Đánh giá hiệu quả một số phương thức canh tác của người Thái tại xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả một số phương thức canh tác trên đất dốc của người dân tộc Thái xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả một số phương thức canh tác của người Thái tại xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC Vũ Đức Toàn và nnk (2020) Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (20): 110 - 118 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC CANH TÁC CỦA NGƯỜI THÁI TẠI XÃ BÓ MƯỜI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA Vũ Đức Toàn, Đào Hữu Bính, Phạm Thị Thanh Tú Trường Đại học Tây Bắc Abstract: Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả một số phương thức canh tác trên đất dốc của người dân tộc Thái xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 phương thức canh tác điển hình trên hệ thống canh tác ruộng nước và hệ thống canh tác nương rãy tại khu vực nghiên cứu, bao gồm: Lúa nước, Ngô thuần loài, Sắn thuần loài, Mận hậu, Cà phê, Xoài đài loan, Mận hậu xen Cà phê. Trong đó, phương thức canh tác lúa nước trong nhóm PTCT cây trồng ngắn ngày và phương thức canh tác Mận hậu xen Cà phê nhóm PTCT cây trồng dài ngày được đánh giá có hiệu quả cao nhất với Ect tổng hợp tương ứng bằng 1,0 và 0,97, là những phương thức canh tác bền vững cần có chính sách phát triển mở rộng. Các phương thức canh tác còn lại cho hiệu quả từ thấp đến trung bình với Ect tổng hợp từ 0,65 đến 0,78. Từ khóa: Phương thức canh tác; dân tộc Thái; xã Bó Mười. 1. MỞ ĐẦU khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa Hệ thống canh tác (HTCT) là thể thống nhất học kỹ thuật, kìm hãm sản xuất (Vũ Đức Toàn hoạt động của con người sử dụng tài nguyên et al, 2014). Do vậy, mỗi một địa phương cần (tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi phải xác định các phương thức canh tác (PTCT) nhất định để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu phù hợp, có hiệu quả theo lợi thế tương đối của cầu ăn, mặc của con người (FAO, 1990). Một vùng nhằm phát triển các HTCT hiệu quả và HTCT thường gồm nhiều thương thức canh tác bền vững. (PTCT). Xét ở khía cạnh nào đó, PTCT tương Xã Bó Mười nằm ở phía Đông - Đông Bắc đồng với cách thức canh tác, trong đó người ta của huyện Thuận Châu. Diện tích tự nhiên 62,30 chủ yếu quan tâm tới thành phần loài cây trồng, km2, với 1.868 hộ, dân số 9.096 người, mật độ cách thức phối hợp chúng theo không gian hoặc dân số 146 người/km2. Xã có 18 bản (bản Bó, thời gian, hoặc biện pháp kỹ thuật tác động tới bản Mười, bản Phai Khon, bản Nà Ten, bản Sản, cây trồng trong một phạm vi và khoảng thời bản Tra, bản Sói, bản Quỳnh Thuận, bản Măn, gian nhất định. bản Lót, bản Nà Sành, bản Đông Mạ, bản Nong HTCT thích hợp là một trong những yếu tố Sàng, bản Lọng Cu, bản Nà Hốc, bản Phiêng quan trọng để nghiên cứu, phát triển và hoàn Xe, bản Nà Viềng, bản Nong Bo). Cộng đồng thiện hệ thống nông nghiệp, hiện đang được người Thái chiếm đa số với khoảng 80%. Kết nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu. quả khảo sát bước đầu cho thấy, tổng diện tích Việc nghiên cứu HTCT là cách duy nhất tối ưu canh tác cây nông nghiệp toàn xã chỉ có 565,65 hoá việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. ha, bình quân mỗi hộ gia đình chỉ có khoảng 0,3 Tại Việt Nam, đặc biệt là vùng Tây Bắc, tài ha đất canh tác, sản xuất nông nghiệp vẫn mang nguyên đất đai có thể canh tác được không lớn tính tự cung tự cấp với tập quán canh tác lâu đời về không gian, kết hợp với địa hình phân cắt theo phương thức quảng canh, phụ thuộc vào mạnh, tạo nên những HTCT manh mún, nhỏ lẻ tự nhiên là chính, dẫn đến đời sống kinh tế của và phân tán, gồm nhiều PTCT khác nhau trong nhân dân trong xã còn gặp rất nhiều khó khăn. một khu vực. HTCT manh mún, nhỏ lẻ, nhất Đến năm 2006, xã Bó Mười cũng đã có chủ là đối với cây lâu năm (cây ăn quả, cây công trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng tuy nhiên nghiệp) làm giảm khả năng tạo thành hàng hóa, hoạt động triển khai còn diễn ra tự phát, nhỏ hình thành vùng nguyên liệu tập trung, hạn chế lẻ theo hình thức trồng thăm dò, chưa có các 110
- nghiên cứu khoa học đánh giá và định hướng 2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân cây trồng phù hợp cho địa phương, khiến cho tích số liệu hiệu quả của việc chuyển đổi cây trồng còn 2.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế: thấp. Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành phân tích đánh giá những PTCT hiện có Hiệu quả kinh tế của nhóm PTCT cây làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển HTCT trồng dài ngày (Mận; Cà phê; Xoài), sử dụng bền vững cho khu vực nghiên cứu. phương pháp phân tích lợi ích, chi phí CBA (Cost - Benefit Analysis) bằng các chỉ số 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NPV, CPV, BPV, IRR, BCR trên phần mềm 2.1. Phương pháp thu thập thông tin Excel (FAO, 1990). Sử dụng Phương pháp đánh giá nông thôn Hiệu quả kinh tế của các PTCT cây trồng có sự tham gia (PRA) gồm các công cụ: Phỏng ngắn ngày (Lúa nước, Ngô, Sắn) sử dụng vấn bán định hướng; lược sử thôn bản; thảo phương pháp cân đối thu nhập và chi phí của luận nhóm. từng PTCT theo chu kỳ năm, không tính yếu tố - Chọn điểm khảo sát: Ba bản được lựa chọn chiết khấu. là bản Bó, bản Mười và bản Nong Sàng, các 2.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã bản này được lựa chọn dựa trên nguyên tắc đại hội và môi trường diện cho khu vực nghiên cứu về thành phần dân Căn cứ vào thực tế hiện tại của địa điểm tộc, khả năng tiếp cận và địa hình (Donovan et nghiên cứu, trên cơ sở góp ý của chính quyền al, 1997), có các đặc trưng cho xã Bó Mười: Là địa phương, cùng với sự tham gia của người thôn bản người Thái; khả năng tiếp cận tương dân bằng phương pháp cho điểm, việc đánh giá đối đồng nhất với các khu vực trong xã; có các hiệu quả xã hội và môi trường được thực hiện loại hình sử dụng đất của xã. tại thực địa bằng phương pháp đánh giá nhanh - Đối tượng phỏng vấn: Gồm 90 hộ của 3 kết hợp cho điểm các tiêu chí có sự tham gia bản, mỗi bản 30 hộ, đại diện đầy đủ cho nhóm của người dân. Các tiêu chí được đánh giá thang hộ khá, hộ trung bình và hộ khó khăn; nội dung điểm theo hệ số 10, trong đó 10 điểm là tốt nhất phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến đặc điểm và 0 điểm là kém nhất. của nông hộ, hoạt động sản xuất nông lâm - Các tiêu chí xã hội: Đầu tư thấp, nhanh cho nghiệp, các nguồn thu nhập, chi phí. thu hoạch, thu hút nhiều lao động, sản phẩm - Lược sử thôn bản: Nhằm tìm ra những thành hàng hóa và dễ tiêu thụ trên thị trường. mốc thời gian quan trọng gắn liền với sự thay - Các tiêu chí đánh giá hiệu quả môi trường: đổi trong quá trình lao động sản xuất, sử dụng Tăng chất hữu cơ cho đất; giảm xói mòn bề mặt đất, hình thành và phát triển các HTCT của đất; giun hoạt động nhiều; tầng canh tác tơi xốp; cộng đồng. năng suất ổn định. Đối với cây trồng dài ngày, - Thảo luận nhóm: Tìm hiểu về lược sử tình đánh giá thêm các tiêu chí: độ tàn che; độ che hình sử dụng đất, quá trình hình thành và phát phủ; chỉ số đa dạng loài. triển các HTCT; các yếu tố và mức độ ảnh hưởng 2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả tổng đến các HTCT; giải pháp phát triển các HTCT hợp Ect (Effective Indicator Farming system) theo hướng bền vững và kiểm chứng các thông tin phỏng vấn, bổ sung và thống nhất về các vấn Đối với nhóm cây trồng dài ngày sử dụng đề liên quan đến sản xuất nông lâm nghiệp của phương pháp đánh giá Ect. Khi Ect = 1 hoặc gia đình và địa phương. Mỗi bản thực hiện một gần bằng 1 thì phương thức đó có hiệu quả tổng buổi thảo luận nhóm. hợp về kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất. 111
- Ect = Trong đó: Ect: là hiệu quả tổng hợp; F: là các 3.1.1. HTCT ruộng nước tiêu chí tham gia vào tính toán; N: là số lượng HTCT ruộng nước với duy nhất một PTCT các tiêu chí. Ect = 1 hoặc gần bằng 1, thì PTCT lúa nước được xây dựng từ rất sớm trong lịch sử có hiệu quả tổng hợp cao nhất, và là phương hình thành các cộng đồng dân tộc xã Bó Mười. thức có ý nghĩa về kinh tế, xã hội và môi trường Các thửa ruộng được được làm cạnh các khe, cao nhất. suối với cây trồng chính là lúa nước. Diện tích Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây trồng 143,91 ha, tập trung ở các bản Sói, Nà Viềng, ngắn ngày được đánh giá dựa trên kết quả cho Lọng Cu, Lót Măn, ruộng hẹp, cong theo dáng điểm các tiêu chí. Trong đó hiệu quả kinh tế núi, xếp chồng tạo thành bậc thang. được đánh giá thông qua tiêu chí lợi nhuận 3.1.2. HTCT nương rãy người dân đưa ra như sau: HTCT nương rãy canh tác cũng được hình - Lợi nhuận > 10 triệu đồng/năm: 10 điểm. thành cùng với HTCT ruộng nước. Với diện - Lợi nhuận từ 5 - 9 triệu đồng/năm: 5 - 9 tích 1.836,6 ha, HTCT này đa dạng về loài cây điểm. trồng, dựa vào thành phần loài cây và sự phối - Lợi nhuận từ 2 - 5 triệu đồng/năm: 2 - 5 hợp có thể chia thành 6 PTCT chính: điểm. - PTCT Ngô thuần loài (1.245 ha): Là PTCT - Lợi nhuận từ 0 - 2 triệu đồng/năm: 0 - 2 lâu đời, có ở tất cả các bản, trồng trên những điểm. diện tích đất đồi hoặc chân núi đá, địa hình dốc, nguồn nước tưới dựa vào tự nhiên. Giá trị các tiêu chí xã hội và môi trường lấy từ tổng điểm của mỗi PTCT ở các nội dung đánh - PTCT Sắn thuần loài (305 ha): Tương tự giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. như lúa nước và Ngô, đây là PTCT gắn liền với lịch sử hình thành cộng đồng dân tộc Thái khu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN vực nghiên cứu. Có ở tất cả các bản, thường 3.1. Đặc điểm các HTCT của người Thái tại trồng ở những nơi đất đã bạc màu sau khi đã xã Bó Mười trồng Ngô độc canh nhiều năm. Quá trình hình thành các HTCT tại xã Bó - PTCT Cà phê thuần loài (123,3 ha): Trồng Mười gắn liền với quá trình định cư và phát nhiều từ năm 2006, ở bản Sói, bản Mười, bản triển của cộng đồng dân tộc Thái vùng Tây Phiêng Xe, bản Bó trên đất nương rãy. Giống là Bắc. Cộng đồng này có nguồn gốc từ Tây Cà phê chè, chịu hạn tốt, được trồng cả ở những Nam – Trung Quốc, di cư vào Việt Nam từ nơi độ dốc của mặt đất lên đến 30 độ. Mật độ Thế kỷ VIII, hình thành nên các bản, mường, 4.500 cây/ha. dọc theo sông Đà, sông Mã. Đơn vị cư trú - PTCT Mận hậu thuần loài (83,6 ha): Đưa nhỏ nhất là “bản”, gồm nhiều hộ sinh sống vào trồng từ năm 1997 theo Dự án Hỗ trợ cải tạo cư tụ cạnh nhau, cùng chung nguồn nước, bãi vườn tạp của tỉnh Sơn La. Ban đầu các hộ gia đình chăn thả, có lãnh thổ. Nhiều bản hợp thành chỉ trồng quanh vườn nhà với mục đích dùng làm một “mường”, nhiều mường hợp thành “châu thực phẩm, sau thấy cây sinh trưởng tốt, năng suất mường”. Sự ổn định cư trú với chế độ ruộng quả ổn định, có thị trường tiêu thụ, nên diện tích đất được xác lập, thiết chế xã hội được hình trồng dần được mở rộng. Mật độ trồng 400 cây/ha. thành trên cơ sở kinh tế nông nghiệp với hai HTCT chính là HTCT ruộng nước và HTCT - PTCT Xoài đài loan thuần loài (58,3 ha): nương rãy. Người dân đưa vào trồng từ năm 2010, trên 112
- những diện tích đất vườn nhà và nương rẫy Trong nhóm PTCT cây trồng dài ngày gồm bằng phẳng, độ dốc nhỏ hơn . Cà phê, Mận hậu, Xoài đài loan và Mận hậu xen - PTCT Mận hậu xen Cà phê (21,4 ha): Là Cà phê đều có chỉ số kinh tế NPV > 0, BCR > 1 PTCT ngẫu nhiên của các nông hộ trong quá chứng tỏ các PTCT này đều có lãi trong chu kỳ trình trồng cả hai loài Cà phê và Mận. Mật độ 10 năm (Bảng 1). PTCT Mận hậu xen Cà phê trồng xen không cố định, khác nhau giữa các đem lại hiệu quả kinh tế kinh tế cao nhất, với lợi hộ, phổ biến là một ha trồng 200 cây Mận (7 x 7 nhuận bình quân khoảng 90,1 triệu đồng/ha/năm m) và 3.000 cây Cà phê (1,5 x 1,5 m). và chỉ số tỷ lệ thu hồi vốn cao nhất là 83,14%. Điều này được lí giải khi kết hợp trồng Mận hậu 3.2. Đánh giá và so sánh hiệu quả của các với Cà phê đất được giữ ẩm tốt, không gian dinh phương thức canh tác dưỡng được tận dụng triệt để, tạo năng suất cao 3.2.1. Hiệu quả kinh tế hơn so với trồng thuần. Bảng 1: Tổng hợp các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của PTCT cây dài ngày Lợi nhuận BPV CPV NPV IRR bình quân Stt PTCT (triệu (triệu (triệu BCR (%) năm đồng) đồng) đồng) (triệu đồng) 1 Cà phê 1.273,2 419,0 290,8 3,04 39,78 29,0 2 Mận hậu 2.026,3 292,0 606,4 6,94 78,20 60,6 3 Xoài đài loan 1.081,9 306,4 227,9 3,53 27,83 22,7 4 Mận hậu xen Cà phê 2.846,0 420,5 901,0 6,77 83,14 90,1 Với nhóm PTCT cây trồng ngắn ngày (Bảng PTCT lúa nước vẫn giữ vai trò quan trọng để 2), PTCT lúa nước có lợi nhuận bình quân năm đảm bảo an ninh lương thực và tạo cơ sở để các cao nhất với 21,06 triệu đồng/ha/năm, tuy nhiên PTCT khác phát triển bền vững. PTCT Ngô và diện tích PTCT lúa nước ít và khó mở rộng do Sắn thuần loài là hai PTCT phổ biến, nhưng hiệu địa hình đồi núi dốc, nên sản phẩm thu được chủ quả kinh tế đem lại thấp, cần phải chuyển đổi yếu phục vụ gia đình, đóng góp không nhiều những diện tích đất này sang PTCT cây trồng lâu trong tổng thu nhập của nông hộ. Mặc dù vậy, năm có hiệu quả kinh tế cao hơn. Bảng 2: Tổng hợp các chỉ số hiệu quả kinh tế của PTCT cây ngắn ngày Lợi nhuận Thu nhập Chi phí Thu nhập/ Stt Loài cây bình quân năm (triệu đồng) (triệu đồng) chi phí (triệu đồng) 1 Lúa nước 38,0 16,9 2,24 21,0 2 Ngô 21,9 19,6 1,11 2,2 3 Sắn 27,2 22,7 1,20 4,5 Kết quả nghiên cứu cho thấy các PTCT cây thời gian chờ cây dài cho thu nhập, thì nông hộ trồng dài ngày cho hiệu quả kinh tế cao hơn các thường phải tìm kiếm các nguồn thu nhập khác PTCT cây trồng ngắn ngày. Tuy nhiên, đầu tư ban thay thế, rất khó đối với các hộ gia đình không có đầu và kỹ thuật canh tác cho nhóm PTCT cây trồng nhiều đất. Bên cạnh đó, cây trồng dài ngày thường dài ngày thường cao hơn. Mặt khác trong khoảng đòi hỏi đất có độ phì cao, độ dốc thấp, thường là 113
- những vùng bằng phẳng. Từ những nguyên nhân thu hút nhiều lao động, sang năm thứ 4 bắt đầu cho này nên nhiều hộ gia đình trẻ, vốn đầu tư ít rất khó thu hoạch quả, thị trường tiêu thụ sản phẩm tương để chuyển đổi từ các PTCT cây ngắn ngày sang đối ổn định và dễ tiêu thụ. Lợi thế của Mận vẫn các PTCT cây dài ngày. Do vậy cần phải có những được đánh giá cao trong PTCT trồng xen Mận xen giải pháp thích hợp về chính sách hỗ trợ cũng như Cà phê khi cùng được 36 điểm. Cà phê được đánh kỹ thuật để tạo điều kiện thuận lợi cho các nông hộ giá có khả năng thích nghi tốt với điều kiện địa phát triển các HTCT bền vững. phương, tuy nhiên vốn đầu tư cao, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, giá thu mua nhiều biến động, 3.2.2. Hiệu quả xã hội nên được đánh giá thấp hơn. PTCT Xoài đài loan Trong nhóm PTCT cây trồng dài ngày, PTCT cũng được đánh giá là có tiềm năng phát triển, Mận hậu thuần và PTCT Mận + Cà phê cùng được nhanh cho thu hoạch, giá thành phẩm cao và thị người dân đánh giá đạt hiệu quả xã hội cao hơn trường tiêu thụ được mở rộng ra ngoài nước, tuy với 36 điểm (Bảng 3). PTCT Mận cần lượng vốn nhiên cần tuân thủ chặt chẽ qui trình kĩ thuật trồng đầu tư thấp nhất, bình quân 29.205.054 đồng/năm, và chăm sóc mới đảm bảo được đầu ra sản phẩm. Bảng 3: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của các PTCT Thu hút Tiêu chí Nhanh thu Đầu tư thấp nhiều lao SP SP Tổng hoạch động/ha hàng dễ tiêu điểm / Đầu tư/ha/ Thời Lao hoá thụ Xếp năm (triệu Điểm gian Điểm động Điểm (điểm) (điểm) hạng PTCT đồng) (tháng) (công) I. Cây dài ngày Cà phê 41,9 4 48 6 73 7 10 7 34 5 Mận hậu 29,2 6 48 6 85 8 8 7 35 4 Xoài đài loan 30,6 5 36 7 83 8 8 6 34 5 Mận xen Cà phê 42,0 4 48 6 99 9 9 7 35 4 II.Cây ngắn ngày Lúa nước 16,9 10 4 10 87 8 7 10 45 1 Sắn 22,7 8 7 8 125 10 8 8 42 3 Ngô 19,6 9 5 9 91 9 8 8 43 2 Với nhóm cây ngắn ngày, PTCT lúa nước với chỗ tương đối ổn định, nhưng mất nhiều công lao chi phí đầu tư thấp nhất trong 7 PTCT, thời gian động cho việc chăm sóc và thu hoạch. thu hoạch nhanh, thị trường tiêu thụ ổn định nên Từ kết quả khảo sát, phân tích có thể thấy, được người dân đánh giá cao nhất. Là 1 trong nhóm PTCT cây trồng ngắn ngày có hiệu quả những loại cây trồng chủ lực, thời gian thu ngắn, xã hội cao hơn nhóm PTCT cây trồng dài ngày, đầu vào thấp, cây Ngô được người dân canh tác trong đó lần lượt từ cao xuống thấp là Lúa nước lâu năm trên diện tích rộng và trở thành cây trồng → Ngô → Sắn → Mận thuần, Mận xen Cà phê mang lại nguồn thu chính cho nông hộ, hạn chế → Cà phê, Xoài. Canh tác cây ăn quả và Cà phê của PTCT Ngô độc canh này là làm xói mòn, chưa thay thế được các PTCT cây lương thực thoái hoá đất, lâu dài dẫn đến năng suất thấp, tuy truyền thống trong HTCT nương rẫy. Hay nói nhiên với các hộ không có nhiều đất, vốn đầu khác canh tác nương rẫy tại khu vực nghiên cứu tư thấp thì hiện nay PTCT Ngô vẫn là giải pháp đang trong quá trình thay đổi cơ cấu cây trồng, từ phù hợp về mặt xã hội, giải quyết công việc và cây lương thực chuyển dần sang cây dài ngày và mang lại thu nhập cho nông hộ. PTCT Sắn độc các PTCT cây ngắn ngày giúp đảm bảo nhu cầu canh nhanh cho thu hoạch, thị trường tiêu thụ tại lương thực cho các hộ gia đình. 114
- 3.2.3. Hiệu quả môi trường che phủ bề mặt đất tốt nhất, tạo độ ẩm và kích Kết quả nghiên cứu cho thấy, các PTCT cây thích các sinh vật đất hoạt động tạo độ xốp trồng dài ngày được đánh giá có hiệu quả bảo và tăng độ phì. Các PTCT cây trồng dài ngày vệ môi trường cao, do phần lớn là các cây có tán thuần loài (Mận, Cà phê và Xoài) đều cho hiệu rộng, khả năng che phủ tốt, hạn chế được xói quả môi trường tích cực, về độ che phủ và hạn mòn rửa trôi đất (Bảng 4). Trong nhóm PTCT chế xói mòn, tuy nhiên được đánh giá thấp hơn cây trồng dài ngày, PTCT Mận xen Cà phê có PTCT trồng xen. Bảng 4: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT Độ che phủ Đa dạng loài Tiêu chí (%) Tăng Giảm Giun Tầng Năng Tổng chất xói hoạt canh suất điểm/ Số hữu cơ mòn động tác tơi ổn Xếp PTCT ĐCP Điểm Điểm đất bề mặt nhiều xốp định hạng loài I. Cây dài ngày Cà phê 90 9 1 1 3 9 8 8 8 46 5 Mận hậu 85 9 1 1 4 9 9 9 9 50 2 Xoài đài loan 80 8 1 1 4 8 9 9 8 47 4 Mận hậu xen 95 10 2 2 5 10 10 10 9 56 1 Cà phê II.Cây ngắn ngày Lúa nước 90 9 1 1 5 10 7 8 9 49 3 Sắn 85 9 1 1 2 5 7 6 6 35 7 Ngô 90 9 1 1 2 5 7 6 7 37 6 Đối với nhóm PTCT cây trồng ngắn ngày, cộng thêm việc sử dụng phân hữu cơ với số PTCT được đánh giá hiệu quả bảo vệ môi lượng lớn dân đến thoái hoá đất nhanh. Đặc biệt trường cao nhất là PTCT Lúa nước. Do đặc thù với PTCT Sắn làm giảm độ mầu của đất nhanh riêng của phương thức canh tác này là trên đất chóng nên mặc dù được đánh giá hiệu quả kinh ngập nước, có bờ be, mặt đất phẳng, nên khả tế cao hơn Ngô nhưng người dân không chú năng bảo tồn đất rất tốt. Môi trường ngập nước trọng phát triển. cũng tạo thuận lợi cho các vi sinh vật đất phát 3.2.4. Hiệu quả tổng hợp triển tốt, giữ độ màu mỡ cho đất, năng suất ổn định và phân bón bổ sung ít. Tuy nhiên do địa Kết quả phân tích Ect cho thấy, hiệu quả hình và nguồn nước hạn chế nên khó mở rộng tổng hợp của các PTCT cây trồng dài ngày lần diện tích canh tác. Với hai PTCT Ngô và Sắn lượt từ cao xuống thấp là Mận hậu xen Cà phê trồng thuần do tập quán canh tác xới đất và làm → Mận hậu → Xoài đài loan → Cà phê thuần cỏ toàn diện, tăng khả năng mất đất khi có mưa, (Bảng 5). 115
- Bảng 5: Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây dài ngày Mận hậu xen Cà phê Mận hậu Xoài đài loan X tối Cà phê Tiêu chí ưu* Giá Giá Giá Giá trị Ect trị Ect trị Ect trị Ect Kinh tế 0,48 0,85 0,52 0,92 NPV (triệu đồng) 901 290 0,32 606 0,67 227 0,25 901 1,00 BPV (triệu đồng) 2.846 1.273 0,45 2.026 0,71 1.081 0,38 2.846 1,00 BCR (đồng/đồng) 6,94 3,04 0,44 6,94 1,00 3,53 0,51 6,77 0,98 CPV (triệu đồng) 292 419 0,70 292 1,00 306 0,95 420 0,69 Xã hội 0,74 0,80 0,92 1,00 Thời gian (tháng) 36 48 0,75 48 0,75 36 1,00 36 1,00 Lao động (công/năm) 99 73 0,74 85 0,86 83 0,84 99 1,00 Môi trường 0,72 0,70 0,67 1,00 Độ che phủ (%) 95 90 0,95 85 0,89 80 0,84 95 1,00 Đa dạng loài (loài) 2 1 0,50 1 0,50 1 0,50 2 1,00 Ect Tổng hợp 0,65 0,78 0,70 0,97 (* là giá trị tốt nhất của các tiêu chí) PTCT Mận hậu xen Cà phê cho hiệu quả có thời gian thu hoạch nhanh. Tuy nhiên, hạn tổng hợp cao nhất với Ect tổng hợp = 0,88. chế của PTCT này là giá bán thấp và thị trường Thế mạnh của PTCT này là các chỉ số đánh giá thiếu ổn định nên không được đánh giá cao về Ect về xã hội, môi trường đều = 1, do có doanh hiệu quả kinh tế. Mặt khác, việc mở rộng diện thu, lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập so với vốn đầu tư tích tương đối hạn chế do Xoài đài loan kém cao. PTCT này được người dân đánh giá cao thích hợp khi trồng trên diện tích đất dốc lớn về tính bền vững, cần có phương án quy hoạch hơn 15 độ. phù hợp và chính sách hỗ trợ phát triển mở Hiệu quả tổng hợp thấp nhất là PTCT Cà phê rộng diện tích. với Ect tổng hợp = 0,65. Điểm mạnh của PTCT Xếp ở vị trí thứ hai là PTCT Mận hậu với Ect này là thu hút nhiều lao động, năm thứ tư bắt tổng hợp = 0,78. Điểm mạnh của PTCT này là đầu cho thu hoạch quả, nhưng hạn chế nhiều hiệu quả về kinh tế và xã hội được đánh giá cao nhất là chi phí đầu tư lớn, giá bán thấp nên chỉ khi các chỉ số này đạt từ 0,8 – 0,85 do có lượng số Ect về kinh tế chỉ đạt 0,48. Tuy nhiên, Cà phê vốn đầu tư thấp hơn các PTCT khác. là loài cây chịu bóng tốt, trồng được trên đất Xếp thứ ba là PTCT Xoài đài loan với Ect dốc đến 30 độ, hoàn toàn có thể trồng xen với tổng hợp = 0,7. Ưu điểm của PTCT này là chỉ các loài cây ăn quả lớn khác như Mận hậu để số đánh giá hiệu quả về xã hội rất cao (0,92) do tận dụng không gian dinh dưỡng, tăng thu nhập. 116
- Bảng 6: Hiệu quả tổng hợp của các PTCT cây ngắn ngày Ngô thuần Sắn thuần Lúa nước Tiêu chí X tối ưu* (điểm) Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Kinh tế 10 3 0,30 5 0,50 10 1,00 Xã hội 45 43 0,96 42 0,93 45 1,00 Môi trường 49 37 0,76 35 0,71 49 1,00 Ect tổng hợp 0,67 0,72 1,00 (*: là giá trị tốt nhất của các tiêu chí) Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các tổng chi phí đầu tư. PTCT này cần chuyển đổi PTCT cây ngắn ngày thì PTCT Lúa nước đạt từ trồng thuần sang trồng xen cây dài ngày hoặc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất thay đổi cơ cấu các loài cây trồng dài ngày có với Ect của tất cả các tiêu chí đều = 1 (Bảng tính bền vững cao hơn. 6). PTCT này được người dân đánh giá cao vì 4. Kết luận có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với đồng bào dân tộc Thái tại khu vực nghiên cứu, Quá trình định cư, phát triển của cộng là PTCT rất bền vững, đến nay vẫn duy trì năng đồng dân tộc Thái tại xã Bó Mười, huyện suất ổn định, cung cấp nguồn lương thực cho Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã hình thành nên người dân. PTCT này cũng là phương thức canh hai HTCT điển hình tại khu vực nghiên cứu tác phổ biến của các cộng đồng dân tộc vùng HTCT ruộng nước và HTCT nương rẫy, trong Tây Bắc (Vũ Đức Toàn, 2014). Hạn chế của đó có 7 PTCT phổ biến nhất: Lúa nước, Ngô, việc phát triển PTCT này là rất khó để mở rộng Sắn, Mận hậu, Cà phê, Xoài đài loan, Mận do thiếu nguồn nước tưới tiêu. hậu xen Cà phê. PTCT Sắn thuần loài đạt hiệu quả tổng hợp Hiệu quả các PTCT được đánh giá trên các xếp thứ hai trong nhóm PTCT cây ngắn ngày mặt kinh tế - xã hội – môi trường. Trong đó với Ect tổng hợp = 0,72. Các chỉ số đánh giá PTCT Lúa nước và PTCT Mận xen Cà phê là hiệu quả các mặt của PTCT này đều ở mức hai PTCT được đánh giá có hiệu quả nhất. Hiệu trung bình, đạt từ 0,5 – 0,93, với điểm mạnh quả tổng hợp của hai PTCT này đạt tương ứng về thu hút lao động, giải quyết được nhiều 1,0 và 0,97 điểm, đây là những PTCT rất tiềm việc làm cho nông hộ, vốn đầu tư thấp, phù năng cần có chính sách khuyến khích phát triển hợp với những hộ nghèo. Hạn chế là PTCT mở rộng. này có hiệu quả bảo vệ môi trường thấp, do canh tác Sắn độc canh nhiều năm gây thoái TÀI LIỆU THAM KHẢO hóa đất rất nhanh, nên không được người dân đánh giá cao. 1. Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), Những PTCT Ngô thuần đạt hiệu quả tổng hợp thấp xu hướng phát triển vùng núi phía Bắc nhất, chỉ số Ect tổng hợp = 0,67. Thế mạnh của Việt Nam, Tập 2 – Các nghiên cứu mẫu và PTCT này là cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi bài học từ châu Á, Trung tâm Đông Tây, nên 100% các hộ gia đình đều trồng, thể hiện Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi đời sống tự cung tự cấp của người dân khu vực trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB nghiên cứu. Điểm hạn chế là PTCT Ngô trồng Chính trị quốc gia, Hà Nội. thuần có hiệu quả kính tế rất thấp, chỉ số Ect kinh tế chỉ đạt 0,3 điểm, do chi phí đầu vào như 2. FAO (1990), Farming system phân bón, giống, thuốc trừ sâu chiếm > 50% development, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 117
- 3. Vũ Đức Toàn, Phạm Xuân Hoàn, Delia dốc của người H’Mông xã Co Mạ, huyện Catacutan, Nguyễn Thị Hoà (2014), Đánh Thuận Châu, tỉnh Sơn La, Tạp chí Nông giá một số phương thức canh tác trên đất nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 5+6. EVALUATION OF SOME FARMING SYSTEMS ON SLOPING LAND OF THAI PEOPLE AT THE BO MUOI COMMUNE, THUAN CHAU DISTRICT, SON LA PROVINCE Vu Duc Toan, Dao Huu Binh, Pham Thi Thanh Tu Tay Bac University Abtract:This article presents the research evaluation of some farming systems on sloping land of the Thai people at the Bo Muoi commune, Thuan Chau district, Son La province. The results show that there are 7 typical models, on the wetland farming systems and upland farming systems in study area including monoculture: monoculture rice, monoculture maize, monoculture cassavan, Man Hau (Prunus salicina), Coffe, Taiwan Mango, Man Hau intercropped Coffee. In particular, two farming methods of monoculture rice and Man Hau (Prunus salicina) intercropped coffee are evaluated to be the most effective with Etc at 1 and 0,97 respectively.. These are the sustainable farming methods that require extensive development policies. Other farming methods have low to medium efficiency with Etc from 0,65 to 0,78. Keywords: Farming system; Thai ethnic; Bo Muoi commune. _________________________________________ Ngày nhận bài: 21/5/2020. Ngày nhận đăng: 10/6/2020 Liên lạc: toansl@gmail.com 118
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
10 p | 163 | 18
-
Đánh giá hiệu quả tài chính của mô hình nuôi dê bán chăn thả và nuôi chuồng tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
13 p | 58 | 5
-
Đánh giá hiệu lực vacxin cúm H5N1 (chủng NIBRG14) trên một số clade lưu hành ở Việt Nam năm 2011 và phân tích đặc tính di truyền của virut H5N1 clade 2.3.2.1b
11 p | 67 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất sản xuất Nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
10 p | 97 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
8 p | 7 | 4
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Hòa Vang - thành phố Đà Nẵng
7 p | 61 | 4
-
Đánh giá hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
7 p | 51 | 3
-
Bài viết: Đánh giá hiệu lực vacxin cúm H5N1 (chủng NIBRG14) trên một số clade lưu hành ở Việt Nam năm 2011và phân tích đặc tính di truyền của virut H5N1 clade 2.3.2.1b
11 p | 117 | 3
-
Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất và đánh giá hiệu quả chuyển đất lúa nước sang trồng chè tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
8 p | 76 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường một số mô hình trồng rừng sản xuất tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
16 p | 93 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng tỉnh Tiền Giang
5 p | 107 | 3
-
Đánh giá hiệu quả tài chính của một số mô hình cây trồng thích nghi vùng nhiễm mặn tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
10 p | 52 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của nghề nuôi cá lồng bè trên biển tại Vịnh Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh
7 p | 71 | 2
-
Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
12 p | 41 | 2
-
Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất sau tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên
12 p | 10 | 2
-
Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu (Oligonychus coeae Nietner) trên cây chè năm 2015
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các công thức luân canh chính ở tỉnh Hải Dương
0 p | 88 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn