YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá hiệu quả li giải tế bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ của virus vaccine sởi và kháng thể đơn dòng Nimotuzumab dùng phối hợp in vitro
3
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả li giải tế bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ Hep2 của virus vaccin sởi và Nimotuzumab in vitro. Đối tượng và phương pháp: Virus vaccine sởi (MeV) và Nimotuzumab được sử dụng để đánh giá khả năng ly giải tế bào. Tế bào Hep2 nhiễm virus được thu thập ở thời điểm 72 giờ, 96 giờ để làm nghiệm pháp MTT, tính liều ức chế 50% tế bào Hep2 (IC50) của Nimotuzumab.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả li giải tế bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ của virus vaccine sởi và kháng thể đơn dòng Nimotuzumab dùng phối hợp in vitro
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 (2011). The effect of diabetes on incidence and 7. Sarafidis P.A., Blacklock R., Wood E., et al. mortality in end-stage renal disease in Germany. (2012). Prevalence and factors associated with Nephrol Dial Transplant, 26(5), pp. 1634-40. hyperkalemia in predialysis patients followed in a 5. Nguyễn An Giang, Lê Việt Thắng (2013). Khảo low clearance clinis. Clin J Am Soc Nephrol, 7, pp. sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân suy thận mạn 1234 - 1241. tính lọc máu chu kỳ bằng thang điểm đánh giá 8. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt toàn diện. Tạp chí Y học thực hành Bộ Y tế. Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rối 6. Vũ Thị Loan (2013). Nghiên cứu nồng độ Kali máu loạn lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận ở bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu. Luận văn nhân tạo chu kỳ. Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Học Viện Quân Y. 840: 47- 51. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LI GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY ĐẦU CỔ CỦA VIRUS VACCINE SỞI VÀ KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG NIMOTUZUMAB DÙNG PHỐI HỢP IN VITRO Ngô Thu Hằng**, Hồ Anh Sơn*, Nguyễn Lĩnh Toàn* TÓM TẮT4 MeV, Nimotuzumab and MeV+Nimotuzumab were collected at 72 hours and 96 hours to perform MTT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả li giải tế bào ung thư assay. Results: The proportion of living cells in biểu mô vảy đầu cổ Hep2 của virus vaccin sởi và treated groups was significantly lower compared to Nimotuzumab in vitro. Đối tượng và phương pháp: control group (p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 tiểu phần của EGFR gắn kết để hoạt hoá nội bào I: Khoảng tỉ lệ (PD) = (% CPE trên 50%) – (50%) gây cản trở truyền tín hiệu vào trong tế bào có (% CPE trên 50%) – (% CPE dưới 50%) tác dụng chống tăng sinh mạch, kìm hãm tăng II: Log của nồng độ pha loãng có CPE trên sinh tế bào, cảm ứng tế bào chết theo chương 50% (nghĩa là 10-3 sẽ là 3) trình (apoptosis), làm tế bào tăng nhạy cảm với III: [(PD)+(-log của nồng độ pha loãng có xạ trị và hóa trị liệu [6]. CPE trên 50%)] Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu đánh IV: TCID50 = 10III/ml (CPE là hiệu ứng gây giá hiệu quả li giải tế bào ung thư biểu mô vảy độc tế bào) đầu cổ của vaccine MeV và Nimotuzumab. Do - Nghiệm pháp MTT. Tế bào Hep2 được lấy đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh từ tủ âm sâu -800C, gieo vào đĩa nuôi cấy giá khả năng li giải tế bào ung thư biểu mô vảy 100x20mm, thêm môi trường nuôi cấy (RPMI, đầu cổ (Hep 2) của virus vaccin sởi và 10% FBS, 1% kháng sinh). Khi tế bào bám đáy Nimotuzumab in vitro. và phát triển tốt, tiến hành tách thu tê bào, điều chỉnh để đạt nồng độ 104 tế bào/mL. Gieo tế bào II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hep2 vào 2 đĩa 96 giếng (mỗi giếng chứa 200 µl 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu: Tế môi trường nuôi cấy chứa tế bào tương ứng với bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ người Hep-2 2000 tế bào) cho 2 thời điểm (nhiễm virus 72 giờ (ATCC CCL-23, laryngeal SCC) được cung cấp bởi và 96 giờ). công ty ATCC (American Type Culture Collection, Sau 24 giờ kiểm tra tế bào Hep2 ở các đĩa 96 P.O. Box 1549, Manassas, VA 20108 USA) được giếng dưới kính hiển vi, nếu tế bào bám đáy tốt, bảo quản tại labo nghiên cứu ung thư của Bộ tiến hành hút bỏ môi trường nuôi cấy cũ thay môn Sinh lý bệnh - Học viện Quân y. bằng 200 µl môi trường nuôi cấy mới ở nhóm Virus vaccine Sởi (MeV) chủng Edmonton chứng; 200 µl môi trường nuôi cấy mới có bổ được phân lập, tăng sinh từ vaccine Priorix sung MeV với 7 nồng độ pha loãng từ 10-2 đến (GlaxosmithKline, Anh). Chế phẩm kháng thể 10-8 liều gây nhiễm tối ưu (MOI) ở nhóm MeV; đơn dòng Nimotuzumab được nhập khẩu từ Cu 200 µl môi trường nuôi cấy mới có bổ sung Ba, dưới tên CIMAher, hàm lượng 5mg/ml. Nimotuzumab với liều 100µg/mL ở nhóm 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nimotuzumab; 200 µl môi trường nuôi cấy mới 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu có bổ sung Nimotuzumab với liều 100 µg/mL và được thiết kế là nghiên cứu thực nghiệm, mô tả MeV với 7 nồng độ pha loãng từ 10-2 đến 10-8 cắt ngang có đối chứng. liều MOI. Kiểm tra tế bào đã nhiễm virus ở đĩa 2.2.2. Các kỹ thuật sử dụng trong 96 giếng hàng ngày, đến ngày thứ 3, 4 (72 giờ nghiên cứu và 96 giờ) thì tiến hành làm nghiệm pháp MTT - Kỹ thuật nuôi cấy các dòng tế bào ung và tính kết quả tỉ lệ tế bào sống ở các nhóm. thư: Tế bào thận khỉ (Vero cells) được nuôi Loại bỏ hết dịch nuôi cấy tế bào ở các giếng bằng môi trường M199, phục vụ cho mục đích trên đĩa 96 giếng. Cho 100 l dung dịch nuôi cấy tăng sinh virus. Tế bào Hep2 được nuôi cấy trên có 10% MTT vào trong mỗi giếng, ủ trong 4 giờ. chai nuôi cấy tế bào có bổ sung 10% FBS, 1% Sau đó, loại hút bỏ nhẹ hàng toàn bộ dịch nổi Penicillin và Streptomycin, nhiệt độ 37oC, CO2 5%. Thu tế bào Hep2 bằng Trypsin EDTA, sau trong mỗi giếng ở đĩa 96 giếng (tránh hút cả các đó li tâm để loại bỏ môi trường thu tế bào. tinh thể formazan màu tím), cho 100 l dung - Phương pháp chuẩn độ virus (TCID50): dịch M-8910 vào từng giếng. Lắc nhẹ để hòa tan Tế bào Vero được gieo vào các giếng trên đĩa 96 hết các tinh thể MTT. Đo hấp thụ OD ở bước giếng với nồng độ tế bào 104 TB/200l/1 giếng sóng 490 nm, tính kết quả theo công thức: (370C, 5% CO2). Sau 24 giờ kiểm tra tế bào trên %OD=OD nhóm điều trị/OD nhóm chứng. đĩa 96 giếng dưới kính hiển vi, tế bào Vero bám - Tính liều ức chế 50% tế bào Hep2 đáy tốt. Tiến hành nhiễm virus vào các giếng (IC50) của Nimotuzumab. Dựa trên tỷ lệ tế trên đĩa 96 giếng bằng dịch virus theo hàng B, C, bào sống trong các nhóm nghiên cứu ở các nồng D, E, F, G tương ứng với nồng độ pha loãng độ Nimotuzumab khác nhau (400, 200, 100, 50 stock virus từ 10-2 đến 10-7. Kiểm tra tế bào Vero và 25 µg/mL) lập phương trình hồi quy tuyến nhiễm virus ở các giếng trên đĩa 96 giếng hàng tính tính giữa tỷ lệ tế bào sống (Y,%) và nồng ngày dưới kính hiển vi. Đến ngày thứ 7 nhiễm độ Nimotuzumab (X,mg/mL). Phương trình hồi virus, các giếng có hình ảnh nhiễm virus rõ, tiến quy tuyến tính có dạng: Y=a+bX. Từ phương hành nhuộm xanh thylen và tính TCID50 theo trình hồi quy tuyến tính để tính liều ức chế 50% công thức: tế bào (IC50) của Nimotuzumab ở các thời điểm 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 72 giờ, 96 giờ trên dòng tế bàoHep2 theo công Hep2 nhiễm virus theo thời gian. 24 giờ sau thức: IC50=(50-a)/b. nhiễm virus tế bào Hep2 có xu hướng thu nhỏ, 2.3. Xử lý thống kê: So sánh trung bình của co cụm lại. Ngày 2 nhiễm virus, tế bào co nhỏ 2 nhóm độc lập bằng T-test, so sánh trung bình lại, tập hợp lại thành từng đám tế bào (hợp của 3 nhóm bằng phân tích phương sai ANOVA. bào), có xu hướng bong ra tách khỏi bề mặt nuôi Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và cấy. Đến ngày thứ 3 tế bào Hep2 nhiễm virus đã GraphPad Prism 6. Sự khác biệt có ý nghĩa thống hình thành hợp bào rất rõ, bong ra khỏi bề mặt kê khi p< 0,05. nuôi cấy. Ngày thứ 4, các hợp bào ngày càng lớn và nổi rõ trên nuôi trường nuôi cấy, số lượng tế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bào bám đáy còn lại ít. Ngày 5, tế bào Hep2 3.1. Kết quả chuẩn độ virus TCID50 và bong khỏi đáy hình thành hợp bào gần hoàn liều ức chế 50% tế bào Hep2 (IC 50) của toàn, các hợp bào có xu thế phân hủy kèm theo Nimotuzumab. Ngày thứ 7 nhiễm virus MeV vào tế bào chết để lại hình ảnh xác và các mảnh vỡ các giếng 96 chứa tế bào Vero, các giếng có hình tế bào (hình 2). ảnh nhiễm virus rõ, tiến hành nhuộm xanh thylen và tính TCID50. Chuẩn độ TCID50 của MeV ở hàng tương ứng với nồng độ pha loãng 10-6 của virus có số giếng có hiệu ứng bệnh lý tế bào là 7/10 >50%. Ở hàng tương ứng với nồng độ pha loãng 10-5 của virus với số giếng có hiệu ứng bệnh lý tế bào là 3/10
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 MOI Nimotuzumab ±1,33 MeV 10-4 MeV 10-4/ 43,12 4 83,28 ± 4,90 56,65 ±3,55 4 62,67 ±7,23 MOI Nimotuzumab ±1,89 MeV 10-5 MeV 10-5/ 43,51 4 85,74 ±2,92 61,42 ±5,06 4 65,35 ±7,30 MOI Nimotuzumab ±2,85 MeV 10-6 MeV 10-6/ 43,90 4 85,81 ±1,61 71,84±15,06 4 67,39±10,02 MOI Nimotuzumab ±5,82 MeV 10-7 MeV 10-7/ 43,80 4 86,45 ±3,72 78,55 ±8,18 4 68,02 ±1,31 MOI Nimotuzumab ±9,02 MeV 10-8 MeV 10-8 45,26 4 89,33 ±7,34 79,72 ±8,43 4 71,54 ±4,04 MOI /Nimotuzumab ±7,84 điểm 96 giờ đều thấp hơn ở thời điểm 72 giờ ở tất cả các nồng độ từ 10-2 đến 10-8, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 2 sau nhiễm virus, tế bào đã co nhỏ lại, tập hợp Nimotuzumab là một định hướng tốt, nhiều tiềm lại thành từng đám tế bào, có xu hướng bong ra năng trong điều trị HNSCC. tách khỏi bề mặt nuôi cấy, và hình thành các hợp bào rất rõ ở các ngày tiếp theo. V. KẾT LUẬN Nghiệm pháp MTT thường được sử dụng để Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng đánh giá khả năng lý giải tế bào ung thư của các li giải tế bào ung thư đại tràng Hep2 của vaccine OLV in vitro. Trong nghiệm pháp MTT của MeV và Nimotuzumab in vitro. Việc phối hợp nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát trên dải nồng vaccine MeV và Nimotuzumab gây li giải tế bào độ nhiễm MeV từ 10-2-10-8, mỗi nồng độ 4 mẫu HEP2 tốt hơn hẳn so với điều trị đơn cả về con thử tại hai thời điểm 72 và 96 giờ. Kết quả đánh đường trực tiếp (tạo tế hợp bào) và làm tăng tế giá tỉ lệ tế bào sống bằng nghiệm pháp MTT của bào chết in vitro. chúng tôi đã khẳng định khả năng li giải tế bào TÀI LIỆU THAM KHẢO Hep2 in vitro của MeV và Nimotuzumab. Ở cả hai 1. Vigneswaran, N. and M.D. Williams, thời điểm khảo sát 72 và 96 giờ thì tỉ lệ tế bào Epidemiologic trends in head and neck cancer and sống ở ba nhóm điều trị: nhóm điều trị với MeV, aids in diagnosis. Oral Maxillofac Surg Clin North Am, 2014. 26(2): p. 123-41. Nimotuzumab và phối hợp MeV/Nimotuzumab 2. Ferlay, J., et al., Cancer incidence and mortality thấp hơn so với nhóm chứng ở tất cả các nồng worldwide: sources, methods and major patterns độ pha loãng của MeV từ 10-2 đến 10-8. Tỷ lệ tế in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5): bào sống tăng dần ở tất cả những nồng độ pha p. E359-86. loãng MeV từ 10-2 đến 10-8, điều này cho thấy 3. Msaouel, P., et al., Oncolytic measles virus strains as novel anticancer agents. Expert Opin Biol nồng độ MeV càng thấp thì khả năng li giải tế Ther, 2013. 13(4): p. 483-502. bào ung thư càng ít. Tuy nhiên, ngay cả ở nồng 4. Galanis, E., et al., Oncolytic measles virus độ pha loãng MeV 10-8- MOI thì tỷ lệ sống ở expressing the sodium iodide symporter to treat nhóm nhiễm MeV và nhóm phối hợp vẫn thấp drug-resistant ovarian cancer. Cancer Res, 2015. 75(1): p. 22-30. hơn so với nhóm chứng, điều này chứng mình 5. Son, H.A., et al., Combination of Vaccine-Strain hiệu quả li giải tế bào u Hep2 của MeV in vitro. Measles and Mumps Viruses Enhances Oncolytic Tỉ lệ tế bào sống giảm theo thời gian nhiễm MeV Activity against Human Solid Malignancies. Cancer và Nimotuzumab. Kết quả này cũng tương đồng Invest, 2018. 36(2): p. 106-117. 6. Qu, Y.Y., et al., Nimotuzumab enhances the với kết quả của một số nghiên cứu đánh giá khả radiosensitivity of cancer cells in vitro by inhibiting năng li giải tế bào u của OLV tăng theo nồng độ radiation-induced DNA damage repair. PLoS One, và thời gian nhiễm virus. Kết quả của thử 2013. 8(8): p. e70727. nghiệm MTT cho thấy kết hợp MeV và 7. Suominen, E., et al., Head and neck cancer cells are efficiently infected by Ad5/35 hybrid virus. J Nimotuzumab làm tăng khả năng li giải tế bào Gene Med, 2006. 8(10): p. 1223-31. khối u so với điều trị đơn MeV hoặc 8. Matveeva, O.V., et al., Oncolysis by Nimotuzumab ở tất cả các nồng độ khảo sát từ paramyxoviruses: multiple mechanisms contribute to 10-2-10-8. Do vậy, việc phối hợp MeV và therapeutic efficiency. Mol Ther Oncolytics, 2015. 2. KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP) Nguyễn Hoàng Linh*, Nguyễn Khắc Vui*, Nguyễn Đức Vũ* TÓM TẮT5 ống mật chủ kèm sỏi hoặc polyp túi mật được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phương tụy ngược dòng (ERCP) trong mổ tại khoa Ngoại Tổng pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp với nội soi hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ tháng 1/ 2014 đến mật tụy ngược dòng trong mổ điều trị sỏi túi mật và tháng 12/2018 Kết quả: Tổng cộng có 46 trường hợp sỏi ống mật chủ Phương pháp: Tất cả bệnh nhân sỏi sỏi hoặc polyp túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn đoán và phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi *Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Linh 1/1/2015 đến 31/12/2018 Kết luận: Việc điều trị có thể qua nội soi, qua da, mổ nội soi hay mổ mở. Tốt Email: linhnguyen1967@gmail.com nhất nên chọn kỹ thuật điều trị mà tại cơ sở các Ngày nhận bài: 14/3/2019 chuyên gia thông thạo và có nhiều kinh nghiệm nhất Ngày phản biện khoa học: 17/4/2019 để an toàn cho bệnh nhân hoặc chuyển bệnh nhân Ngày duyệt bài: 3/5/2019 17
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn