Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp bằng nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp bằng Nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên bệnh nhân tiền sản giật có tăng huyết áp độ 2 có chỉ định gây mê nội khí quản để lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp bằng nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 evolving role of carotid intima-media thickness. 5. H. Heuten, I. Goovaerts, G. Ennekens và cộng Prev Cardiol, 13(4), 186-197. sự (2008). Carotid artery intima-media thickness 3. H. M. Den Ruijter, S. A. Peters, T. J. Anderson is associated with coronary artery disease. Acta và cộng sự (2012). Common carotid intima- Cardiol, 63(3), 309-313. media thickness measurements in cardiovascular 6. J. Wierzbicka-Chmiel, K. Mizia-Stec, M. risk prediction: a meta-analysis. Jama, 308(8), Haberka và cộng sự (2009). The relationship 796-803. between cardiovascular risk estimated by use of 4. I. M. Graham (2006). The importance of total SCORE system and intima media thickness and cardiovascular risk assessment in clinical practice. flow mediated dilatation in a low risk population. Eur J Gen Pract, 12(4), 148-155. Cardiol J, 16(5), 407-412. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP BẰNG NICARDIPIN TRƯỚC KHI ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN TRONG GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỀN SẢN GIẬT Bạch Minh Thu*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy*** TÓM TẮT required cesarean section. Method: Randomized controlled trial in pre-eclampsia patients with stage 2 64 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp hypertension having indication of endotracheal bằng Nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây intubation anesthesia for cesarean section in National mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản Hospital for Obstetrics and Gynecology from April giật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm 2019 to September 2019. Results: Nicardipine sàng có đối chứng trên bệnh nhân tiền sản giật có reduced hypertension response before tracheal tăng huyết áp độ 2 có chỉ định gây mê nội khí quản để intubation: Systolic blood pressure: Control group: 179 lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 4 ± 18,2mmHg, Intervention group: 152,8 ± 6,5 mmHg đến tháng 9 năm 2019. Kết quả nghiên cứu: (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 nhân TSG trong thời gian dài. Nó cũng đã được bắt đầu tiêm thuốc mê. Sau khi đặt NKQ, nếu HA sử dụng để điều trị các đợt cấp tính của tăng tăng rất cao (HA tâm thu > 180mmHg, hoặc HA huyết áp nghiêm trọng trong thai kỳ và chuyển trung bình >140mmHg): tiêm tĩnh mạch 0,5 – dạ mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ bất lợi 1mg Nicardipin (loxen), sau đó truyền tĩnh mạch nào cho thai nhi [3]. Nicardipin đã được chứng liên tục Nicardipin bơm tiêm điện, tốc độ 1 – minh để làm giảm các phản ứng tim mạch với 3mg/giờ, điều chỉnh theo huyết áp của bệnh nội soi thanh quản và đặt nội khí quản ở bệnh nhân, giữ HA tâm thu trong khoảng 140 – nhân bình thường [4]. Ở Việt Nam chưa có một 150mmHg và HA trung bình trong khoảng 100 - nghiên cứu đi sâu về vấn đề sử dụng Nicardipin 120mmHg. để kiểm soát huyết áp khi đặt NKQ ở bệnh nhân ✓ Người phụ làm thủ thuật Sellick ngay khi TSG mổ lấy thai. Chính vì vậy mà chúng tôi tiến bắt đầu khởi mê. hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kiểm ✓ Khởi mê bằng: Tiêm tĩnh mạch fentanyl soát huyết áp bằng Nicardipin trước khi đặt nội 0,1mg. Sau đó tiêm thuốc mê propofol liều khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai 2mg/kg. Khi bệnh nhân mất ý thức, bắt đầu tiêm ở bệnh nhân tiền sản giật”. succinyl cholin liều 1mg/kg. Tiến hành đặt NKQ ống số 6,5 hoặc số 7 và bơm bóng chèn. Sau khi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm tra chắc chắn ống NKQ đã nằm trong khí 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân TSG quản (nghe phổi có rì rào phế nang đều hai bên có tăng huyết áp độ 2 (theo phân loại tăng huyết và có sóng điển hình trên thán đồ) thì người phụ áp của hội tim mạch và huyết áp Châu âu mê mới ngừng nghiệm pháp Sellick. Tiêm thêm ESC/ESH: HATT 160-179 mmHg và hoặc HATTr thuốc giãn cơ tracurium liều 0,3-0,5mg/kg.hoặc 100-109 mmHg) có chỉ đinh gây mê nội khí quản Rocuronium liều 0.3-0,5mg/kg. để mổ lấy thai tại khoa GMHS, Bệnh viện Phụ ✓ Duy trì mê bằng thuốc mê bốc hơi sản Trung ương. Bệnh nhân bị loại trừ khỏi Servoforane nồng độ 0,5 – 1%. nghiên cứu khi bệnh nhân mắc các bệnh về tim ✓ Sau khi lấy thai, truyền tĩnh mạch 5-10 mạch, bệnh basedow. đơn vị oxytocin pha trong 100ml dung dịch 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Thử natriclorua 0,9% để gây co hồi tử cung và tiêm nghiệm lâm sàng có đối chứng. Sắp xếp bệnh thêm 0,1mg fentanyl tĩnh mạch cộng với nhân theo thứ tự 1, 2, 3, .... đến hết dựa trên propofol liều bằng nửa liều khởi mê (nếu cần). thời gian bệnh nhân được chỉ định mổ lấy thai tại ✓ Truyền tĩnh mạch 01 gam paracetamol khi khoa GMHS, bệnh viện Phụ sản Trung Ương. phẫu thuật viên bắt đầu đóng cân cơ thành bụng. Chọn các bệnh nhân có số thứ tự lẻ như 1, 3, 5, ✓ Sau khi mổ xong, tiếp tục cho bệnh nhân .... vào nhóm sử dụng Nicardipin trước khi đặt thở máy và chuyển ra phòng hồi tỉnh để theo dõi NKQ (nhóm can thiệp hay nhóm 2). Chọn các tiếp. Cho bệnh nhân tiếp tục thở máy, sau dó tập bệnh nhân có số thứ tự chẵn như 2, 4, 6,... vào thở qua ống NKQ và rút NKQ khi bệnh nhân có nhóm không sử dụng Nicardipin trước khi đặt đầy đủ các tiêu chuẩn để rút NKQ. NKQ (nhóm đối chứng hay nhóm 1). ✓ Bệnh nhân được chuyển về khoa Sản bệnh 2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu lý hoặc khoa HSCC khi tỉnh hoàn toàn và đủ các - Địa điểm: Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện điều kiện chuyển bệnh nhân ra khỏi phòng hồi phụ sản trung ương tỉnh, điểm Aldrete > 8. Bệnh nhân được tiếp tục - Thời gian: từ 04/2019 đến 09/2019. theo dõi mạch, huyết áp, tần số thở và được 2.4 Tiến hành nghiên cứu điều trị đau trong vòng 48 giờ sau mổ. ✓ Nhóm 1: Trước khi gây mê, tiêm dung ✓ Hiệu quả trên huyết động: Ghi lại mạch, dịch NaCl 0,9%. Sau khi đặt NKQ nếu huyết áp huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết tăng rất cao (HA tâm thu > 180mmHg, hoặc HA áp trung bình trung bình >140mmHg): tiêm tĩnh mạch 0,5 – 2.5 Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu 1mg Nicardipin (loxen), sau đó truyền tĩnh mạch nghiên cứu được ghi vào phiếu nghiên cứu và liên tục Nicardipin bơm tiêm điện, tốc độ 1 – được xử lý tại Bộ môn Toán tin Trường Đại học Y 3mg/giờ, điều chỉnh theo huyết áp của bệnh Hà Nội theo chương trình STATA 14. nhân, giữ HA tâm thu trong khoảng 140 – 150mmHg và HA trung bình trong khoảng 100 - III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 120mmHg. 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. ✓ Nhóm 2: Tiêm Nicardipin 0.5 – 1 mg trước Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, khi tiêm thuốc mê 2 – 3 phút (hoặc HA tâm thu chiều cao, cân nặng, BMI < 160mmHg, HA tâm trương
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Nhóm nghiên cứu nhóm 2 thấp hơn nhóm 1. Sự khác biệt có ý Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 p nghĩa thống kê. nghiên cứu (n=30) (n=30) 30,5 ± 6.4 30,2 ± 4,7 140 Tuổi (năm) >0,05 Huyết áp tâm trương (20 – 43) (20 – 40) Chiều cao 156,1 ± 6,2 154,5 ± 5,7 120 >0,05 (cm) (141 – 170) (140 – 170) 100 Cân nặng 67,4 ± 10,7 61,3 ± 9,5 >0,05 80 khi mổ (kg) (49 – 99) (38 – 76) Chỉ số BMI 27,6 ± 0,7 25,7 ± 0,7 T0 T2 T4 T6 T8 T10 T12 >0,05 khi mổ (26,3 – 29) (24,2 – 27,2) Thời gian Tuổi thai 32,7 ± 4,2 32,9 ± 3,7 >0,05 (tuần) (23 – 40) (25 – 39) ASA(II/III) 13/17 15/15 >0,05 Nhóm 1 Nhóm 2 Con so/ 14/16 12/18 >0,05 con rạ Biểu đồ 3.2 Thay đổi huyết áp tâm trương Nhận xét: Hai nhóm gần như có sự tương trong mổ (đơn vị mmHg) đồng về các đặc điểm tuổi, chỉ số nhân trắc, Nhận xét: Thời điểm vào viện và vào phòng ASA, tuổi thai, và con lần đầu hay không. mổ (T0, T1), trung bình huyết áp tâm trương 3.2 Hiệu quả kiểm soát huyết áp của giữa hai nhóm tương đương nhau. Tại thời điểm nicardipin trước đặt nội khí quản trên bệnh T2 (tiêm Nicardipin), chỉ có nhóm 2 được tiêm nhân nghiên cứu Nicardipin, huyết áp tâm trương ở nhóm 2 giảm hẳn so với nhóm 1. Tại thời điểm T3 (tiêm mê), 190 cả hai nhóm huyết áp tâm trương đều giảm. Huyết áp tâm thu Nhóm 1 giảm nhiều hơn nhóm 2 (nhóm 1 giảm 170 khoảng 10mmHg, nhóm 2 giảm khoảng 5mmHg), tuy nhiên, trung bình huyết áp tâm 150 trương nhóm 2 vẫn thấp hơn nhóm 1. Tại thời 130 điểm T4 (đặt NKQ), cả hai nhóm huyết áp tâm trương đều tăng cao. Tuy nhiên, nhóm 1 tăng T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 cao hơn nhóm 2 (nhóm 1 khoảng 18mmHg, nhóm 2 khoảng 5mmHg). Sự khác biệt có ý Thời gian nghĩa thống kê. Từ thời điểm T5 – T12, huyết áp Nhóm 1 Nhóm 2 tâm trương của bệnh nhân giảm dần xuống. Tuy Biểu đồ 3.1. Thay đổi HA tâm thu trong mổ nhiên, trung bình huyết áp tâm trương nhóm 2 thấp hơn nhóm 1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (đơn vị mmHg) Nhận xét: Thời điểm vào viện và vào phòng 150 mổ (T0, T1), trung bình huyết áp tâm thu giữa Huyết áp trung bình 130 hai nhóm tương đương nhau, lúc vào phòng mổ thấp hơn lúc vào viện. Tại thời điểm T2 (tiêm 110 Nicardipin), chỉ có nhóm 2 được tiêm Nicardipin, 90 huyết áp tâm thu ở nhóm 2 giảm hẳn so với T0 T3 T6 T9 T1 T2 T4 T5 T7 T8 T12 T10 T11 nhóm 1. Tại thời điểm T3 (tiêm mê), cả hai nhóm huyết áp tâm thu đều giảm. Nhóm 1 giảm Thời gian nhiều hơn nhóm 2 (nhóm 1 giảm khoảng 13mmHg, nhóm 2 giảm khoảng 8mmHg), tuy Nhóm 1 Nhóm 2 nhiên, huyết áp trung bình nhóm 2 vẫn thấp hơn nhóm 1. Tại thời điểm T4 (đặt NKQ), cả hai Biểu đồ 3.3 Thay đổi huyết áp trung bình nhóm huyết áp tâm thu đều tăng cao. Tuy trong mổ (đơn vị mmHg) nhiên, nhóm 1 tăng cao hơn nhóm 2 (nhóm 1 Nhận xét: Tương tự như huyết áp tâm thu khoảng 29mmHg, nhóm 2 khoảng 10mmHg). Sự và huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình khác biệt có ý nghĩa thống kê. Từ thời điểm T5 – trong mổ của hai nhóm tương đương nhau lúc T12, huyết áp tâm thu của bệnh nhân giảm dần vào viện và vào phòng mổ. Huyết áp trung bình xuống. Tuy nhiên, trung bình huyết áp tâm thu nhóm 2 giảm đàng kể khi tiêm Nicardipin. Tại 254
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 thời điểm T2 (tiêm mê), huyết áp cả hai nhóm nhân nghiên cứu. Bệnh nhân tiền sản giật cao đều giảm, nhóm 1 giảm nhiều hơn nhóm 2, khi huyết áp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ huyết đặt NKQ (T4) huyết áp tăng cao, nhóm 1 tăng cao áp trong quá trình gây mê để sinh mổ, đảm bảo hơn nhóm 2. Huyết áp giảm dần trong cuộc mổ. an toàn cho cả bà mẹ và thai nhi, đặc biệt là Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân có các thay kiểm soát phản ứng tăng huyết áp khi đặt nội khí đổi về huyết động quản. Các chất chặn kênh canxi được sử dụng Nhóm nghiên cứu – rộng rãi dựa trên cơ chế tác động lên tim mạch Chỉ tiêu n (%) và mạch máu não của chúng, đặc biệt có hiệu nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 quả để kiểm soát huyết áp. Phản ứng tăng huyết (n =30) (n =30) áp thoáng qua khi đặt nội khí quản đã được báo Giảm HA > 30% 0 0 cáo trong nhiều nghiên cứu [5]. Như trình bày Tăng HA > 30% 3 0 trong phần tổng quan, một số thuốc kiểm soát Mạch chậm > 20% 0 0 huyết áp đã được nghiên cứu và sử dụng trên Mạch nhanh > 20% 0 0 bệnh nhân trước đặt nội khí quản như Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của Hydralazine, Labetalol, Nifedipine, Verapamil và chúng tôi có 3 bệnh nhân khi đặt NKQ tăng trong trường hợp này là kết quả của việc chủ huyết áp >30% và đều thuộc nhóm 1. động dùng Nicardipin. Tuy nhiên, khi lựa chọn IV. BÀN LUẬN thuốc, một số thuốc không thể được dùng trong 4.1 Đặc điểm chung vủa nhóm nghiên cứu mổ lấy thai cho bệnh nhân tiền sản giật. Ví dụ Về độ tuổi: Độ tuổi trung bình của cả hai như Verapamil là lựa chọn điều trị trong nhịp tim nhóm bệnh nhân ở đây (nhóm can thiệp và nhanh trên thất và là một thuốc chống tăng huyết áp và chống co thắt hữu ích. Thuốc cũng nhóm chứng) đều hơn 30 tuổi. Chú ý rằng độ đã được sử dụng để làm giảm thành công các tuổi trung bình sinh con thứ nhất ở nam Á là phản ứng tim mạch đối với nội soi thanh quản và thấp, chỉ khoảng 22 tuổi, và độ tuổi sinh con đặt nội khí quản. Tuy nhiên, thuốc này không trung bình (kể cả con đầu và con thứ) là khoảng thể được sử dụng một cách an toàn với các dưới 27 tuổi. Do đó, có thể kết luận rằng, phần thuốc gây mê thông qua đường thở, thuốc ức lớn bệnh nhân bị tiền sản giật bao gồm cao chế giao cảm beta ở những bệnh nhân có chức huyết áp là có tuổi tương đối cao so với mặt năng thất trái kém. Nó cũng có thể gây ức chế bằng chung. Từ kết quả này, chúng tôi khuyến thần kinh cơ. cáo nhóm sản phụ tuổi cao cần theo dõi nguy cơ Nifedipine là thuốc có cùng hoạt dược với tiền sản giật và cao huyết áp chặt chẽ. Nicardipin, tuy nhiên dạng sử dụng của Chỉ số ASA được thể hiện ở bảng 3.1, ở cả hai Nifedipine là uống đường miệng hoặc ngậm dưới nhóm, khoảng một nửa số bệnh nhân có chỉ số lưỡi. Nifedipine có tác dụng chậm, cần tới 20 ASA độ 3 (mức độ nghiêm trọng của một cơ quan phút để đạt huyết áp mong muốn. Do đó, tuy chưa làm mất hoàn toàn chức năng của cơ Nicardipin là lựa chọn hiệu quả hơn. Các nghiên quan đó). Ngoài ra, khoảng 50% bệnh nhân còn cứu dùng Nicardipin phòng ngừa một cách hiệu lại có ASA độ 2 (mức tổn thương trung bình). quả phản ứng tăng huyết áp khi đặt nội khí quản Về tuổi thai: Tuổi thai trung bình khi mổ trên đã được báo cáo [6]. Tuy nhiên, nghiên cứu của cả hai nhóm chỉ đạt khoảng 32 tuần (bảng 3.1). chúng tôi là một trong những nghiên cứu đi đầu Trong đó, thai non tháng nhất là 23 tuần. Có thể trong việc dùng Nicardipin trong lĩnh vực gây mê giải thích cho điều này bằng cơ sở sau: TSG là sản khoa. Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm một bệnh phức tạp trên thai phụ. Trong rất trương và huyết áp trung bình trong nghiên cứu nhiều trường hợp, các triệu chứng mang tính hệ của chúng tôi được kiểm soát tương đương với thống và ảnh hưởng có tính nguy cấp lên sản kết quả của Wig và cộng sự (1994) [4]. Hiệu quả phụ và thai nhi (như liệt kê ở bảng 3.6), yêu cầu kiểm soát huyết áp hệ thống của chúng tôi cao phải mổ cấp cứu. Do đó, bác sĩ điều trị không hơn các nghiên cứu của nhóm Mikawa và cộng thể duy trì thai kì đến 40 tuần, thay vào đó, có sự (1990) [6]; Omote và cộng sự (1992) [7]. Lý thể phải chỉ định mổ cấp cứu lấy thai. Con số do có thể vì trong hai nghiên cứu này, tiền chất này cho thấy tỉ lệ sinh non ở bệnh nhân TSG là opioid không được sử dụng. Nghiên cứu của tương đối cao, từ đó, chúng ta có phác đồ về chúng tôi cho thấy Nicardipin có tác dụng làm điều trị và chăm sóc sơ sinh cho trẻ sinh non của giảm đáp ứng tăng huyết áp với đặt nội khí quản sản phụ mắc TSG. trên bệnh nhân TSG khi mổ lấy thai dùng gây mê 4.2 Hiệu quả kiểm soát huyết áp của toàn thân, từ đó kiểm soát huyết áp hiệu quả và nicardipin trước đặt nội khí quản trên bệnh ổn định hơn trong và sau phẫu thuật. 255
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 V. KẾT LUẬN www.who.int/ healthinfo/statistics/ bod_hypertensivedisordersofpregnancy.pdf. - Nicardipine có tác dụng giảm phản ứng tăng 2. Duley, L., Pre-eclampsia, eclampsia, and huyết áp khi đặt NKQ: HA tâm thu: Nhóm đối hypertension. J BMJ clinical evidence, 2011. chứng: 179 ± 18,2 mmHg, nhóm can thiệp: 2011: p. 1402. 152,8 ± 6,5 mmHg (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường type 2 trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 13 | 7
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát đường thở của Mask thanh quản dạ dày trong thủ thuật nội soi tiêu hóa trên
4 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của rosuvastatin trên rối loạn lipid máu và mảng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu bằng Atorvastatin trên bệnh nhân sau đột quị nhồi máu não cấp
8 p | 78 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
9 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
7 p | 7 | 2
-
Hiệu quả kiểm soát sâu răng sữa của Silver diamine fluoride 38% tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021
7 p | 14 | 2
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát LDL-c bằng rosuvatatin ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ
9 p | 26 | 2
-
Đánh giá hiệu quả neo chặn và kiểm soát chiều đứng của Mini-implant trên bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có nhổ răng hàm nhỏ
6 p | 7 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát viêm của thuốc nhỏ NSAID kết hợp sterocorticoid trên bệnh nhân đái tháo đường sau phẫu thuật phaco
5 p | 48 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí áp lực dương ngắt quãng đầu trung tâm kết hợp ngoại vi trong phẫu thuật tạo hình khí quản
5 p | 4 | 1
-
Đánh giá kết quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride ở trẻ 6-7 tuổi: Nghiên cứu can thiệp
8 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát viêm giữa Prednisolone acetate 1% đơn trị liệu và Bromfenac 0,1% kết hợp với Prednisolone acetate 1% trong phẫu thuật đục thủy tinh thể
7 p | 35 | 0
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát viêm ở tiền phòng giữa Bromfenac 0,1% với Diclofenac 0,1% trong phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể
6 p | 35 | 0
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát tốc độ và áp lực bơm thuốc tê với kỹ thuật cải tiến
8 p | 36 | 0
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản ở trẻ em qua nồng độ oxit nitric trong khí thở ra
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn