intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở trẻ em qua nồng độ oxit nitric trong khí thở ra

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hen phế quản (HPQ) là bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp hay gặp nhất ở trẻ em. Đánh giá mức độ kiểm soát HPQ ở trẻ em có thể theo tiêu chí GINA, bộ câu hỏi Asthma Control Test- ACT và nồng độ oxit nitric trong khí thở ra (FeNO), trong đó FeNO là một marker không xâm nhập có thể đánh giá tình trạng viêm tại đường thở. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản qua nồng độ oxit nitric trong khí thở ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở trẻ em qua nồng độ oxit nitric trong khí thở ra

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn nhân lực bác sĩ tại Bệnh viện Bắc Thăng Long, Hà xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Nội đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh 3. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2992/QĐ-BYT viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. ngày 17/7/2015 về việc phê duyệt kế hoạch phát 6. Phạm Đình Tiến (2012), Thực trạng nguồn triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa nhân lực và các yếu tố liên quan đến thu hút, duy bệnh giai đoạn 2015-2020. trì nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk 4. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 4286/QĐ-BYT Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường ngày 04/7/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành quy Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ 7. Vũ Xuân Phú (2012), Phát triển và quản lý nhân nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn lực y tế, Tạp chí Y học thực hành (815) - số nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý 4/2012, tr.19-20. trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế. 8. WHO (2006), World Health Report 2006: 5. Đỗ Thị Hương Thu (2015), Thực trạng, các yếu Working together for health-2006, Geneva. tố tác động, giải pháp duy trì và phát triển nguồn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM QUA NỒNG ĐỘ OXIT NITRIC TRONG KHÍ THỞ RA Nguyễn Hữu Lĩnh*, Nguyễn Thị Diệu Thúy* TÓM TẮT the fractional exhaled nitric oxide (FeNO). FeNO is a non-invasive marker for assessing airway inflammation. 61 Hen phế quản (HPQ) là bệnh lý viêm mạn tính Methods: This was a prospective study in 50 children đường hô hấp hay gặp nhất ở trẻ em. Đánh giá mức with asthma between 6-16 years of age and 30 healthy độ kiểm soát HPQ ở trẻ em có thể theo tiêu chí GINA, children. The patients were clinically examined, bộ câu hỏi Asthma Control Test- ACT và nồng độ oxit assessed the level of asthma control using GINA nitric trong khí thở ra (FeNO), trong đó FeNO là một criterion, ACT, performing lung function tests and marker không xâm nhập có thể đánh giá tình trạng FeNO in 3 times (3 months and 6 months after initial viêm tại đường thở. Phương pháp: Đây là nghiên cứu visit). Results: The median age of childhood asthma tiến cứu, mô tả trên 50 trẻ mắc HPQ lần đầu từ 6- 16 was 10 years old (ranged from 6 years old to 15 years tuổi. Các trẻ bệnh được khám lâm sàng, đánh giá mức old). The level of FeNO was 23.44 ppb [95% CI: độ kiểm soát hen theo GINA, theo ACT, đo chức năng 13.04-35.12 ppb]. FeNO were not correlated with hô hấp và đo FeNO trong 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 asthma control using GINA cretirion and ACT. tháng. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Miễn Dịch- Conclusion: FeNO level reflected the level of airway Dị Ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: inflammation in children with asthma. FeNO were not Tuổi của nhóm nghiên cứu là 10 tuổi, thấp nhất là 6 correlated with asthma control by GINA cretirion and ACT. tuổi, cao nhất là 15 tuổi. Nhóm bệnh nhân HPQ có Key words: Asthma, asthma control, ACT, nồng độ FeNO là 23,44 ppb [95 %CI: 13,04-35,12 fractional exhaled nitric oxide. ppb]. Nồng độ FeNO giảm theo thời gian điều trị dự phòng. Nồng độ FeNO không có mối tương quan với I. ĐẶT VẤN ĐỀ kiểm soát hen theo GINA và ACT. Kết luận: Nồng độ FeNO phản ánh mức độ viêm đường thở. Nồng độ Hen phế quản (HPQ) là một trong các bệnh lý FeNO không có mối tương quan với kiểm soát hen hô hấp mạn tính phổ biến nhất nhất ở trẻ em. theo GINA và ACT. Bệnh đang có xu hướng ngày một gia tăng ở các Từ khóa: Hen phế quản, kiểm soát hen, nồng độ nước đang phát triển, đặc biệt là ở trẻ em [1]. oxit nitric trong khí thở ra. Đánh giá hiệu quả kiểm soát HPQ giúp các thầy SUMMARY thuốc có chỉ định điều trị và dự phòng phù hợp. ASSESSMENT OF ASTHMA CONTROL IN Có nhiều công cụ đề đánh giá mức độ kiểm soát HPQ. Đánh giá mức độ kiểm soát HPQ dựa theo CHILDREN USING FRACTIONAL EXHALED tiêu chuẩn GINA đã được sử dụng phổ biến, NITRIC OXIDE Asthma is one of the most common inflammatory Bảng trắc nghiệm đánh giá mức độ kiểm soát disease of the airways in children. Assessing the level HPQ (Asthma Control Test-ACT) đơn giản, dễ áp of asthma control in children can be performed using dụng. Tuy nhiên, nhược điểm chung của hai the GINA criterion, the Asthma Control Test-ACT and phương pháp trên là không đánh giá được khách quan mức độ viêm tại đường thở và còn phụ *Đại học Y Hà Nội thuộc vào chủ quan nhận thức của bệnh nhân và Chịu trách nhiệm chính: Đại học Y Hà nội gia đình [2]. Email: nguyendieuthuyhmu@gmail.com Tình trạng viêm đường thở có thể được phát Ngày nhận bài: 16.7.2019 hiện qua các phương pháp thăm dò xâm nhập và Ngày phản biện khoa học: 16.9.2019 không xâm nhập. Hiện nay, trên thế giới, đo Ngày duyệt bài: 20.9.2019 233
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 nồng độ oxit nitric trong khí thở ra (FeNO) là lý khác như: bệnh tim bẩm sinh, bệnh lý gan một phương pháp thăm dò không xâm nhập mật, thận tiết niệu, thần kinh, bệnh nhân đang được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình trạng có cơn hen cấp… Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô viêm ở trẻ HPQ. Hiệp hội lồng ngực Mỹ (ATS) đã tả loạt ca bệnh. đưa ra hướng dẫn thực hành đánh giá vai trò Kỹ thuật đo nồng độ NO trong khí thở ra: sử của FeNO trong đó khẳng định FeNO có liên dụng máy đo HypAir FeNO của hãng Medisoft. quan tới viêm đường hô hấp có tăng bạch cầu ái Lưu lượng thở ra theo khuyến cáo của Hội Lồng toan, cho phép dự đoán khả năng đáp ứng với ngực Mỹ ở mức 50 ml/giây. Các lần đo được lập corticoid, có thể hỗ trợ chẩn đoán và giám sát lại sau một khoảng nghỉ ngắn cho đến khi 2 giá tình trạng viêm đường hô hấp trong HPQ[3]. trị được chấp nhận dựa vào tiêu chuẩn là sự Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu sử khác biệt không quá ± 2,5 ppb. Trung bình có 3 dụng các kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp lần đo được thực hiện cho mỗi đối tượng tham hoặc bộ công cụ riêng lẻ để đánh giá tình trạng gia nghiên cứu. kiểm soát HPQ. Đo FeNO là kỹ thuật còn tương Đánh giá kiểm soát hen theo GINA [1]. đối mới nhưng đã và đang góp phần ngày càng Bảng trắc nghiệm ACT gồm 5 câu hỏi cho trẻ quan trọng trong chẩn đoán và kiểm soát HPQ. > 11 tuổi và bảng gồm 7 câu hỏi cho trẻ từ 4- Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục 11 tuổi[3]. tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản Xử lý số liệu: Thông tin thu được từ bệnh qua nồng độ oxit nitric trong khí thở ra. án nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPPP 20.0, với p< 0.05 là sự khác biệt có ý nghĩa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống kê. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Miễn Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được sự dịch- Dị ứng- Khớp Bệnh viện Nhi Trung ương, chấp thuận của Hội đồng đạo đức Trường Đại từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019. học Y Hà Nội. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán xác định hen phế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quản theo GINA 2018 từ 6-16 tuổi. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ Bệnh nhân được chẩn đoán hen phế quản lần đầu. tháng 7/2018 đến tháng 6/2019, có 50 trẻ mắc Bệnh nhân không trong cơn hen cấp HPQ và 30 trẻ không mắc HPQ được mời tham Tiêu chuẩn loại trừ gia nghiên cứu. Bệnh nhân hen phế quản có kèm theo bệnh Bảng 3.1. Đặc điểm của nhóm trẻ mắc HPQ và nhóm trẻ tham chiếu Đặc điểm Nhóm trẻ HPQ (n= 50) Nhóm tham chiếu (n=30) p Tuổi ( Mean) 9,7 ± 1,9 10,0 ± 2,1 p = 0,46 Giới (nam) 38 (76%) 18 (60%) p = 0,207 Chiều cao (cm) 135,3 ± 12,1 132,9 ± 9,0 p = 0,37 Tuổi (trung vị) của nhóm bệnh nhân HPQ trong nghiên cứu là 10 tuổi, thấp nhất là 6 tuổi, cao nhất là 15 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 3,2/1. Không có sự khác biệt về chiều cao, cân nặng giữa nhóm nghiên cứu và nhóm tham chiếu. Bảng 3.2. Giá trị FeNO ở trẻ em HPQ qua các lần đánh giá. Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần đo Median (tứ phân vị) Median (tứ phân vị) Median (tứ phân vị) Nồng độ FeNO 23,43 (13,04 – 35,12) 14,50 (8,48 – 33,12) 14,63 (8,48 – 33,12) p p12 = 0,045; p13 < 0,001 Giá trị trung vị FeNO giảm theo thời gian điều trị dự phòng. Sự khác biệt FeNO giữa lần 1 và lần 2 và lần 1 và lần 3 là có ý nghĩa thống kê với p 0,05 234
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Cả điểm ACT và nồng độ FeNO đều có sự khác biệt giữa đo lần 1 so với lần 2 và lần 3 ở nhóm trẻ HPQ: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p90%, giá trị chẩn đoán của FeNO tốt nhân HPQ trong đó nhóm không dự phòng có nhất khi kết hợp thêm với thăm dò chức năng hô điểm ACT có mối tương quan tuyến tính nghịch hấp và nghiệm pháp gây tăng phản ứng phế với nồng độ FeNO (r= -0,51, p
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 giữa FeNO với mức kiểm soát hen đánh giá theo 2. Schatz M., Sorkness C.A., Li J.T., et al. GINA. Nghiên cứu của Ricciardolo cho thấy FeNO (2006). Asthma Control Test: Reliability, validity, and responsiveness in patients not previously tăng đáng kể trong hen kiểm soát. Tuy nhiên followed by asthma specialists. J Allergy Clin cũng có nhiều nghiên cứu cho kết quả trái Immunol, 117(3), 549–556. ngược. Trong nghiên cứu của mình, 3. Berkman N., Avital A., Breuer R., et al. Visitsunthorn cho rằng FeNO không khác biệt (2005). Exhaled nitric oxide in the diagnosis of asthma: comparison with bronchial provocation giữa 3 mức kiểm soát khác nhau[7]. tests. Thorax, 60(5), 383–388. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 4. Hanson J.R., De Lurgio S.A., Williams D.D., et FeNO không có mối liên quan đến mức độ kiểm al. (2013). Office-based exhaled nitric oxide soát hen theo GINA. measurement in children 4 years of age and older. Ann Allergy Asthma Immunol Off Publ Am Coll V. KẾT LUẬN Allergy Asthma Immunol, 111(5), 358–363. 5. European Respiratory Society(2001). Đo nồng độ FeNO là một kỹ thuật an toàn, Measurement of exhaled nitric oxide in children. thực hiện không quá phức tạp, có thể lặp lại 6. Nguyen-Thi-Bich H., Duong-Thi-Ly H., Thom trong thời gian ngắn và thực hiện được ở các trẻ V.T., et al. (2016). Study of the correlations lứa tuổi học đường. Nồng độ FeNO phản ánh between fractional exhaled nitric oxide in exhaled breath and atopic status, blood eosinophils, FCER2 tình trạng viêm tại đường thở. Đo FeNO nên phối mutation, and asthma control in Vietnamese hợp với các bảng đánh giá kiểm soát hen theo children. J Asthma Allergy, 9, 163–170. điểm ACT và GINA để đánh giá khách quan tình 7. Visitsunthorn N., Prottasan P., trạng kiểm soát hen ở trẻ em. Jirapongsananuruk O., et al. (2014). Is fractional exhaled nitric oxide (FeNO) associated TÀI LIỆU THAM KHẢO with asthma control in children?. Asian Pac J 1. Global Initiative for Asthma (GINA) (2018). Allergy Immunol, 32(3), 218–225. Pocket Guide for Asthma Management and Prevention. KẾT QUẢ CHĂM SÓC VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Phạm Hoàng Hà1, Trần Văn Nhường1, Đào Thanh Xuyên1, Lê Phương Thảo2 TÓM TẮT viện; Có 25,9% bệnh nhân đỡ giảm, chuyển viện. Sốngày nằm viện sau mổ trung bình 14,51 ± 7,15 62 Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn có vai trò quan ngày. Kết luận: Kỹ thuật thay băng chăm sóc vết mổ trọng giúp liền sẹo vết mổ, rút ngắn thời gianđiều trị. nhiễm khuẩnlà khả thi, có hiệu quả trong điều trị vết Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm mổ nhễm khuẩn. khuẩn bằng các kỹ thuật thay băng. Đối tượng và Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, kỹ thuật chăm sóc phương pháp nghiên cứu: 85 người bệnh bịnhiễm vết mổ nhiễm khuẩn, kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn vết mổ được chăm sóc bằng các kỹ thuật thay khuẩn. băng tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2018 đến hết tháng 1/2019. Kết quả: Tỷ SUMMARY lệ nhiễm khuẩn vết mổlà 7,37%, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn nông vết mổlà 76,5%, nhiễm khuẩn sâu vết mổ RESULTS OF CARE FOR INFECTED SURGICAL là 23,5%. Tỷ lệ loại phẫu thuật sạch là 8,2%,phẫu WOUND AT DIGESTIVE SURGERY DEPARTMENT, thuật sạch – nhiễm là 61,2%, phẫu thuật nhiễm là VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL 17,6%, phẫu thuật bẩn là 13%. Các kỹ thuật chăm Taking care for infected surgical wound helps sóc vết mổ gồm: Đặt dẫn lưu vết mổ hút liên tục patients quickly healing the surgical wound and to (18,8%); Nặn dịch, thay băng vết mổ (57,6%); Cắt reduce time to treatment. Aims: Evaluate the results chỉ, nhét gạc đáy vết mổ (42,4%). Kết quả chăm sóc of care for infected surgical wound by the technics of vết mổ nhiễm khuẩn có 74,1% bệnh nhân khỏi, ra dressing change. Patients and methods: 85 patients with infected surgical wound were taking care by technics of dressing change at the Department of 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức digestive surgery, Viet Duc university hospital from 2trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 1/2018 to 1/2019. Results: The rate of wound Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Hà infection was 7,37%, in whichthe rate of superficial Email: hadrvd@yahoo.com infection was 76,5%, the rate of deep infection was Ngày nhận bài: 15.7.2019 23,5%. The rate of clean surgery was 8,2%, clean- Ngày phản biện khoa học: 10.9.2019 contaminated surgery was 61.2%, contaminated Ngày duyệt bài: 17.9.2019 surgery was 17,6%, infected surgery was 13%. 236
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0