intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm tiêm một lần thuốc tê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng tiêm một lần thuốc tê levobupivacain. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 60 bệnh nhân, tuổi từ 18-40, phân loại nguy cơ phẫu thuật theo Hiệp hội Bác sĩ Gây mê Hoa Kỳ (ASA) II, III, có chỉ định mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê tuỷ sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm tiêm một lần thuốc tê

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TIÊM MỘT LẦN THUỐC TÊ Phạm Thị Lan1 , Nguyễn Văn Toàn1 , Đỗ Thị Nga2 , Lương Thị Thoa2 TÓM TẮT 37 1,4 phút, thời gian tác dụng của thuốc tê là 11,95 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau ± 3,69 giờ, tỷ lệ rất hài lòng và hài lòng của bệnh mổ lấy thai và các tác dụng không mong muốn nhân là 63% và 27%. Tác dụng không mong của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng tiêm muốn là tê bì chân, ngứa tương ứng 6,6% và một lần thuốc tê levobupivacain. 3,3%. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Giảm đau sau mổ bằng gây tê cơ Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 60 bệnh nhân, vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm là tuổi từ 18-40, phân loại nguy cơ phẫu thuật theo phương pháp an toàn với hiệu quả giảm đau tốt, Hiệp hội Bác sĩ Gây mê Hoa Kỳ (ASA) II, III, có ít gặp các tác dụng không mong muốn. chỉ định mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê tuỷ Từ khóa: Gây tê cơ vuông thắt lưng, giảm sống. Sau mổ, khi bệnh nhân đau với thang điểm đau sau mổ lấy thai. đau nhìn hình đồng dạng (VAS) ≥ 4, tiến hành gây tê cơ vuông thắt lưng hai bên, sau đó bệnh SUMMARY nhân được theo dõi trong 24 giờ. Các chỉ số: THE ANALGESIA EFFICIENCY OF điểm VAS, thời gian chờ tác dụng, thời gian tác QUADRATUS LUMBORUM BLOCK dụng của thuốc, lượng thuốc paracetamol, mức SINGLE SHOT FOR AFTER độ hài lòng của bệnh nhân và một số tác dụng CAESAREAN SECTION UNDER THE không mong muốn được ghi lại tại các thời điểm GUIDANCE OF ULTRASOUND nghiên cứu. Objectives: to evaluate the effectiveness and Kết quả: Điểm VAS tại các thời điểm sau some side effects of analgesia after cesarean tiêm thuốc giảm đau trong 24 giờ đều nhỏ hơn 4 section with single shot levobupivacaine QL điểm, thời gian chờ tác dụng giảm đau là 4,2 ± block. Materials and methods: Descriptive, prospective study on 60 patients, aged 18-40, 1 Bộ môn Gây mê hồi sức, Trường Đại học Y ASA II, III, under spinal anesthesia for cesarean Dược Thái Nguyên section. After surgery, when the patient has VAS 2 Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Trung ương score ≥ 4, the QL block was performed on both Thái Nguyên sides, after that patients were monitored for 24 Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan hours. VAS score, time of onset, the duration of SĐT: 0987092920 action, amount of paracetamol, patient Email: drlanpham86@gmail.com satisfaction and some side effects were recorded. Ngày nhận bài: 01/6/2024 Results: VAS score at all time studied Ngày phản biện khoa học: 10/6/2024 during 24 hours were less than 4, time of onset Ngày duyệt bài: 20/7/2024 315
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN was 4.2 ± 1.4 minutes, the duration of action was Tại Việt Nam gây tê cơ vuông thắt lưng 11,95 ± 3,69 hours, the rate of patient very để giảm đau sau mổ lấy thai chưa được áp satisfaction and satisfaction is very high (63% dụng rộng rãi. Còn ít công trình nghiên cứu and 27%, respectively). Side effects were leg về hiệu quả giảm đau, tác dụng phụ của numbness (6.6%), itching (3,3%). phương pháp này khi tiêm một lần bằng Conclusion: Postoperative analgesia with thuốc tê levobupivacain dưới hướng dẫn của quadratus lumborum block under the guidance of siêu âm sau mổ lấy thai. Vì vậy chúng tôi ultrasound is a safe and effective method, the thực hiện đề tài với mục tiêu: side effect was rare. 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ Keywords: Quadratus lumborum block, lấy thai của phương pháp gây tê cơ vuông analgesia after cesarean section. thắt lưng bằng tiêm một lần thuốc tê levobupivacain dưới hướng dẫn của siêu âm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Đánh giá một số tác dụng không mong Đau sau mổ lấy thai ảnh hưởng rất lớn muốn của phương pháp này. đến tâm sinh lý cũng như sự phục hồi, vận động sớm của sản phụ và ảnh hưởng đến sự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gắn kết của sản phụ với con. Vì vậy giảm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm những đau sau mổ lấy thai là vấn đề luôn được các bệnh nhân được gây tê tủy sống để mổ lấy bác sĩ gây mê hồi sức quan tâm hàng đầu. thai ở bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Giảm đau sau mổ tốt giúp sản phụ có thể vận Trong thời gian từ tháng 3 năm 2020 đến động sớm, giúp nuôi dưỡng bằng sữa mẹ tháng 3 năm 2022. sớm sau mổ và tăng cường hồi phục sau phẫu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng thuật. nghiên cứu: Hiện nay có rất nhiều phương pháp được - Bệnh nhân từ 18 - 40 tuổi, ASA II, III. áp dụng để giảm đau sau mổ lấy thai như: - Không có chống chỉ định gây tê vùng. phương pháp gây tê ngoài màng cứng, - Bệnh nhân có năng lực nhận thức tốt, morphin tủy sống, thuốc giảm đau không đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được bác steroid, paracetamol. Tuy nhiên khi sử dụng sĩ giải thích. những phương pháp này có nguy cơ bí tiểu, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tê chân, buồn nôn và nôn, suy hô hấp, một số - Bệnh lý thần kinh ngoại biên. thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ ảnh hưởng 2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên đến thai nhi. cứu Gây tê cơ vuông thắt lưng hai bên để - Tử vong trong khi phẫu thuật hay 24 giảm đau sau mổ lấy thai dưới hướng dẫn giờ sau phẫu thuật. của siêu âm đã được các tác giả chứng minh - Bệnh nhân không muốn tiếp tục tham có nhiều ưu điểm: an toàn, hiệu quả giảm gia nghiên cứu. đau sau mổ tốt, hạn chế được tác dụng phụ - Gây tê tủy sống thất bại. của các phương pháp giảm đau khác và hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, nay được áp dụng rộng rãi trên thế giới để tiến cứu. giảm đau sau mổ lấy thai cho sản phụ [1], 2.2.1. Phương tiện nghiên cứu [3], [4]. Phương tiện gây tê: 316
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Kim gây tê stimuplex®A của B.Braun. - Gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng - Máy siêu âm honda HS-1600. dẫn siêu âm khi bệnh nhân hết tác dụng - Bơm tiêm và các phương tiện gây tê thuốc tê tủy sống, co được chân và VAS ≥ 4. khác. Thực hiện gây tê cơ vuông thắt lưng 2 bên Thuốc dùng gây tê: Levobupivacain theo trình tự: 50mg/10ml, dexamethazone 4mg/1ml, dung + Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng, bộc lộ dịch Glucose 5% để pha thuốc tê. vùng thắt lưng bên phẫu thuật. Các phương tiện đánh giá và theo dõi: + Sát trùng vùng chọc kim bằng dung - Monitor theo dõi: nhịp tim, huyết áp, dịch betadine, trải toan vô khuẩn có lỗ. SpO 2 . + Dùng đầu dò siêu âm cong đặt ở vùng - Phương tiện đánh giá mức độ đau: thắt lưng, đường nách giữa theo mặt phẳng Thước VAS đánh giá mức độ đau của Astra cắt ngang ở phía trên mào chậu, rồi trượt ra Zeneca. sau đến khi thấy cơ vuông thắt lưng. Chọc Các thuốc và phương tiện hồi sức cấp kim đi trong mặt phẳng cắt (in-plane) theo cứu: ambu, mask, oxy, ống nội khí quản, đèn hướng dẫn của siêu âm tới phía sau bên cơ đặt nội khí quản, thuốc hồi sức cấp cứu tim vuông thắt lưng (QL2), đảm bảo nhìn rõ toàn mạch, các loại dịch truyền, intra-lipid 20% bộ kim gây tê trên màn hình máy siêu âm, 250ml. hút và bơm 5 ml dung dịch Glucose 5% để 2.2.2. Phương pháp tiến hành tách lớp mạc giữa cơ vuông thắt lưng và cơ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: thắt lưng, sau đó bơm thuốc tê ½ liều - Khám bệnh nhân, lựa chọn những bệnh levobupivacain (2mg/kg) có pha nhân có đủ tiêu chuẩn đã đặt ra vào nghiên dexamethazone (4mg). cứu + Tiếp tục thực hiện gây tê cơ vuông thắt - Giải thích rõ về kỹ thuật và cách sử lưng bên còn lại với ½ liều thuốc tê như trên. dụng thang điểm VAS. Xử trí các tai biến: Gây tê tuỷ sống để phẫu thuật: - Các trường hợp bệnh nhân đau điểm - Đặt đường truyền tĩnh mạch với kim VAS ≥ 4: Truyền paracetamol 1g tĩnh mạch luồn 18G, truyền dịch duy trì bằng NaCl 0,9 mỗi 6 giờ. %. - Ngộ độc thuốc tê: Xử trí theo phác đồ - Lắp các thiết bị theo dõi nhịp tim, huyết ngộ độc thuốc tê. áp, SpO 2 , trên máy theo dõi liên tục. 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu - Thở oxy gọng kính 3 l/phút. - Đặc điểm chung của bệnh nhân và phẫu - Bệnh nhân được vô cảm bằng phương thuật: tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, ASA, pháp tê tuỷ sống bằng bupivacain 0,5% tỷ thời gian phẫu thuật và thời gian từ lúc tê tuỷ trọng cao với liều lượng 8mg + fentanyl sống đến khi bơm thuốc giảm đau. 4µg/kg. - Đánh giá hiệu qua giảm đau: - Sau mổ bệnh nhân được đưa ra phòng + Điểm đau VAS nghỉ ngơi và vận động hồi tỉnh, thở oxy 3 l/phút, lắp theo dõi huyết tại các thời điểm nghiên cứu: Điểm VAS 0-1: áp, SpO 2 . không đau, 2-4: đau ít, 5-6: đau vừa, 7-8: đau Tiến hành gây tê để giảm đau sau phẫu nhiều, 9-10: rất đau. Điểm VAS vận động thuật: được đánh giá giờ đầu khi bệnh nhân co duỗi 317
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN chân, sau đó là khi bệnh nhân trở người, - Đánh giá tác dụng không mong muốn nghiêng người qua phải - trái hoặc khi bệnh (bệnh nhân trả lời có hay không): Đau tại vị nhân ngồi dậy. trí tê, tê chân (test cảm giác lạnh bằng bông + Đánh giá thời gian chờ tác dụng của cồn), ngứa. thuốc: Là thời gian (phút) tính từ lúc tiêm 2.2.4. Thời điểm đánh giá liều thuốc levobupivacain (mg) đến khi bệnh Thời điểm đánh giá điểm đau VAS nghỉ nhân đỡ đau VAS < 4 điểm. ngơi và vận động: T0, T1, T3, T6, T12, T18, + Đánh giá thời gian tác dụng của thuốc T24 tương ứng với trước gây tê tuỷ sống, sau tê: Là thời gian (giờ) từ lúc tiêm liều thuốc tiêm thuốc tê cơ vuông thắt lưng 1 giờ, 3 giờ, levobupivacain (mg) đầu tiên đến khi bệnh 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ. nhân có nhu cầu thêm thuốc giảm đau 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý paracetamol. số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 + Đánh giá lượng thuốc paracetamol (g) 2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tại phải dùng thêm sau phẫu thuật trong 24 giờ được chấp thuận bởi Hội đồng thông qua đề đầu sau mổ. cương nghiên cứu khoa học số 279/QĐ_BV + Mức độ hài lòng của bệnh nhân theo 3 ngày 31/03/2020. mức độ: hài lòng, tạm được, không hài lòng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung 3.1.1. Phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), ASA Bảng 3.1. Phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, ASA Đặc điểm Phân bố (n=60) X ± SD ̅ 28,8 ± 3,7 Tuổi (năm) (Min - Max) (22 - 35) X ± SD ̅ 154,5 ± 3,2 Chiều cao (cm) (Min - Max) (148 - 160) X ± SD ̅ 65,2 ± 5,1 Cân nặng (kg) (Min - Max) (55 - 75) X ± SD ̅ 27,3 ± 2,4 BMI (kg/m2 ) (Min - Max) (23,8 - 31,6) II n (%) 60 (100%) ASA III n (%) 0 (0%) Nhận xét: Tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI trung bình của các bệnh nhân phù hợp với các sản phụ ở Việt Nam. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ yếu có tình trạng sức khỏe tốt với ASA II chiếm 100%. 318
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.1.2. Thời gian phẫu thuật và thời gian từ lúc tê tuỷ sống đến khi bơm thuốc tê Bảng 3.2. Thời gian phẫu thuật và thời gian từ lúc tê tuỷ sống đến khi bơm thuốc tê X ± SD ̅ Min - Max Thời gian (n = 60) (n = 60) Thời gian phẫu thuật (phút) 48,72 ± 7,74 35 - 65 Thời gian từ lúc tê tuỷ sống đến khi bơm thuốc tê (phút) 142,3 ± 12,5 120 - 162 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật và thời gian tính từ lúc tê tuỷ sống đến khi bơm thuốc tê phù hợp với phẫu thuật mổ lấy thai. 3.2. Hiệu quả giảm đau 3.2.1. Phân bố điểm VAS ở các thời điểm nghiên cứu Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm VAS nghỉ ngơi và vận động tại các thời điểm nghiên cứu Nhận xét: Điểm VAS nghỉ ngơi và vận đau trong thời gian nghiên cứu. động tại các thời điểm sau khi bơm thuốc 3.2.2. Đánh giá thời gian chờ tác dụng, giảm đau của tất cả các bệnh nhân đều nhỏ thời gian tác dụng của thuốc và lượng hơn 4, cho thấy bệnh nhân đau ít hoặc không paracetamol tiêu thụ trong 24h sau mổ Bảng 3.3. Thời gian chờ tác dụng, thời gian tác dụng của thuốc và lượng paracetamol tiêu thụ trong 24h sau mổ Thời gian X ± SD ̅ Min - Max Thời gian chờ tác dụng của thuốc (phút) 4,2 ± 1,4 (2 - 7) Thời gian tác dụng của thuốc tê (giờ) 11,95 ± 3,69 6 - 18 Lượng paracetamol dùng thêm trong 24h sau mổ (g) 1,85 ± 0,37 1-2 Nhận xét: Thời gian chờ tác dụng của dài nhất là 18 giờ. Lượng thuốc paracetamol thuốc sau khi tiêm thuốc tê trung bình là 4,2 tiêu thụ trong 24 giờ sau mổ trong nghiên ± 1,4 phút, nhanh nhất là 2 phút, lâu nhất là 7 cứu của chúng tôi lượng paracetamol tiêu thụ phút. Thời gian tác dụng của thuốc tê trung không nhiều trung bình là 1,85 ± 0,37g. bình là 11,95 ± 3,69 giờ, với thời gian tác 3.2.3. Mức độ hài lòng của bệnh nhân dụng ngắn nhất là 6 giờ và thời gian tác dụng về các phương pháp giảm đau 319
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của bệnh nhân Mức độ Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ % Rất hài lòng 42 63% Hài lòng 18 27% Không hài lòng 0 0% Nhận xét: 100% bệnh nhân đều có mức độ hài lòng hoặc rất hài lòng với hiệu quả giảm đau của phương pháp này. Không có bệnh nhân nào không hài lòng khi được thực hiện giảm đau. 3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng Bảng 3.5. Phân bố tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ % Đau tại vị trí gây tê 0 0 Tê bì chân 4 6,6 Ngứa 2 3,3 Nhận xét: Các tác dụng không mong do những thay đổi về đặc điểm giải phẫu, muốn xuất hiện trong nghiên cứu của chúng sinh lý khi mang thai. Giá trị trung bình BMI tôi là tê bì chân, ngứa. Không có bệnh nhân của các bệnh nhân trong nghiên cứu của nào bị đau tại vị trí gây tê. chúng tôi gần tương tự với tác giả Kang (2019) khi so sánh hiệu quả giảm đau của IV. BÀN LUẬN gây tê cơ vuông thắt lưng đường trước cơ 4.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu (QL3) và đường sau cơ (QL2) sau mổ lấy thuật thai trên các sản phụ có BMI trung bình 4.1.1. Tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, tương ứng là 22,5 ± 1,9 kg/m2 và 23,2 ± 1,6 ASA kg/m2 [5]. Tuổi: Đối tượng nghiên cứu đều nằm Phân bố ASA: 100% bệnh nhân trong trong nhóm trẻ tuổi, tất cả đối tượng đều nằm nghiên cứu này là ASA II với thai kỳ khỏe trong tuổi sinh đẻ của người Việt Nam từ 22 mạnh, tăng huyết áp thai kì kiểm soát tốt, đến 35 tuổi, với tuổi trung bình là 28,8 ± 3,7 tiền sản giật kiểm soát tốt, không có tiến tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù triển nặng, đái tháo đường thai kỳ kiểm soát hợp với tác giả Zanfini (2023) khi so sánh tốt. Không có bệnh nhân nào có ASA III. Kết hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp cơ vuông thắt lưng và gây tê cơ dựng sống với tác giả Zanfini khi so sánh hiệu quả giảm sau mổ lấy thai trên các sản phụ có độ tuổi đau của phương pháp gây tê cơ vuông thắt trung bình 34 - 35 tuổi [7]. lưng và gây tê cơ dựng sống sau mổ lấy thai Chiều cao, cân nặng, BMI: Chiều cao, trên 100% sản phụ được đánh giá thai kỳ cân nặng của nhóm đối tượng trong nghiên khoẻ mạnh với ASA 2 [7]. cứu của chúng tôi đều nằm trong giới hạn 4.1.2. Thời gian phẫu thuật và thời gian bình thường và tương đối đồng nhất. BMI từ lúc tê tuỷ sống đến khi bơm thuốc tê của các sản phụ ở mức thừa cân. Tuy nhiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời đây là cân nặng phù hợp ở phụ nữ mang thai gian phẫu thuật và thời gian tính từ lúc tê tuỷ 320
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sống đến khi bơm thuốc tê phù hợp với phẫu gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn thuật mổ lấy thai. Thời gian này phụ thuộc của siêu âm có hiệu quả giảm đau tốt sau mổ vào nhiều yếu tố như phẫu thuật lấy thai lần lấy thai tương đương với gây mê ngoài màng đầu hay lần hai trở lên, đặc điểm giải phẫu cứng nhưng có mức độ hài lòng của bệnh của bụng bệnh nhân nên ở các nghiên cứu nhân cao hơn so với phương pháp gây tê khác nhau cho các kết quả khác nhau. Tác ngoài màng cứng [6]. giả Zanfini cũng cho kết quả tương tự khi Tác giả Hussain (2021) phân tích tổng nghiên cứu hiệu quả giảm đau của gây tê cơ hợp 12 nghiên cứu trên 924 bệnh nhân được vuông thắt lưng sau phẫu thuật lấy thai, có thực hiện gây tê cơ vuông thắt lưng để giảm thời gian phẫu thuật trung bình tương ứng là đau sau mổ lấy thai bằng gây tê tuỷ sống. 44 phút và 57 phút [7]. Tác giả kết luận gây tê cơ vuông thắt lưng có 4.2. Hiệu quả giảm đau sau mổ hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai ở những Về hiệu quả giảm đau bệnh nhân không phối hợp morphin tuỷ sống, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gây tê giảm được lượng morphin đường uống và có mặt phẳng cơ vuông thắt lưng dưới hướng hiệu quả giảm đau trong 48 giờ sau mổ [4]. dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau sau Tác giả Zhao và cộng sự phân tích tổng mổ tốt với điểm VAS nghỉ ngơi và vận động hợp 13 nghiên cứu trên 1269 bệnh nhân, tại các thời điểm sau tiêm thuốc giảm đau đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê cơ đều dưới 4 điểm. Tại thời điểm 12 giờ sau vuông thắt lưng để giảm đau sau mổ lấy thai. gây tê (T12) có điểm VAS cao hơn các thời Tác giả cho thấy điểm đau sau mổ của nhóm điểm khác. Đây là thời điểm nhiều bệnh nhân được làm giảm đau bằng gây tê cơ vuông cần bổ sung thêm thuốc giảm đau thắt lưng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với paracetamol truyền tĩnh mạch. Kết quả này nhóm chứng tại các thời điểm 4 giờ, 6 giờ, của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của 12 giờ, 24 giờ và 48 giờ sau gây tê. Thời các tác giả trong nước và nước ngoài: gian cần sử dụng liều thuốc giải cứu đầu tiên Tác giả Lê Anh Tuấn đánh giá hiệu quả dài hơn (trung bình là 8.37 giờ) và tỷ lệ buồn giảm đau khi nghỉ ngơi và vận động của nôn, nôn đều thấp hơn so với nhóm chứng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng đặt [8]. catheter truyền liên tục (QLB) so sánh với Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian gây tê ngoài màng cứng (NMC) để giảm đau từ lúc bơm thuốc tê đến khi có tác dụng giảm sau mổ lấy thai, kết quả cho điểm VAS khi đau là 4,2 ± 1,4 phút, kết quả này cũng phù nghỉ ngơi và khi vận động sau mổ lấy thai hợp với các tác giả khác khi gây tê cơ vuông của cả hai nhóm đều nhỏ hơn 4 và không có thắt lưng để giảm đau sau mổ lấy thai. Thời sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tổng mức tiêu thụ gian cần sử dụng liều thuốc giảm đau đầu morphin ở nhóm QLB là 1,0 ± 0,53 mg, ở tiên trung bình là 11,95 ± 3,69 giờ, cao hơn nhóm NMC là 0,7 ± 0,27mg, không có sự tác giả Zhao (trung bình 8,37 giờ) có thể do khác biệt giữa 2 nhóm. Sự hài lòng của bệnh chúng tôi sử dụng thuốc tê levobupivacain nhân liên quan tới giảm đau nhiều ở nhóm liều tối đa 2mg/kg, đồng thời chúng tôi gây QLB hơn là nhóm NMC (93,3% so với tê mặt sau cơ vuông thắt lưng (QL2) đây là 60%). Không gặp biến chứng nguy hiểm nào vị trí gây tê có hiệu quả giảm đau tốt và thời của cả hai phương pháp trên. Tác giả kết luận gian tác dụng kéo dài hơn các phương pháp 321
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN khác [5]. hài lòng 10%) [6]. Kết quả cho thấy gây tê Tác giả Du và cộng sự phân tích tổng cơ vuông thắt lưng mang lại hiệu quả giảm hợp 21 nghiên cứu trên 1976 bệnh nhân, đau tốt, ít gây ra các phiền nạn, đảm bảo đánh giá hiệu quả giảm đau cấp và mạn tính được sự hài lòng cho người bệnh. sau phẫu thuật mổ lấy thai, tác giả cho kết 4.3. Các tác dụng không mong muốn quả gây tê cơ vuông thắt lưng có hiệu quả Trong nghiên cứu này chúng tôi không giảm đau cấp tính sau mổ lấy thai, làm giảm gặp trường hợp nào xuất hiện các tác dụng điểm đau VAS và lượng morphin sử dụng phụ nghiêm trọng, không bệnh nhân nào bị trong 24 giờ đầu sau mổ. Tuy nhiên hiệu quả đau tại vị trí gây tê, đây cũng là một ưu điểm giảm đau của gây tê cơ vuông thắt lưng với của phương pháp gây tê khoang cơ vuông đau mạn tính sau mổ lấy thai chưa được thắt lưng. Tỷ lệ số bệnh nhân xuất hiện tê bì chứng minh [3]. chân sau mổ là 6,6%. Có thể do tác dụng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lượng phối hợp với gây tê tủy sống làm 4/60 bệnh paracetamol tiêu thụ không nhiều. Lượng nhân có cảm giác tê bì ít ở chân trong những paracetamol tiêu thụ trung bình là 1,85 ± giờ đầu sau mổ. Sau đó cảm giác chân trở về 0,37g trong vòng 24 giờ làm giảm đau sau bình thường. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng mổ. Các tác giả khác cũng cho thấy gây tê cơ ngứa là 3,3% ở nhóm đối tượng nghiên cứu. vuông thắt lưng giúp làm giảm lượng thuốc Đa số các bệnh nhân bị ngứa ở vùng mặt và giảm đau. Điều này rất có ý nghĩa cho cả sản ngực mức độ nhẹ và thường triệu chứng này phụ và cho con, giảm các tác dụng không không cần phải điều trị. Nguyên nhân có lẽ mong muốn như tổn thương gan, viêm loét do tác dụng phụ của fentanyl trong gây tê tuỷ dạ dày do paracetamol. Tác giả De Araújo sống. Tác giả De Araújo KM (2022) so sánh KM (2022) so sánh hiệu quả giảm đau và hiệu quả giảm đau và một số tác dụng phụ một số tác dụng phụ giữa gây tê cơ vuông giữa gây tê cơ vuông thắt lưng và morphin thắt lưng và morphin tuỷ sống để giảm đau tuỷ sống để giảm đau sau mổ lấy thai, tác giả sau mổ lấy thai, tác giả cho thấy liều thuốc cho thấy không xuất hiện ngứa, nôn, buồn tramadol, morphin sử dụng để giải cứu ở nôn ở nhóm gây tê cơ vuông thắt lưng [2]. nhóm gây tê cơ vuông thắt lưng thấp hơn có Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả ý nghĩa thống kê so với nhóm morphin tuỷ khác khi nghiên cứu về hiệu quả giảm đau sống [2]. của gây tê cơ vuông thắt lưng, cho thấy đây Về mức độ hài lòng của bệnh nhân là phương pháp an toàn để giảm đau sau mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi các sản lấy thai [6]. phụ đều phản ánh hài lòng và rất hài lòng về phương pháp giảm đau sau mổ, không có V. KẾT LUẬN trường hợp nào bệnh nhân không hài lòng. Giảm đau sau mổ bằng gây tê cơ vuông Không có bệnh nhân nào yêu cầu ngừng thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm là giảm đau sau mổ. Kết quả này của chúng tôi phương pháp an toàn và hiệu quả giảm đau tương đồng với tác giả Lê Anh Tuấn cho rất tốt với điểm VAS tại các thời điểm sau thấy giảm đau bằng gây tê cơ vuông thắt khi tiêm thuốc tê đều dưới 4 điểm, ít gặp các lưng đem lại mức độ hài lòng rất cao cho các tác dụng không mong muốn. bệnh nhân nghiên cứu (rất hài lòng 90% và 322
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO Anesthesiology. 2021;134(1):72-87. 1. Aksoy M, Aksoy AN, Yilmaz EPT, 5. Kang W, Lu D, Yang X, Zhou Z, Chen X, Senocak GNC, Dostbil A, Ozkan Chen K, et al. Postoperative analgesic HJRdAMB. The effectiveness of erector effects of various quadratus lumborum block spina plane, quadratus lumborum blocks, and approaches following cesarean section: a intrathecal morphine for analgesia after randomized controlled trial. Journal of Pain cesarean: a randomized study. Revista da Research 2019:2305-12. Associação Médica Brasileira. 2023;69: 6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Đức Lam, Nguyễn e20230867. Duy Ánh. Hiệu quả giảm đau sau mổ lấy 2. De Araújo KM, Ferraro LHC, Sun SY, thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt Mattar RJRBdGeO. Randomized clinical lưng dưới hướng dẫn siêu âm. Tạp chí trial comparing quadratus lumborum block Nghiên cứu Y học. 2019;123(7):54-61. and intrathecal morphine for postcesarean 7. Zanfini BA, Di Muro M, Biancone M, analgesia. Revista Brasileira de Ginecologia Catarci S, Piersanti A, Frassanito L, et al. e Obstetrícia. 2023;44:1083-9. Ultrasound-Guided Bilateral Erector Spinae 3. Du H, Luo X, Chen M, Shi S, Zhao JJM. Plane Block vs. Ultrasound-Guided Bilateral Efficacy of quadratus lumborum block in the Posterior Quadratus Lumborum Block for treatment of acute and chronic pain after Postoperative Analgesia after Caesarean cesarean section: A systematic review and Section: An Observational Closed Mixed meta-analysis based on randomized Cohort Study. Journal of Clinical Medicine controlled trials. Medicine. 2024;103(4): 2023;12(24):7720. e36652. 8. Zhao Z, Xu K, Zhang Y, Chen G, Zhou 4. Hussain N, Brull R, Weaver T, Zhou M, YJSR. Quadratus lumborum block for Essandoh M, Abdallah FWJA. postoperative analgesia after cesarean Postoperative analgesic effectiveness of section: a meta-analysis of randomized quadratus lumborum block for cesarean controlled trials with trial sequential analysis. delivery under spinal anesthesia: A Scientific Reports. 2021;11(1):18104. systematic review and meta-analysis. 323
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2