Đánh giá kết quả 14 trường hợp được phẫu thuật điều trị động kinh tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả kết quả 14 trường hợp được phẫu thuật điều trị động kinh tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2016 đến 6/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc tất cả bệnh nhân được chẩn đoán động kinh kháng thuốc được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả 14 trường hợp được phẫu thuật điều trị động kinh tại Bệnh viện Việt Đức
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 14 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Trần Đình Văn*, Đồng Văn Hệ*, Nguyễn Anh Tuấn*, Nguyễn Phương Thảo*, Nguyễn Duy Hùng** TÓM TẮT or death, there is 1 case of postoperative bleeding to place ventricular drainage, 3 cases of paralysis after 23 Mục tiêu: Mô tả kết quả 14 trường hợp được surgery due to transient cerebral infarction and complete phẫu thuật điều trị động kinh tại Bệnh viện Việt Đức recovery after 3 months. Conclusion: epilepsy surgery từ tháng 1/2016 đến 6/2018. Đối tượng và phương provides good results in controlling seizures with localized pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc tất lesions or clear cause of epilepsy, or relief of epilepsy due cả bệnh nhân được chẩn đoán động kinh kháng thuốc to multi-lesions or harmatoma hypothalamus. được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Keywords: epilepsy surgery, amydalo-hippocampectomy, 71,4% bệnh nhân được phẫu thuật động kinh thùy ventricular endoscopy, corpus callostomy. thái dương, 3 trường hợp phẫu thuật nội soi ngắt kết nối khối mô thừa vùng dưới đồi thị (harmatoma I. ĐẶT VẤN ĐỀ hypothalamus) điều trị động kinh cơn cười (21,4%), 1 trường hợp ngắt kết nối thể chai (7,2%). Kết quả 6 Bệnh động kinh (epilepsy) là bệnh thần kinh tháng sau phẫu thuật, nhóm phẫu thuật động kinh mạn tính đặc trưng bởi sự lặp đi lặp lại các cơn thùy thái dương có 90% hết cơn động kinh trên lâm co giật (seizures) không có nguyên nhân tiềm ẩn sàng, nhóm phẫu thuật động kinh ngoài thùy thái ngay lập tức. Tỉ lệ mắc động kinh trên thế giới dương có 28,6% giảm cơn động kinh trên lâm sàng, khác nhau giữa các nước, trung bình là 10/1000 tất cả các trường hợp sau mổ cải thiện rõ rệt tình người. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh trạng tâm thần. Biến chứng sau mổ rất thấp: không có trường hợp nào nhiễm trùng hoặc tử vong, có 1 Tuấn, tỉ lệ mắc động kinh tại Việt Nam năm 2005 trường hợp chảy máu sau mổ phải đặt dẫn lưu não là 4,4/1000 người [1]. Nghiên cứu của tác giả thất, 3 trường hợp liệt sau mổ do nhồi máu não Patrick Kwan công bố năm 2009, tỉ lệ động kinh thoáng qua và hồi phục hoàn toàn sau 3 tháng. Kết kháng thuốc là 20-30%, trong đó các bệnh nhân luận: phẫu thuật động kinh đem lại kết quả tốt về có chỉ định phẫu thuật là 5%. Theo liên hội kiểm soát cơn động kinh với nhóm khu trú hoặc có nguyên nhân thực thể rõ gây động kinh, hoặc làm chống động kinh quốc tế (ILAE), tiêu chuẩn chẩn giảm nhẹ cơn với động kinh do tổn thương nhiều ổ, đoán động kinh kháng thuốc đó là sự thất bại với động kinh do khối harmatoma dưới đồi. điều trị đúng (đúng liều lượng, đúng loại thuốc Từ khoá: phẫu thuật động kinh, cắt hạnh nhân- thích hợp, đúng phác đồ chống động kinh và hải mã, nội soi não thất, cắt thể chai. dung nạp tốt) bằng hai loại thuốc thích hợp (đơn SUMMARY hoặc phối hợp thuốc). Các lựa chọn điều trị bệnh DESCRIBE THE RESULTS OF 14 CASES lý động kinh bao gồm: thuốc chống động kinh là PHARMARCORESISTANT EPLIEPSY biện pháp điều trị đầu tiên và là điều trị nền OPERETED IN VIETDUC HOSPITAL tảng, phẫu thuật nhằm cắt cơn động kinh hoặc Objective: Assessment results of 14 cases of giảm cơn động kinh, các biện pháp khác như: surgery to treat epilepsy in Viet Duc hospital from chế độ ăn sinh ceton, liệu pháp tâm lý. January 2016 to June 2018. Method: study of Phẫu thuật động kinh được thực hiện sớm đối prospective, follow-up all patients diagnosed with drug- với các bệnh nhân có chỉ định có rất nhiều ý resistant epilepsy surgery at Viet Duc Hospital. Results: nghĩa nhằm giảm thiểu các tác hại do cơn động 71.4% of patients received temporal lobe epilepsy surgery, 3 cases of ventricular endoscopic surgery kinh lặp đi lặp lại (chậm phát triển tâm thần vận (harmatoma hypothalamus) to treat seizures of laughter động, hình thành mạng lưới sinh động kinh rộng (21.4% ), 1 case of corpus callostomy (7.2%). The result hơn, chết đột tử) [2], hơn nữa, việc phẫu thuật of 6 months after surgery, the temporal lobe epilepsy giúp tránh việc sử dụng nhiều loại thuốc hoặc surgery group had 90% seizure-free, 28.6% of this group tăng liều thuốc chống động kinh, qua đó giảm reduced clinical seizures, all postoperative cases significantly improve mental status. Postoperative hoặc tránh được tác dụng không mong muốn và complications are very low: there is no case of infection tác dụng phụ của thuốc. Từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị động kinh bằng phương *Trung tâm phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Việt Đức pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng **Trung tâm chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Việt Đức Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Văn 1/2016 đến tháng 5/2018. Email: tranvanpttk@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 26.2.2019 Ngày phản biện khoa học: 9.4.2019 • Đối tượng nghiên cứu Ngày duyệt bài: 15.4.2019 - Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 đoán động kinh với ba tiêu chuẩn: lâm sàng, định kỳ về lâm sàng, điện não đồ, cộng hưởng điện não đồ, cộng hưởng từ sọ não tại khoa từ sọ não. Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Việt đức. - Tiêu chuẩn loại trừ: - Tất cả các bệnh nhân đều được hội chẩn ▪ Bệnh nhân động kinh kháng thuốc mà chưa bởi nhóm làm việc chuyên sâu về động kinh đủ tiêu chuẩn tìm vùng động kinh khu trú hoặc (Epilepsy teamwork): bác sỹ nội thần kinh, bác tổn thương lan tỏa hai bán cầu sỹ ngoại thần kinh, bác sỹ chẩn đoán hình ảnh, ▪ Bệnh nhân động kinh chưa kháng thuốc bác sỹ giải phẫu bệnh, chuyên viên đánh giá tâm ▪ Gia đình không đồng ý mổ lý thần kinh, kỹ thuật viên điện não. • Phương pháp nghiên cứu - Được chẩn đoán động kinh kháng thuốc: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc. Các thất bại với điều trị đúng bằng hai loại thuốc chỉ tiêu nghiên cứu được ghi chép lại và xử lý số chống động kinh thích hợp. liệu bằng thuật toán thống kê qua phần mềm - Thời gian quyết định chỉ định mổ với bệnh SPSS 13.0. nhân: hầu hết thời gian tiến triển các cơn động • Đạo đức nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu kinh ít nhất là 12 tháng. được giải thích rõ về mục đích, ý nghĩa của việc - Ba tiêu chuẩn quan trọng: lâm sàng, điện nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được thông não đồ, cộng hưởng từ sọ não. Những bệnh báo về quyết định tự nguyện tham gia nghiên nhân được phẫu thuật cắt vùng sinh động kinh cứu hoặc không. Các thông tin thu thập chỉ phục khi có ít nhất hai tiêu chuẩn phù hợp và trong đó vụ mục đích nghiên cứu, không cho mục đích phải có tiêu chuẩn cộng hưởng từ sọ não phát khác và được giữ bí mật. hiện tổn thương. - Những bệnh nhân động kinh kháng thuốc có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tổn thương nhiều thùy não ở một bán cầu đại não 1. Tuổi sẽ được phẫu thuật cắt nửa bán cầu chức năng. Nhóm tuổi N % - Tất cả các bệnh nhân trong mổ đều được Trẻ bú mẹ (từ dưới 2 tuổi) 2 14,3 gửi giải phẫu bệnh mẩu bệnh phẩm làm mô Trẻ mẫu giáo (từ 3 – 5 tuổi) 1 7,1 bệnh học. Tuổi đi học (6 tuổi – 17 tuổi) 3 21,4 - Sau phẫu thuật bệnh nhân vẫn được duy trì Người lớn (từ trên 18 tuổi) 8 57,2 thuốc điều trị chống động kinh, được theo dõi 2. Giới: Nam/ nữ: 6/8 3. Phương pháp phẫu thuật Hiệu quả kiểm soát cơn động kinh Số bệnh Phương pháp Tỉ lệ Engel I Engel II Engel nhân Engel phẫu thuật % IV (A, (N) A B C A B C D III B, C) Phẫu thuật động kinh thùy 10 71,4 90% 10% thái dương Harmatoma 3 21,4 33,3% 33,3% 33,4% vùng dưới đồi Cắt thể chai 1 7,2 100% Cắt nửa bán 0 0 cầu chức năng Phẫu thuật kích 0 0 thích thân kinh (Choroid plexus cyst) 4. Kết quả giải phẫu bệnh Không có giải phẫu bệnh lý 4 28,6 Giải phẫu bệnh N % Tổng 14 100 U não bậc thấp (cavernoma, 4 28,6 5. Biến chứng sớm sau phẫu thuật astrocytoma pilocytic) Xơ hóa hồi hải mã 3 21,4 Biến chứng N % Loạn sản vỏ khu trú 0 0 Nhồi máu não sau mổ 2 14,3 Xơ hóa kết hợp loạn sản vỏ Chảy máu tại ổ mổ 1 7,1 2 14,3 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 khu trú Nang đám rối mạch mạc 1 7,1 Giãn não thất 1 7,1 Tử vong 0 0 85
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 IV. BÀN LUẬN harmatoma, cũng như lựa chọn đường vào phẫu 1. Phẫu thuật điều trị động kinh thùy thuật cho mỗi thể [7]. thái dương: Theo nghiên cứu của tác giả Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cho 3 trường Semah với 2200 bệnh nhân động kinh, tác giả hợp trẻ động kinh cơn cười có khối mô thừa dưới chỉ ra rằng có 62,2% động kinh có khu trú tổn đồi thuộc type II (phía bên não thất ba), bệnh thương, trong đó 24,3% tổn thương ở thuỳ thái nhi nhỏ tuổi nhất là 18 tháng tuổi, chúng tôi sử dương chiếm cao hơn các thuỳ khác: thuỳ trán dụng hệ thống nội soi qua đường vào não thất, (9,1%), thuỳ chẩm (1,3%), thuỳ đỉnh (0,7%), ngắt kết nối khối mô thừa với vùng dưới đồi. Đối nhiều thuỳ não (1,2%) [3]. Trong nghiên cứu với harmatoma type II, III, IV có thể dễ dàng của chúng tôi cũng chỉ ra rằng động kinh thuỳ quan sát được ranh giới khối harmatoma bằng so thái dương chiếm số lượng chủ yếu với 9/13 sánh với mặt bình thường của thành não thất bệnh nhân. Kết quả giải phẫu bệnh lý trong III. Tuy nhiên đối với type I, phẫu thuật viên đôi nghiên cứu chúng tôi cho thấy xơ hoá hải mã khi rất khó xác định ranh giới của khối chiếm 21,4%, xơ hoá kết hợp loạn sản vỏ khu harmatoma với tổ chức xung quanh. Ứng viên trú chiếm 14,3%, u não bậc thấp chiếm 28,6%, tốt nhất của phẫu thuật nội soi qua não thất là nang đám rối mạch mạc chiếm 7,1%, không có đối với khối harmatoma có đường kính dưới giải phẫu bệnh lý 28,6%, kết quả trên cũng 1,5cm, các biến chứng sớm khoảng 25% bao tương đồng với nghiên cứu của tác giả Stephen gồm: suy giảm trí nhớ ngắn hạn, mất trí nhớ năm 2001 với 550 bệnh nhân có động kinh khu (nhồi máu vùng đồi thị) tăng cân, liệt nửa người, trú: xơ hoá cấu trúc thuỳ thái dương giữa tuy nhiên các biến chứng này có sự hồi phục, tỉ (13%), loạn sản vỏ (12%), u não bậc thấp lệ sau 3 tháng còn 6,5% [7]. Nghiên cứu của (24%), căn nguyên ẩn hay không có giải phẫu chúng tôi gồm 3 bệnh nhân không gặp các biến bệnh (34%) [4]. Nghiên cứu ngẫu nhiên, có chứng này. Kết quả sau mổ hai trẻ cải thiện lâm nhóm chứng của tác giả Samuel Wiebe, nhằm sàng rõ sau mổ, không còn cơn vắng ý thức sau đưa ra một khuyến cáo đáng tin cậy giữa lựa mổ, hết hoàn toàn cơn cười sau mổ 1 tháng, chọn phẫu thuật với điều trị thuốc trong trường điện não đồ cải thiện không còn sóng nhọn lan hợp động kinh thuỳ thái dương kháng thuốc: tỉ lệ toả. Khám lại sau mổ 1 năm, trẻ còn 1 vài cơn bệnh nhân hết cơn động kinh vắng ý thức chiếm cười trong ngày, không còn cơn vắng ý thức 58% trong nhóm được phẫu thuật và 8% trong (Engel II). Như vậy chúng tôi có 2/3 bệnh nhân nhóm điều trị thuốc chống động kinh, tỉ lệ bệnh đạt kết quả Engel II (còn vài cơn thưa) chiếm nhân hết hoàn toàn cơn động kinh là 38% trong 66,6%, là một kết quả rất tốt; điều này cũng nhóm phẫu thuật và 3% trong nhóm điều trị tương đồng với các nghiên cứu của Delalande và thuốc chống động kinh, sự khác biệt trên có ý cộng sự. Riêng một bệnh nhi 18 tháng, chúng tôi nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 số Denver dưới 50, bệnh nhân có chỉ định cắt 28,5%, trong đó 14,3% trường hợp nhồi máu toàn bộ thể chai do sự thiếu hụt nhận thức ở não thoáng qua có hồi phục, không có trường nhóm này là chấp nhận được sau mổ do bệnh hợp nào tử vong. nhân đã có từ trước mổ. Nếu chỉ số Denver ở Như vậy, phẫu thuật điều trị động kinh đạt mức bình thường hoặc gần bình thường, bệnh kết qủa cao do kiểm soát cơn động kinh với bệnh nhân có chỉ định cắt 2/3 phía trước thể chai. nhân động kinh kháng thuốc, có một ổ động Chúng tôi tiến hành cắt toàn bộ thể chai cho 1 kinh khu trú. Phẫu thuật cũng có mục đích điều trẻ nam 9 tuổi động kinh cơn toàn thể có drop- trị giảm cơn với trường hợp động kinh kháng attacks, với test Denver 30, sóng nhọn lan toả cả thuốc không xác định được ổ khu trú sinh động 2 bán cầu. kinh hoặc ổ sinh động kinh ở vùng chức năng Hiệu quả giảm cơn động kinh: sau mổ 6 quan trọng không cho phép cắt bỏ. tháng bệnh nhân hết hoàn toàn các cơn mất trương lực, không xuất hiện các cơn động kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyen Anh Tuan (1997).The prevalence of toàn thể với duy trì của thuốc chống động kinh. epilepsy in a rural district of Vietnam: A Trong y văn mô tả tỉ lệ kiểm soát hết hoàn toàn population-based study from the EPIBAVI project cơn mất trương lực là 35% trường hợp cắt toàn 2. Micheal R.Sperling (2016). Neurology: Mortality bộ thể chai [8]. in intractable epilepsy, 87: 2067 3. Semah et al. Neurology (1998). Is the V. KẾT LUẬN underlying cause of epilepsy a major prognostic factor for recurrence, 51:1256-1262 Trong nghiên cứu của chúng tôi: 71,4% bệnh 4. Stephen et al. Epilepsia (2001). Edivence - nhân được phẫu thuật động kinh thuỳ thái based Management of Epilepsy, 42:357-62 dương, 21,4% bệnh nhân được phẫu thuật ngắt 5. Samuel et al. (2001).The New England Journal kết nối khối harmatoma, 7,2% bệnh nhân được of Medecine, 345:311-18 6. Brandberg G, Raininko R (2004). Hypothalamic cắt toàn bộ thể chai điều trị giảm cơn. Khám lại hamartoma with gelastic seizures in Swedish sau 1 năm, nhóm phẫu thuật thuỳ thái dương có children and adoslescents, 1: 35-44 90% hết hoàn toàn cơn động kinh, phẫu thuật 7. Delalande O, Fohlen M (2003). Disconnecting ngắt kết nối khối mô thừa có 66,6% giảm cơn surgical treatment of hypothalamic hamartoma in children and adults with refractory epilepsy and động kinh (Engel II), phẫu thuật cắt toàn bộ thể proposal of a new classification, Neurol Med Chir chai đạt hiệu quả rất tốt với bệnh nhân hết hoàn (Tokyo) 43(2): 61–68 toàn cơn mất trương lực, không còn cơn toàn 8. Tellez-Zenteno JF, Dhar R, Wiebe S (2005). thể trên lâm sàng. Tất cả các bệnh nhân đều Long-term seizure outcomes following epilepsy được ghi nhận sự cải thiện rõ rệt tâm thần vận surgery: a systematic review and meta-analysis, Brain,128(Pt 5):1188–1198 động sau mổ. Biến chứng chung sau mổ chiếm TÁC DỤNG GIẢM ĐAU, CẢI THIỆN VẬN ĐỘNG CỦA THỦY CHÂM CHẾ PHẨM CHỨA NỌC ONG TRÊN ĐỘNG VẬT GÂY THOÁI HÓA KHỚP GỐI Lê Văn Quân1, Phạm Văn Thi2,3, Cấn Văn Mão4 TÓM TẮT nhóm 15 con) được điều trị bằng nước muối sinh lý, chế phẩm nọc ong hoặc Mobic. Chuột được đánh giá 24 Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện về ngưỡng đau và sự vận động trước và sau điều trị. vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên Kết quả: Sau điều trị 3 tuần bằng chế phẩm nọc ong chuột gây thoái hóa khớp gối. Phương pháp: 90 ở các liều 0,5mg/kg, 1,0mg/kg và 1,5mg/kg có sự chuột cống trắng gây mô hình thoái hóa khớp gối và tăng ngưỡng đau, tăng tầm vận động và khả năng được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm nghiên cứu (mỗi phối hợp vận động so với trước điều trị. Tác dụng này của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong là tương 1Bệnh đương với thủy châm Mobic liều 1,0mg/kg. Kết luận: viện Quân y 103 2Trường Thủy châm chế phẩm chứa nọc ong có tác dụng giảm Cao Đẳng Y tế Thái Bình 3Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đau và cải thiện vận động trên chuột. 4Học viện Quân y Từ khóa: chế phẩm nọc ong, ngưỡng đau, vận động, mô hình thoái hóa khớp gối. Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân Email: levanquan2002@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 27.2.2019 Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 EFFECTS OF BEE VENOM ACUPUNCTURE TO Ngày duyệt bài: 15.4.2019 REDUCE PAIN LEVELS AND TO IMPROVE 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT
25 p | 144 | 21
-
VAI TRÒ LÀM DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC
22 p | 82 | 12
-
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ
16 p | 103 | 10
-
Kết quả phục hồi chức năng vẹo cột sống cho học sinh thành phố Hải Phòng
3 p | 95 | 7
-
SỬ DỤNG BỘ NONG WEBB
13 p | 61 | 5
-
Đông y chữa chứng ngực nhỏ
2 p | 52 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đánh giá mức độ đề kháng của vi khuẩn ở khoa nhi bệnh viện đa khoa Tiền Giang
11 p | 41 | 3
-
Những sai lầm trong chẩn đoán và điều trị vỡ tá tràng: nhân 50 trường hợp
6 p | 73 | 3
-
Khảo sát kết quả của chụp cắt lớp điện toán vùng bụng đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày
5 p | 52 | 3
-
Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen và Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
7 p | 71 | 3
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội
5 p | 32 | 2
-
Kết quả lâm sàng của các trường hợp chuyển một phôi nang qua phương pháp nuôi cấy time lapse tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Vinmec Times City
5 p | 14 | 2
-
Đánh giá kết quả nạo hạch bẹn nội soi trong ung thư dương vật ở 14 trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Bình Dân
6 p | 5 | 1
-
Phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019
5 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn