Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là kỹ thuật mới được mô tả lần đầu vào năm 2016. Trong những năm gần đầy các nghiên cứu bước đầu cho thấy kỹ thuật này có hiệu quả giảm đau cho phẫu thuật lồng ngực. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu chính là so sánh lượng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi ở nhóm can thiệp được gây tê mặt phẳng cơ dựng sống so với nhóm chứng, mục tiêu phụ là so sánh điểm đau theo thang điểm nhìn đồng dạng khi nghỉ, khi ho ở hai nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):170-176 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23 Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi Tôn Nữ Bảo Trân1,*, Lê Hồng Chính1, Lê Thị Thiên Nga1, Huỳnh Trung Thảo Nguyên1, Nguyễn Thị Nghi1, Lê Thị Tuyết Vân1 1 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là kỹ thuật mới được mô tả lần đầu vào năm 2016. Trong những năm gần đầy các nghiên cứu bước đầu cho thấy kỹ thuật này có hiệu quả giảm đau cho phẫu thuật lồng ngực. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu chính là so sánh lượng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi ở nhóm can thiệp được gây tê mặt phẳng cơ dựng sống so với nhóm chứng, mục tiêu phụ là so sánh điểm đau theo thang điểm nhìn đồng dạng khi nghỉ, khi ho ở hai nhóm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 1 từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 8 năm 2024. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 38 người bệnh trải qua phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Lượng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng và lần lượt là 106,3 ± 29,5 và 347,9 ± 75,1 có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Abstract EVALUATION OF ANALGESIC EFFICACY OF ERECTOR SPINAE PLANE BLOCK AFTER VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY LOBECTOMY Ton Nu Bao Tran, Le Hong Chinh, Le Thi Thien Nga, Huynh Trung Thao Nguyen, Nguyen Thi Nghi, Le Thi Tuyet Van Objectives: Erector spinae plane block technique was first described in 2016. Recently, many studies have provided some evidences of analgesic efficacy of erector spinae plane block after thoracic surgery. The primary outcome of our study is to compare total fentanyl consumption between intervened group and control group 24 hour after video- assisted thoracic surgery lobectomy. The secondary outcome is to compare the Visual Analogue Scale scores at rest and during coughing. Methods: Randomized control trial conducted in the University Medical Center in Ho Chi Minh City from January 2022 to August 2024. Results: Thirty eight patients who underwent video- assisted thoracic surgery lobectomy were randomly allocated into erector spinae plane block group and control group. Total amount of fentanyl consumed in the first 24 hours by erector spinae plane block group was statistically lower than that consumed by control group, 106,3 ± 29,5 mcg and 347,9 ± 75,1 respectively (p-value
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 năng làm giảm 50% tổng lượng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ Khi kết thúc phẫu thuật, nhóm can thiệp sẽ được gây tê mặt đầu sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu chính là so sánh lượng phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm và nhóm chứng fentanyl tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi lồng không được gây tê mặt phẳng cơ dựng sống. Kỹ thuật gây tê ngực cắt thùy phổi ở nhóm can thiệp được gây tê mặt phẳng cơ được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, sử dụng kim tê dựng sống và nhóm chứng. Bên cạnh đó mục tiêu nghiên cứu sonoblock 100mm, đi kim dưới hướng dẫn siêu âm vào măt phụ là so sánh điểm đau VAS khi nghỉ và khi ho. phẳng giữa cân cơ dựng sống và mỏm ngang mức T5, sao cho đầu kim tê tiếp xúc mỏm ngang, tiêm 2-3ml dung dịch Natri clorua 0,9%, nếu có dấu hiệu phập phồng của cân cơ dựng 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP sống và lan của dung dịch Natri clorid 0,9% thì xác định đúng NGHIÊN CỨU mặt phẳng sau đó rút ngược kiểm tra không máu và tiêm ropivacaine 0,25% 5ml , lặp lại tuần tự sau tiêm mỗi 5ml đến 2.1. Đối tượng nghiên cứu khi tiêm hết 20ml ropivacaine 0,25%. Kỹ thuật gây tê mặt Người bệnh được chỉ định phẫu thuật chương trình phẫu phẳng cơ dựng sống được thực hiện bởi bác sĩ gây mê tham thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại bệnh viện Đại học Y gia nghiên cứu có chứng chỉ hành nghề gây mê hồi sức, có Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cơ sở 1 từ tháng 01 chứng chỉ đào tạo gây tê vùng dưới hướng dẫn siêu âm và năm 2022 đến tháng 8 năm 2024. chứng chỉ đào tạo kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Hình 1). 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn Tất cả người bệnh từ 18-75 tuổi có khả năng hợp tác hiểu và sử dụng được PCA và trải qua phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi 2.1.2. Tiêu chuẩn loại Người bệnh được chuyển phương pháp phẫu thuật mở ngực cắt thùy phổi, người bệnh sử dụng thuốc gây nghiện hoặc đau mạn tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm có nhóm chứng. Hình 1. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm 2.2.2. Cỡ mẫu thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giải Ciftci B [11], và Người bệnh trong hai nhóm đều được sử dụng paracetamol kỳ vọng giảm được 50% tổng lượng fentanyl tiêu thụ trong 1g và nefopam 20mg truyền tĩnh mạch mỗi 8g sau phẫu thuật 24 giờ đầu sau phẫu thuật. và fentanyl PCA, bolus 10mcg, thời gian khóa 5 phút và tối Cỡ mẫu được tính theo công thức: đa 50mcg/giờ. Người bệnh có điểm đau VAS lớn hơn hoặc bằng 6 sẽ được dùng fentanyl cứu hộ 20mcg mỗi 10 phút cho / × đến khi điểm đau VAS nhỏ hơn 6. Mức độ đau theo thang 𝑁= ( ) =5 điểm VAS, lượng fentanyl tiêu thụ, số lượng fentanyl cứu hộ, μ1= 713,33, σ1= 133,98 các tác dung phụ liên quan đến sử dụng opioids sau phẫu Độ tin cậy α = 0,05, lực kiểm định β = 0,9. thuật: suy hô hấp, an thần, nôn ói sẽ được ghi nhận tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ sau phẫu thuật. 2.2.3. Phương pháp thực hiện 2.2.4. Biến số nghiên cứu Người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được phân vào nhóm can thiệp và nhóm chứng bằng cách bắt thăm ngẫu nhiên. Biến số kết cục chính: Tổng luợng fentanyl tiêu thụ trong 172 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 24 giờ đầu sau phẫu thuật. không có thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (p >0,05) (Bảng 1). Biến số kết cục phụ: Mức độ đau theo thang điểm VAS khi nghỉ, khi ho. Bảng 1. Đặc điểm người bệnh tham gia nghiên cứu 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu Nhóm can Nhóm chứng thiệp (n=19) Biến số định lượng có phân bố chuẩn được trình bày bằng Đặc điểm dân (n= 19) Giá trị số Trung bình ± P trung bình ± độ lệch chuẩn, so sánh bằng phép kiểm t-test. Trung bình ± độ lệch độ lệch chuẩn Biến số định lượng phân bố không chuẩn được trình bày bằng chuẩn trung vị, khoảng tứ phân vị và so sánh hai nhóm bằng phép Tuổi (năm) 59,6 ± 8,3 56,3 ± 10,7 0,293 kiểm Mann-Whitney. Biến số định tính được trình bày bằng Giới (Nam/ %) 12 (63,2%) 8 (42,1%) 0,194 tần số và phần trăm so sánh hai nhóm bằng phép kiểm Chi Chiều cao 162,5±7,6 160,1±7,1 0,315 bình phương hoặc Fisher-exact. (cm) Cân năng (kg) 60,3±8,2 57,4±8,3 0,287 3. KẾT QUẢ Thời gian phẫu thuật 203,8±42,9 217,42±54,7 0,398 (phút) Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên tại Thùy phổi cắt bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh cơ sở 1 RSL n (%) 7 (36,8%) 7 (36,8%) từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 8 năm 2024. Sau phân tích RML n (%) 2 (10,5%) 3 (15,8%) 0,728 số liệu trên cỡ mẫu 38, mỗi nhóm bao gồm 19 người bệnh, RIL n (%) 4 (21,1) 3 (15,8%) LSL n (%) 0 (0%) 2 (10,5%) thu được kết quả như sau: LIL n %) 6 (31,6%) 4 (21,1%) Trong nghiên cứu của chúng tôi, các biến số liên quan đến Nạo hạch n 18 (94,7%) 18 (94,7%) 0,757 đặc điểm nhân trắc học của người bệnh bao gồm cân nặng, (%) chiều cao, tuổi, giới tính không khác biệt có ý nghĩa thông kê Fentanyl trong mổ 250 300 (p >0,05). Các biến số khác liên quan đến quá trình gây mê (250-300) (250-300) 0,327 Trung vị (tứ phẫu thuật bao gồm thời gian phẫu thuật, thùy phổi cắt, nạo phân vị) hạch trung thất và tổng lượng fentanyl sử dụng trong mổ cũng RSL: Thùy trên phổi P; RML: Thùy giữa phổi P; RIL: Thủy dưới phổi P; LSL: Thùy trên phổi; T LIL: Thùy dưới phổi T FENTANYL TIÊU THỤ TRONG 24 GIỜ ĐẦU 400 350 347,9 Fentanyl tiêu thụ (mcg) 300 297,9 250 200 198,4 150 106,3 100 80 76,8 50 50 28,9 0 0 0 1 2 6 12 24 Thời gian hậu phẫu (giờ) Nhóm can thiệp Nhóm chứng Hình 2. Tổng lượng fentanyl tiêu thụ tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ ở nhóm can thiệp và nhóm chứng https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 173
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 2. Nhu cầu sử fentanyl cứu hộ và fentanyl qua máy PCA ghi Điểm đau VAS khi nghỉ ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm nhận tại các thời điểm 1giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ chứng có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ (giá trị p 0,05) (Bảng 3). 1 giờ 50 (30-50) 0 (0-0)
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 nhóm chứng tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ đầu Xung đột lợi ích sau phẫu thuật, sau đó không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. thông kê tại thời điểm 24 giờ. Tác dụng giảm điểm đau khi nghỉ của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong nghiên ORCID cứu của chúng tôi dài hơn với nghiên cứu của tác giả Shim JG Tôn Nữ Bảo Trân và tác giả Yao Y trong đó điểm đau ở hai nhóm chỉ có ý nghĩa https://orcid.org/0009-0002-2827-8170 lần lượt tại các thời điểm trong vòng 6 đến 8 giờ đầu sau phẫu thuật và ngắn hơn so với nghiên cưu tác giả Cifci B ghi nhận Đóng góp của các tác giả giảm điểm đau khi nghỉ kéo dài 24 giờ. Điều này có thể liên quan đến thể tích, nồng độ và thời gian tác dụng phong bế thần Ý tưởng nghiên cứu: Tôn Nữ Bảo Trân, kinh của thuốc tê cũng như thuốc giảm đau phối hợp [12, 13]. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Tôn Nữ Bảo Trân Kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống tiêm liều duy nhất Thu thập dữ liệu: Tôn Nữ Bảo Trân, Huỳnh Trung Thảo sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi có hiệu quả giảm nhu Nguyên, Lê Hồng Chính, Lê Thị Thiên Nga, Nguyễn Thị cầu sử dụng opioids ở nhóm can thiệp 69% so với nhóm Nghi, Lê Thị Tuyết Vân chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng kỹ thuật tiêm Giám sát nghiên cứu: Huỳnh Trung Thảo Nguyên, Lê Hồng Chính thuốc tê một lần và kết quả ghi nhận người bệnh trong nhóm Nhập dữ liệu: Tôn Nữ Bảo Trân, Huỳnh Trung Thảo Nguyên can thiệp vẫn có nhu cầu sử dụng fentanyl trong thời gian 12 Quản lý dữ liệu: Tôn Nữ Bảo Trân, Huỳnh Trung Thảo Nguyên -24 giờ sau phẫu thuật và điểm đau VAS lớn hơn 4 khi ho. Do đó chúng tôi nhận thấy cần thực hiện thêm các nghiên cứu Phân tích dữ liệu: Tôn Nữ Bảo Trân đánh giá hiệu quả giảm đau kéo dài trên 24 giờ của kỹ thuật Viết bản thảo đầu tiên: Tôn Nữ Bảo Trân, Huỳnh Trung Thảo Nguyên gây tê mặt phẳng cơ dựng sống lưu catheter sau phẫu thuật Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Lê Hồng Chính nội soi lồng ngực cắt thùy phổi. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu 5. KẾT LUẬN Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. Kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống giúp giảm 69% Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức lượng opioids tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật nội soi Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong lồng ngực cắt thùy phổi. Điểm đau VAS khi nghỉ trong 12 giờ nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, đầu ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Điểm đau số 08/GCN-HĐĐĐ ngày 26/01/2022. VAS khi ho ghi nhận tại mọi thời điểm trong 24 giờ đầu ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lời cảm ơn 1. Batchelor TJP, Rasburn NJ, Abdelnour-Berchtold E, et Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, phòng Khoa học al. Guidelines for enhanced recovery after lung surgery: đào tạo, Lãnh đạo khoa và tập thể khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện recommendations of the Enhanced Recovery After thuận lợi cũng như hỗ trợ giúp tôi hoàn thành nghiên cứu. Surgery (ERAS®) Society and the European Society of Thoracic Surgeons (ESTS). Eur J Cardiothorac Surg. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng 2019;55(1):91-115. viên bộ môn Gây mê hồi sức trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã góp ý trong quá trình tôi thực hiện 2. Forero M, Adhikary SD, Lopez H, et al The Erector nghiên cứu và giúp tôi hoàn chỉnh bài báo. Spinae Plane Block: A Novel Analgesic Technique in Thoracic Neuropathic Pain. Regional Anesthesia and Nguồn tài trợ Pain Medicine. 2016;41(5):621-7. Nghiên cứu này không nhận tài trợ. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 175
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 3. Schwartzmann A, Peng P, Maciel MA, et al. Mechanism 9. Nagaraja PS, Ragavendran S, Singh NG, et al. of the erector spinae plane block: insights from a Comparison of continuous thoracic epidural analgesia magnetic resonance imaging study. Canadian Journal of with bilateral erector spinae plane block for perioperative Anaesthesia = Journal Canadien D'anesthesie. pain management in cardiac surgery. Annals of Cardiac 2018;65(10):1165-6. Anaesthesia. 2018;21(3):323-7. 4. Schwartzmann A, Peng P, Maciel MA, et al. A magnetic 10. Macaire P, Ho N, Nguyen T, et al. Ultrasound-Guided resonance imaging study of local anesthetic spread in Continuous Thoracic Erector Spinae Plane Block Within patients receiving an erector spinae plane block. an Enhanced Recovery Program Is Associated with Canadian Journal of Anaesthesia = Journal Canadien Decreased Opioid Consumption and Improved Patient D'anesthesie. 2020;67(8):942-8. Postoperative Rehabilitation After Open Cardiac Surgery-A Patient-Matched, Controlled Before-and- 5. Adhikary SD, Bernard S, Lopez H, et al. Erector Spinae After Study. Journal of Cardiothoracic and Vascular Plane Block Versus Retrolaminar Block: A Magnetic Anesthesia. 2019;33(6):1659-67. Resonance Imaging and Anatomical Study. Regional Anesthesia and Pain Medicine. 2018;43(7):756-62. 11. Ciftci B, Ekinci M, Celik EC, et al. Efficacy of an Ultrasound-Guided Erector Spinae Plane Block for 6. Gurkan Y, Aksu C, Kus A, et al. Ultrasound guided Postoperative Analgesia Management After Video- erector spinae plane block reduces postoperative opioid Assisted Thoracic Surgery: A Prospective Randomized consumption following breast surgery: A randomized Study. Journal of Cardiothoracic and Vascular controlled study. Journal of Clinical Anesthesia. Anesthesia. 2020;34(2):444-9. 2018;50:65-8. 12. Shim JG, Ryu KH, Kim PO, et al. Evaluation of 7. Krishna SN, Chauhan S, Bhoi D, et al. Bilateral Erector ultrasound-guided erector spinae plane block for Spinae Plane Block for Acute Post-Surgical Pain in postoperative management of video-assisted Adult Cardiac Surgical Patients: A Randomized thoracoscopic surgery: a prospective, randomized, Controlled Trial. Journal of Cardiothoracic and Vascular controlled clinical trial. J Thorac Dis. 2020;12(8):4174- Anesthesia. 2019;33(2):368-75. 82. 8. Fang B, Wang Z, Huang X. Ultrasound-guided 13. Yao Y, Fu S, Dai S, Yun J, et al. Impact of ultrasound- preoperative single-dose erector spinae plane block guided erector spinae plane block on postoperative provides comparable analgesia to thoracic paravertebral quality of recovery in video-assisted thoracic surgery: A block following thoracotomy: a single center prospective, randomized, controlled trial. Journal of randomized controlled double-blind study. Ann Transl clinical anesthesia. 2020;63:109783. Med. 2019;7(8):174. 176 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA METHYLENE BLUE SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN
10 p | 132 | 13
-
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT BẰNG BUPIVACAIN TÊ TẠI CHỖ
18 p | 157 | 11
-
Hiệu quả điều trị chứng đau lưng do thoái hóa cột sống của liệu pháp 3 động tác dưỡng sinh và xoa bóp vùng lưng
9 p | 80 | 9
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau bằng gây tê ngoài màng cứng
12 p | 121 | 7
-
Bài giảng Kết quả bước đầu của tiêm thẩm phân lỗ tiếp hợp trong điều trị đau rễ thần kinh thắt lưng do thoát vị đĩa đệm tại BV Hữu nghị - BS. Trịnh Tú Tâm
19 p | 55 | 4
-
Bài giảng Nghiên cứu hiệu quả giảm đau của fentanyl ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại đơn vị đột quỵ não Bệnh viện tỉnh Phú Thọ - Ths. Nguyễn Quang Ân
39 p | 19 | 3
-
Đánh giá hiệu quả an thần của propofol đơn thuần và kết hợp Fentanyl hoặc Midazolam trong siêu âm qua nội soi đường tiêu hóa trên
8 p | 3 | 2
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp tẩm gạc lạnh hố mổ sau cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 5 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain
7 p | 9 | 1
-
Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai
6 p | 3 | 1
-
Giảm đau đa mô thức bằng paracetamol kết hợp ketorolac sau các phẫu thuật lớn trong ổ bụng qua nội soi
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh
7 p | 7 | 1
-
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu bằng bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm”
7 p | 3 | 0
-
Vai trò của Solu-Medrol tại chỗ trong giảm đau sau mỗ thoát vị đĩa đệm lưng
5 p | 1 | 0
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p | 1 | 0
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của bài Tam tý thang kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát thể phong hàn thấp kèm can thận hư tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ
7 p | 10 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn