Đánh giá hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
lượt xem 3
download
Bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ) thường bắt đầu ngay từ khi còn nhỏ tuổi và xuất hiện các triệu chứng cụ thể liên quan đến tình trạng này ở trẻ trước tuổi đến trường cũng như thời kỳ thiếu niên. Những nghiên cứu về dịch tễ học trong ba thập niên cuối cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở lứa tuổi học đường 6-14 tuổi thường chiếm tỷ lệ 10-30%, ở Việt Nam tỷ lệ này khoảng 10-20%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6-14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN D.PTERONYSSINUS LỨA TUỔI 6-14 TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI Trần Thái Sơn1, Vũ Minh Thục2, Lương Xuân Tuyến3, Phạm Văn Thức4, Nguyễn Quang Hùng5, Nguyễn Thị Vinh Hà6 TÓM TẮT: 6-14 years old with allergic rhinitis by D.pteronyssinus. Bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ) thường bắt đầu ngay Patients are treated by specific sublingual immunotherapy từ khi còn nhỏ tuổi và xuất hiện các triệu chứng cụ thể (SLIT). Results: After 24 months of treatment, the clinical liên quan đến tình trạng này ở trẻ trước tuổi đến trường symptoms were markedly improved: there is significant cũng như thời kỳ thiếu niên. Những nghiên cứu về dịch tễ progress for the symptoms of AR: Patients have no học trong ba thập niên cuối cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở lứa sneezing 49,02 %, rhinorrhea 41,18 %, blocked nose 45.10 tuổi học đường 6-14 tuổi thường chiếm tỷ lệ 10-30%, ở %. The overall good treatment rate is 92,16%. Conclusion: Việt Nam tỷ lệ này khoảng 10-20%. Phương pháp nghiên sublingual immunotherapy is specific treatment, safety cứu: nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc, tự đối chứng cho and ease, especially for school children ages 6-14. 51 bệnh nhân lứa tuổi 6-14 tuổi được xác định là VMDƯ Keywords: Allergic rhinitis, D.pteronyssinus, do dị nguyên D.pteronyssinus được điều trị miễn dịch đặc sublingual immunotherapy. hiệu (MDĐH) đường dưới lưỡi. Kết quả: sau 24 tháng các triệu chứng lâm sàng: cơ năng và thực thể đều được cải I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiện rõ rệt, bệnh nhân không hắt hơi: 49,02%, chảy mũi Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một bệnh rất tường gặp, 41,18% , nghẹt mũi 45,10%. Hiệu quả điều trị chung mức phần lớn do mẫn tiếp xúc với các dị nguyên kéo dài với độ khá-tốt đạt 92,16%. Kết luận: MDĐH đường dưới lưỡi số lượng lớn và đây được coi yếu tố bệnh nguyên.(1). Các là phương pháp điều trị đặc hiệu, an toàn, dễ điều trị, đặc dị nguyên thường gặp rất đa dạng trong đó mạt bụi nhà D. biệt đối với trẻ em lứa tuổi học đường 6-14 tuổi. pteronyssinus , các nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ VMDƯ có Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, D.pteronyssinus, miễn xu hướng ngày càng gia tăng đặc biệt ở lứa tuổi học đường dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi dao động từ 10 đến 20%. Triệu chứng của VMDƯ thường là nghẹt mũi, hắt hơi, SUMMARY sổ mũi, ngứa mũi, ngứa/đau/đỏ mắt và chảy nước mắt. Allergic rhinitis (AR) usually begins in childhood Bệnh nhân cũng khó chịu khi có thêm các triệu chứng and the emergence of specific symptoms related to như ngứa rất họng, nặng mặt hoặc đau đầu, chảy mũi. AR in pre-school children as well as teens period. The Không những thế bệnh nhân có khi còn phải trải qua epidemiological studies in the three recent decades, the những cơn khò khè, nhiễu loạn giấc ngủ hoặc mệt mỏi. percentage of AR in school age 6-14 is 10-30 %, the rate is Việc điều trị VMDƯ có thể làm giảm được các triệu about 10-20 % in Vietnam. Patients and method: the auto chứng dị ứng, làm tăng chất lượng cuộc sống và có thể controlled descriptive follow-up study on 45 patients age làm giảm số lượng người mắc bệnh hoặc mức độ nặng 1. Bệnh viện Nhi TW 2. Bệnh viện Tai Mũi Họng TW 3. Viện Y học Biển Hải Phòng 4. Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng 5. Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng 6. Bệnh viện ĐK Tâm Anh Ngày nhận bài: 04/08/2017 Ngày phản biện: 11/08/2017 Ngày duyệt đăng: 25/08/2017 45 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 của các chứng rối loạn đồng phát như bệnh hen phế quản, Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương điều chế, nồng độ 10 bệnh rhino-sinusitis, bệnh giảm chức năng vòi nhĩ, bệnh IR/ml, 100 IR/ml và 300 IR/ml. viêm tại giữa, các bệnh liên quan dị ứng, mất ngủ và có * Kỹ thuật tiến hành: Theo quy trình điều trị của thể cải thiện chức năng sinh lý... Ngày nay chiến lược điều Bousquet: trị viêm mũi dị ứng và hen phụ thuộc vào 4 nguyên lý cơ Thì bắt đầu nhanh: Thuốc sử dụng duy nhất 1 lần vào bản là tránh tiếp xúc với dị nguyên, điều trị thuốc, điều trị buổi sáng lúc đói. Bơm trực tiếp vào dưới lưỡi và để yên miễn dịch đặc hiệu ( MDĐH) và tuyên truyền giáo dục trong vòng 2 phút trước khi nuốt. Thuốc được sử dụng cho cộng đồng ( 3) . theo kiểu tăng liều hàng ngày cho đến khi đạt được liều Tất cả các thuốc điều trị dị ứng hiện nay chỉ hướng tới các duy trì. Thời gian thường kéo dài 1 tháng. triệu chứng của dị ứng mà không tác động đến những nguyên Thì duy trì: Liều duy trì được sử dụng. Đây là nồng nhân gây ra hoặc ảnh hưởng đến xu hướng phát triển tự nhiên độ đã được các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối ngày càng xấu đi của bệnh. Theo các chuyên gia của Tổ chức chứng xác định. Bệnh nhân được theo dõi và ghi chép tình Y tế thế giới (WHO),điều trị MDĐH là “phương pháp điều trạng diễn biến bệnh và làm các xét nghiêm miễn dịch ở trị duy nhất làm thay đổi sự tiến triển tự nhiên của bệnh dị các thời điểm trước điều trị và sau điều trị 24 tháng. ứng”. Điều trị MDĐH bằng con đường dưới lưỡi sẽ đơn b) Đánh giá hiệu quả về lâm sàng: Sự thay đổi triệu giản hóa việc đưa vào cơ thể một lượng dị nguyên hiệu quả chứng cơ năng dựa vào hỏi bệnh trực tiếp, sự thay đổi đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, trẻ em dễ tiếp nhận điều trị. Vì triệu chứng thực thể qua thăm khám bằng nội soi. Tuỳ vào vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: mức độ thay đổi mà chúng tôi cho điểm và đánh giá hiệu Đánh giá hiệu quả lâm sàng của MDĐH đường dưới quả là tốt, khá, trung bình hay kém. lưỡi với dị nguyên D.pt ở bệnh nhân VMDƯ lứa tuổi + Các triệu chứng cơ năng: Gồm 4 triệu chứng, ngứa 6-14 tuổi. mũi, hắt hơi, chảy mũi và ngạt mũi ( chia 4 mức độ theo thang phân loại quốc tế TNSS, Total Nasal Symptoms II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Score, mà nhiều nhà tai mũi họng trong và ngoài nước CỨU vẫn thường áp dụng): Nặng liên tục, thành dòng: Trung 2.1. Đối tượng nghiên cứu bình: Từng lúc, Nhẹ: Ít khi, không: Không có biểu hiện. Gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VMDƯ + Các triệu chứng thực thể (được chia thành 3 mức độ): do MBN điều trị bằng MDĐH đường dưới lưỡi theo dõi - Trạng thái niêm mạc mũi: Phù nề nhiều, xuất tiết: trước và sau điều trị 24 tháng Phù nề nhẹ và Bình thường Địa điểm thực hiện: Tại Viện Y học Biển Hải Phòng - Tình trạng cuốn dưới: Thời gian từ 01/2011- 11/2013 Quá phát nhiều: không hoặc ít đáp ứng với thuốc co 2.2. Phương pháp nghiên cứu mạch; Quá phát nhẹ, còn đáp ứng với thuốc co mạch: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo Bình thường. dõi dọc, tự đối chứng. 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu thu được trong quá trình 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu. nghiên cứu được xử lý bằng chương trình SPSS 15.0. a) Phương pháp điều trị MDĐH - Tiến hành tại Viện Y học Biển Hải Phòng. III. KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU - Dị nguyên D.pt do phòng Miễn dịch - Dị nguyên, 3.1. Các triệu chứng cơ năng Bảng 1. Mức độ thay đổi các triệu chứng cơ năng (%) Ngứa mũi Hắt hơi Chảy mũi Ngạt mũi T,C cơ năng Trước Trước Trước Mức độ Sau ĐT Trước ĐT Sau ĐT Sau ĐT Sau ĐT ĐT ĐT ĐT Nặng 23,53 0 21,57 0 29,41 0 17,65 0 Trung bình 47,06 13,73 47,06 13,73 43,14 11,76 43,14 3,92 Nhẹ 29,41 39,22 31,37 37,25 27,45 47,06 25,49 50,98 Không 0 47,06 0 49,02 0 41,18 13,73 45,10 46 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Các triệu chứng cơ năng đều giảm ở cả mức độ và số IV. BÀN LUẬN trường hợp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 bệnh nhân nào chảy mũi tăng lên. quả chung của một quá trình bệnh lý kéo dài tại đây. Do sự Như vậy sau điều trị MDĐH đường dưới lưỡi làm giảm thiếu hiểu biết về thuốc co mạch vì thế bệnh nhân thường tình trạng viêm bởi vậy giảm sự tiết dịch biểu hiện bằng tỷ tự nhỏ vào mũi các loại thuốc có tác dụng co mạch trong lệ giảm triệu chứng chảy mũi ở BN cả về số trường hợp một thời gian dài mà không hề có sự hướng dẫn của bác sĩ, cũng như mức độ chảy mũi. Kết quả nghiên cứu của chúng đã gây ra sự tổn thương niêm mạc mũi rất khó hồi phục, tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả trong và còn gọi là viêm mũi do thuốc. Nhận định này của chúng tôi ngoài nước Vũ Minh Thục cũng phù hợp với các tác giả Nguyễn Nhật Linh, Vũ Trung Triệu chứng ngạt mũi: Trước điều trị, có 17,65% ngạt Kiên , Vũ Minh Thục (2,3,4,6). Kết qua đánh giá tình trạng mũi mức độ nặng, có 43,14 % số bệnh nhân ngạt mũi ở mức cuốn mũi sau điều trị của chúng tôi cho thấy 3 trong số độ trung bình. Số bệnh nhân có triệu chứng ở mức độ nhẹ bệnh nhân, có cuốn mũi dưới quá phát nặng không đáp ứng và không ngạt mũi là 68,63%. với thuốc co mạch cũng chính là 3 bệnh nhân ngạt mũi Sau điều trị, mức độ nhẹ và không ngạt mũi tăng lên là nặng không thể cải thiện sau điều trị. Các trường hợp này 96,08%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước điều nên chăng đến một giai đoạn nào đó phải áp dụng chỉnh trị (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của surfactant điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ non tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 82 | 8
-
Hiệu quả lâm sàng sau tiêm corticoid tại chỗ trong điều trị hội chứng ống cổ tay
7 p | 93 | 7
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị có Fulvestrant ở bệnh nhân ung thư vú tái phát và tiến triển sau điều trị nội tiết
7 p | 12 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của loratadin (kháng H1) trong phối hợp điều trị bệnh zona tại khoa da liễu - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
5 p | 78 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tạo hình đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh học không bóng trong điều trị xẹp cấp nhiều thân đốt sống do loãng xương
7 p | 37 | 4
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 57 | 4
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong điều trị bệnh viêm mũi dị ứng
4 p | 8 | 4
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng của Inlay Zirconia nguyên khối trong phục hồi nhóm răng sau
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của dung dịch Diquas trên bệnh nhân mổ LASIK
7 p | 18 | 2
-
Đánh giá hiệu quả vận động trị liệu kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị bệnh nhân viêm khớp vai thể đơn thuần
4 p | 79 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi màng phổi nội khoa trong chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi dịch tiết chưa rõ căn nguyên tại Bệnh viện Quân y 175
8 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả chống đông bằng heparin theo phác đồ của Hệ thống y tế UMC trong kỹ thuật trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 7 | 1
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng ở bệnh nhân sốc tim do viêm cơ tim cấp được hỗ trợ oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch
5 p | 3 | 1
-
Xây dựng và đánh giá hiệu quả việc áp dụng “Danh mục Tương tác thuốc cần chú ý” tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Vạn Phúc 2
9 p | 4 | 1
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng tại mắt của phương pháp nút mạch điều trị rò động mạch cảnh xoang hang
7 p | 65 | 1
-
Hiệu quả lâm sàng của anaferon trong điều trị viêm đường hô hấp trên cấp ở trẻ em
8 p | 64 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn