng. hoặc có phân phối chuẩn nhưng phương sai khác Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện gồm 90 người bệnh. nhau. Biến số định tính sẽ được kiểm định bằng Phân nhóm ngẫu nhiên: Nhóm can thiệp test chi bình phương χ2 hoặc Fisher’s exact test (nhóm D gồm 45 người bệnh) được sử dụng giữa 2 nhóm với nhau. Phép kiểm có giá trị p < nefopam kết hợp với diclofenac. Nhóm chứng 0,05 được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê. (nhóm N gồm 45 người bệnh) được sử dụng thuốc nefopam. Người bệnh được phân nhóm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngẫu nhiên theo phương pháp khối chuyển vị Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số ngẫu nhiên (Permuted Block Randomization). nghiên cứu Chọn khối gồm 4 bệnh nhân (2 người nhóm D, 2 Nhóm D Nhóm N Biến số p người nhóm N), có 6 khả năng kết hợp: DDNN; (n=45) (n=45) DNDN; DNND; NNDD; NDND; NDDN. Tuổi (năm) 33,1 ± 10,5 35,8 ± 12,4 0,266 2.3. Các bước thực hiện Cân nặng (kg) 66,9 ± 10,4 66,1 ± 12,2 0,753 Bước 1: Chọn đối tượng tham gia nghiên cứu Chiều cao (cm) 165,4 ± 7,9 165,2 ± 7,9 0,905 phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ. BMI (kg/m2) 24,4 ± 3,2 24,2 ± 3,7 0,735 Giải thích cho người bệnh về nghiên cứu và ký Nam 33 (73,3) 30 (66,7) 0,490 đồng ý tham gia nghiên cứu. I 42 (93,3) 41 (91,1) Bước 2: Phân nhóm theo phương pháp khối ASA 1,0 II 3 (6,7) 4 (8,9) chuyển vị ngẫu nhiên. Nhận xét: Các biến số định lượng được Bước 3: Gây tê tủy sống: Thiết lập đường trình bày giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, biến truyền tĩnh mạch, an thần với midazolam 0,02 số định tính trình bày số người bệnh (%). Các mg/kg, theo dõi liên tục ECG, SpO2, huyết áp đặc điểm chung của hai nhóm khác biệt không động mạch không xâm lấn ngắt quãng mỗi 2 có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 93
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 Bảng 2: Đặc điểm của phẫu thuật nội 1 giờ 0 0 soi khớp gối 3 giờ 0 (0 – 0) 0 (0 – 2) 0,023 Nhóm D Nhóm N 6 giờ 2 (2 – 3) 3 (3 – 4) < 0,001 Biến số p (n=45) (n=45) 12 giờ 3 (2 – 3) 5 (5 – 5) < 0,001 Chẩn đoán 24 giờ 2 (2 – 3) 3 (3 – 3) < 0,001 Rách sụn chêm 5 (11,2) 4 (8,9) Nhận xét: Điểm đau lúc gập gối 30o theo Đứt dây chằng + rách 20 19 thang điểm VAS được trình bày trung vị (khoảng 0,950 sụn (44,4) (42,2) tứ phân vị). Nhóm N có điểm đau cao hơn nhóm 20 22 D, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm Đứt nhiều dây chằng (44,4) (48,9) sau 3 giờ sau mổ. Phương pháp phẫu thuật Bảng 6: Tác dụng không mong muốn Cắt lọc sụn chêm 8 (17,8) 9 (20,0) Nhóm D Nhóm N 33 29 Biến số p Tái tạo dây chằng 0,753 (n=45) (n=45) (73,3) (64,4) Buồn nôn 3 (6,7) 7 (15,6) 0,180 Tái tạo + cắt lọc 1 (2,2) 3 (6,7) Nôn 0 2 (4,4) 0,494 Tái tạo nhiều dây chằng 3 (6,7) 4 (8,9) Chóng mặt 3 (6,7) 0 0,242 Thời gian gây tê (phút) 23,2±9,0 20,4±8,3 0,132 Vã mồ hôi 1 (2,2) 0 1,000 Thời gian phẫu thuật 90 90 Buồn ngủ 0 4 (8,9) 0,117 0,350 (phút)* (70–100) (80–110) Bí tiểu 1 (2,2) 2 (4,4) 1,000 Nhận xét: Các biến số định lượng được Nhận xét: Các biến số được trình bày số trình bày giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, * người bệnh (%). Các tác dụng không mong trình bày trung vị (khoảng tứ phân vị), biến số muốn giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa định tính trình bày số người bệnh (%). Phương thống kê. pháp phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo nội soi chiếm phần lớn. Khác biệt không có ý nghĩa IV. BÀN LUẬN thông kê về phương pháp phẫu thuật, thời gian Các đặc điểm chung của hai nhóm nghiên thực hiện gây tê tủy sống và thời gian phẫu cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết thuật giữa hai nhóm. quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự phối Bảng 3: Tiêu thụ morphin 24 giờ sau mổ hợp nefopam và diclofenac (nhóm D) làm giảm Nhóm D Nhóm N tiêu thụ morphin sau phẫu thuật nội soi khớp gối Biến số p so với nhóm chỉ sử dụng nefopam (nhóm N). (n=45) (n=45) Morphine (mg) 0 (0 – 0) 3 (2 – 4)
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 2 - 2023 quả tiết kiệm morphin trong nghiên cứu thử phụ thuộc bởi liều thuốc sử dụng hay tốc độ tiêm nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ở 24 trung tâm, mù truyền thuốc. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử đôi so sánh tác dụng lâm sàng của nefopam và dụng liều nefopam 20 mg pha với 100 ml NaCl giả dược trong phẫu thuật thay khớp háng. 0,9% truyền tĩnh mạch chậm trong 30 – 60 phút Nhóm nefopam bao gồm 93 người bệnh và nhóm làm giảm các tác dụng không mong muốn, sử dụng giả dược có 90 người bệnh. Lượng không ghi nhận các tác dụng phụ nổi bật như hồi morphin tiêu thụ trung bình trong 24 giờ ở nhóm hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Buồn nôn giảm đau bằng nefopam là 21,2 ± 15,3mg, là tác dụng phụ có tần suất xuất hiện nhiều nhất nhóm chứng là 27,3 ± 19,2mg; đồng thời nếu (6,7% ở nhóm D và 15,6% ở nhóm N), các triệu tính cả liều nạp, lượng morphin tiêu thụ trung chứng còn lại có tần suất không đáng kể và tất bình ở nhóm có sử dụng nefopam là 34,5 ± 19,6 cả các tác dụng phụ đều không có sự khác biệt mg so với 42,7 ± 23,6 mg ở nhóm chứng. về thống kê giữa 2 nhóm. Trong nghiên cứu của Điểm đau VAS khi nghỉ và khi gập gối 30 độ tác giả Du Manoir [6], tác giả sử dụng nefopam của bệnh nhân trong cả hai nhóm D và N có sự liều 20 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, tổng tương quan với thời điểm cần sử dụng morphine, liều 120 mg trong 24 giờ, ghi nhận kết quả và đều ở mức thấp. Điểm VAS khi nghỉ thấp hơn tương tự với chúng tôi với triệu chứng buồn nôn đáng kể so với khi vận động. Ở nhóm phối hợp và nôn là tác dụng không mong muốn có tỷ lệ nefopam và diclofenac, điểm đau VAS khi nghỉ cao nhất 16,3% bệnh nhân ở nhóm nefopam và xấp xỉ 0 điểm sau 3 giờ hậu phẫu, sau đó tăng 18,6% bệnh nhân ở nhóm chứng. Các tác dụng nhẹ từ từ đến thời điểm 12 giờ hậu phẫu (2 không mong muốn khác đều ở mức thấp và sự điểm, KTV: 1-2) và giảm về 1 điểm (KTV: 0-1) khác biệt không có ý nghĩa thống kê. sau 24 giờ hậu phẫu. Ở nhóm chỉ sử dụng Trong nghiên cứu của chúng tôi còn tồn tại nefopam giảm đau, điểm đau VAS khi nghỉ tăng một vài hạn chế như: Chúng tôi sử dụng nhẹ tại thời điểm 3 giờ hậu phẫu và duy trì mức morphin cứu hộ sau khi theo dõi thấy bệnh nhân tăng đến thời điểm 12 giờ (3 điểm, KTV: 3-4) có điểm đau VAS > 4, thay vì sử dụng phương trước khi giảm về còn 2 điểm tại thời điểm 24 giờ pháp giảm đau để người bệnh tự kiểm soát. Điều hậu phẫu. Điểm đau VAS ở nhóm N luôn cao hơn này có thể ảnh hưởng đến thời điểm cần sử nhóm D có ý nghĩa thống kê tại từ thời điểm 3 dụng giảm đau cũng như nhu cầu giảm đau của giờ hậu phẫu trở đi. Kết quả tương tự về điểm người bệnh. đau VAS khi sử dụng phối hợp nefopam và paracetamol trong kiểm soát đau hậu phẫu tái V. KẾT LUẬN tạo dây chằng chéo trước qua ngã nội soi được Sự phối hợp nefopam liều 20mg truyền tĩnh tác giả Đỗ Việt Nam ghi nhận [4]. Trong thử mạch và diclofenac 75mg tiêm bắp đem lại hiệu nghiệm tại bệnh viện Đại học y dược, tác giả quả giảm đau sau mổ tốt hơn, giảm lượng nhận thấy ở cả 2 nhóm đều có hiệu quả giảm morphin tiêu thụ, cải thiện điểm đau VAS khi so đau khi nghỉ tốt. Trong 24 giờ sau mổ, điểm đau với đối tượng chỉ sử dụng nefopam đơn độc đối khi nghỉ 2 nhóm đều ở mức thấp và sự khác biệt với phẫu thuật nội soi khớp gối. Ngoài ra, không có ý nghĩa thống kê. Khi đánh giá đau lúc vận ghi nhận trường hợp nào có tác dụng phụ động, điểm đau VAS ở nhóm nefopam + nghiêm trọng của các thuốc. paracetamol thấp hơn nhóm chứng ở các thời TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ sau mổ. 1. McGrath B, Elgendy H, Chung F, et al. Thirty Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy percent of patients have moderate to severe pain nhóm sử dụng phối hợp nefopam và diclofenac 24 hr after ambulatory surgery: A survey of 5,703 patients. Canadian journal of anaesthesia = có kết quả kiểm soát đau tốt hơn việc sử dụng Journal canadien d’anesthésie. 2004;51:886-891. nefopam đơn độc, điều này cho thấy mô hình 2. Paul RW, Szukics PF, Brutico J, et al. giảm đau đa mô thức giúp ứng dụng cải thiện Postoperative Multimodal Pain Management and chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hậu phẫu Opioid Consumption in Arthroscopy Clinical Trials: A Systematic Review. Arthroscopy, Sports nội soi khớp gối. Kiểm soát điểm đau VAS sau Medicine, and Rehabilitation. 2022;4(2):e721-e746. mổ thấp đảm bảo y đức trong nghiên cứu, đảm 3. Schulz T, Lalande L, Aubrun F, Dziadzko M. bảo tập luyện giúp phục hồi chức năng sau mổ tốt. Nefopam prescribing preferences in French Ngoài ra, nefopam cũng ghi nhận những tác hospitals: results of a survey. The Pan African Medical Journal. 2022;41(213). dụng phụ không mong muốn như nhịp tim 4. Đỗ Việt Nam, Phan Tôn Ngọc Vũ. Hiệu quả nhanh, đánh trống ngực, chóng mặt, ra mồ hôi, giảm đau cấp sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây buồn nôn hay nôn ói. Những triệu chứng này chằng chéo trước của nefopam kết hợp 95
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 paracetamol. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2018; abdominal surgery. Anaesthesia. 1990;45(4):302-305 22(3):82 6. Du Manoir B, Aubrun F, Langlois M, et al. 5. Moffat AC, Kenny GN, Prentice JW. Randomized prospective study of the analgesic Postoperative nefopam and diclofenac. Evaluation effect of nefopam after orthopaedic surgery. of their morphine-sparing effect after upper British Journal of Anaesthesia. 2003;91(6):836-841. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CẬN THỊ Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thanh Vân1, Nguyễn Phương Uyên1 TÓM TẮT females made up 62,6%; primary group has 106 patients, middle school has 102 and high school has 24 Mục tiêu: Mô tả tình trạng cận thị của trẻ em 102 patients. The mean follow-up time was 13± 7,8 đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2022. months; reason for visitng 73,9% blurred vision; 51% Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt of patients were wearing glasses; the age of onset of ngang. Bệnh nhân 6 đến 17 tuổi được chẩn đoán là myopia > 6 yaers old accounts for 86,5%; average cận thị đến khám tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt myopia 2.75 ± 1.72D; mild myopia is 65.2%, average Trung Ương từ tháng 1/2022- 5/2022. Kết quả: 310 is 29.5% and severe myopia is 5.3%. The average bệnh nhân tham gia có độ tuổi trung bình 12,42 ± visual acuity of myopic eyes was 0.18 ± 0.13; 49.7% 3,34; nam chiếm 37,4%, nữ chiếm 62,6%; nhóm Tiểu of eyes with visual acuity < 20/200, 43.3% with visual học có 106 bệnh nhân, THCS có 102 và THPT là 102 acuity 20/200-20/50. Astigmatism eyes accounted for bệnh nhân. Thời gian tái khám trung bình là 13 ± 7,8 54%; average astigmatism 1.4 ± 1.02D, mild tháng; lý do đến khám 73,9% nhìn mờ; 51% bệnh astigmatism 39.5%, average astigmatism 37.6% and nhân đã có kính đeo; tuổi bắt đầu xuất hiện cận thị > severe astigmatism 22.9%; prevalence of 6 tuổi chiếm tỷ lệ 86,5%; độ cận thị trung bình 2,75 ± anisometropia was 26,8%. Conclusion: Average 1,72D; mức độ cận thị nhẹ là 65,2%, trung bình là myopia 2.75 ± 1.75D. Mild myopia accounted for 29,5% và cận thị nặng chiếm 5,3%. Thị lực trung bình 65.2%, moderate myopia was 29.5% and severe của mắt cận thị là 0,18 ± 0,13l, thị lực < 20/200 myopia was 5.3%. 51% of patients were wearing chiếm 49,7%; thị lực từ 20/200- 20/50 là 43,3%. Cận glasses. Average visual acuity 0.18 ± 0.13; 49.7% of thị kèm loạn thị chiếm 54%, độ loạn thị trung bình 1,4 eyes with visual acuity < 20/200. Myopia with ± 1,02D, loạn thị nhẹ chiếm 39,5%, loạn thị trung astigmatism 54%; 26.8% anisometropic. bình là 37,6% và nặng là 22,9%; 26,8% lệch khúc xạ Keywords: myopia, children, refractive error. hai mắt. Kết luận: Độ cận thị trung bình 2,75 ± 1,75D. Cận thị mức độ nhẹ chiếm 65,2%, cận thị I. ĐẶT VẤN ĐỀ trung bình là 29,5% và cận thị nặng là 5,3%. 51% bệnh nhân đã đeo kính. Thị lực trung bình 0,18 ± Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở trẻ 0,13, thị lực < 20/200 chiếm 49,7%. Cận kèm loạn thị em, gây nên bởi sự mất cân xứng giữa công suất 54%; 26,8% lệch khúc xạ hai mắt. hội tụ của hệ thống quang học nửa trước nhãn Từ khóa: cận thị, trẻ em, tật khúc xạ. cầu so với độ dài trục nhãn cầu làm cho các tia SUMMARY sáng song song từ môi trường đi vào nhãn cầu hội tụ trước võng mạc. Theo nghiên cứu của EVALUATION OF MYOPIA STATUS OF Holden [6] cho thấy thế giới có khoảng 30% dân CHILDREN EXAMINED IN NATIONAL số cận thị và tỉ lệ này có thể tăng tới 50% vào INSTITUE OF OPHTHALMOLOGY năm 2050. Objectives: Describe myopia status of children who come to the national institue of ophthalmology for Cận thị làm giảm thị lực nhìn xa, từ đó ảnh examination. Subjects and methods: A cross- hưởng đến khả năng quan sát, khám phá thế sectional descriptive study was performed on 310 giới xung quanh, đồng thời làm giảm khả năng children aged 6 to 17 years old who visited the học tập của trẻ. Cận thị nếu không được phát Department of Refraction of the National Eye Hospital hiện và điều chỉnh bằng kính sớm sẽ dẫn tới các from January 2022 to May 2022. Results: average age 12,42 ± 3,34, males accounted for 37,4% and rối loạn hệ điều tiết, rối loạn thị giác hai mắt. Sự gia tăng của tình trạng cận thị, sự tiến triển của mức độ cận thị và việc chăm sóc mắt 1Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cận thị trở thành một vấn đề quan tâm của thế Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Vân giới cũng như ở Việt Nam. Để góp phần vào Email: vannguyenop@gmail.com nghiên cứu về cận thị và đưa ra các khuyến cáo Ngày nhận bài: 4.7.2023 góp phần chăm sóc trẻ cận thị cũng như tham Ngày phản biện khoa học: 18.8.2023 gia vào phòng chống mù lòa cho bệnh nhân có Ngày duyệt bài: 7.9.2023 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1