intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả ban đầu ghép xương trên bệnh nhân có khe hở cung hàm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39 bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến 09/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả ban đầu ghép xương trên bệnh nhân có khe hở cung hàm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Như đã đề cập trước đó, tác giả Kelsey năm compromising the live birth rate. Journal of human 2012 đã đưa ra mô hình nồng độ AMH, trong đó reproductive sciences, 10(3), 201. 2. Majumdar, G., Majumdar, A., Verma, I. C., & chỉ ra AMH đạt đỉnh ở 25 tuổi sau đó giảm dần, Upadhyaya, K. C. (2017). Relationship between đặc biệt AMH giảm rõ rệt sau tuổi 35 [4]. Do morphology, euploidy and implantation potential of vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá nguy cơ đột cleavage and blastocyst stage embryos. Journal of biến NST ở nhóm trước và sau tuổi 35. Nhóm human reproductive sciences, 10(1), 49. 3. Kelsey, T. W., Anderson, R. A., Wright, P., tuổi mẹ > 35 có nguy cơ đột biến NST tăng lên Nelson, S. M., & Wallace, W. H. B. (2012). Data- 1,618 lần (CI 95%= 1,21 – 2,16) so với nhóm driven assessment of the human ovarian reserve. tuổi mẹ ≤35. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Molecular human reproduction, 18(2), 79-87. với p=0,001. 4. Minasi, M. G., Colasante, A., Riccio, T., Ruberti, A., Casciani, V., Scarselli, F., ... & IV. KẾT LUẬN Greco, E. (2016). Correlation between aneuploidy, standard morphology evaluation and - Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt morphokinetic development in 1730 biopsied càng giảm. blastocysts: a consecutive case series study. - Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ đột biến NST phát Human Reproduction, 31(10), 2245-2254. hiện bằng PGS ở phôi ngày 5 càng tăng. 5. Alfarawati, S., Fragouli, E., Colls, P., Stevens, J., Gutiérrez-Mateo, C., Schoolcraft, W. B., ... - Trung bình tuổi mẹ ở nhóm phôi không chứa & Wells, D. (2011). The relationship between đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi mẹ blastocyst morphology, chromosomal abnormality, ở nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). and embryo gender. Fertility and sterility, 95(2), - Đột biến NST phôi có thể xảy ra với phụ nữ ở 520-524 6. Wang, A., Kort, J., Behr, B., & Westphal, L. M. mọi lứa tuổi, nhưng phôi của những phụ nữ trên (2018). Euploidy in relation to blastocyst sex and 35 tuổi có nguy cơ đột biến NST cao hơn 1,618 lần morphology. Journal of assisted reproduction and (CI 95%: 1,21 – 2,16) so với nhóm còn lại. genetics, 35(9), 1565-1572. 7. Liu, J., Wang, W., Sun, X., Liu, L., Jin, H., Li, TÀI LIỆU THAM KHẢO M., ... & Haddad, G. (2012). DNA microarray 1. Sundhararaj, U. M., Madne, M. V., Biliangady, reveals that high proportions of human blastocysts R., Gurunath, S., Swamy, A. G., & Gopal, I. S. from women of advanced maternal age are (2017). Single blastocyst transfer: The key to aneuploid and mosaic. Biology of reproduction, reduce multiple pregnancy rates without 87(6), 148-1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GHÉP XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM Tạ Anh Tuấn*,Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu* TÓM TẮT và sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả có ý nghĩa thống kê với p = 0,016, kiểm định Chi-square với 6 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17). bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh Từ khóa: Ghép cung hàm, xương mào chậu giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39 SUMMARY bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại THE PRIMARY EVALUATION IN BONE GRAFTING học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến IN PATIENTS WITH ALVEOLAR CLEFT 09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp Purpose: The study was conducted on patients mô tả chùm ca bệnh, để đo các kích thước về khả with unilateral cleft palate to the results of alveolar năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan bone graft with illiac bone. Subjects and method: xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ 39 patients with unilateral cleft palate of the National thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu Hospital of Odonto-Stomatology, and Hanoi Medical trong nghiên cứu là 78,9%, trường hợp thất bại liên University Hospital from 06/2016 to 09/2019. The quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước study was designed according to the research method that describes the cluster of cases, to measure the size of bone regeneration capacity at the distance, the *Trường Đại học Y Hà Nội related factors around the location of the gap. Results Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn and conclusions: Results and conclusion: The Email: drtatuan@gmail.com success rate of alveolar bone graft in the study was Ngày nhận bài: 7/3/2020 78,9%, the case of failure was closely to the stillness Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020 of the oro-nasal fistula before and after the opening of Ngày duyệt bài: 13/4/2020 the surgery, the result was significant, with p= 0,016, 19
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Chi- square test, OR= 11,25 25 (1,56±18,17). - Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện Keywords: Alveolar bone graft, iliac bone. - Thời gian và địa điểm: Những bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ đủ điều kiện đã tham gia phẫu thuật và hồ sơ từ Khe hở môi vòm miệng là một trong những dị 6/2016 đến 6/2019 tại bệnh viện răng hàm mặt tật bẩm sinh phổ biến nhất vùng hàm mặt, tỷ lệ trung ương Hà nội và bệnh viện Đại học Y Hà nội này trên thế giới là 1/750 đến 1/1000, tại Việt - Vật liệu và phương tiện nghiên cứu: Hồ nam tỷ lệ này là 1/1000 đến 1/2000 trẻ em sinh sơ bệnh án, phiếu nghiên cứu, phim X quang, ra có dị tật[1]. Điều trị toàn diện khe hở môi dụng cụ phẫu thuật vòm miệng là quá trình phức tạp, chia làm nhiều - Các biến số nghiên cứu: Độ tuổi, đặc thời kỳ, kéo dài từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành. điểm khe hở, lỗ thông mũi miệng, mức độ hình Khe hở cung hàm chiếm tỷ lệ 75% trên tổng thành cầu xương, phân loại theo thang điểm Kindelan số dị khe hở môi vòm miệng [2]. Ghép xương ổ Xử lý số liệu: Phim X quang được đo bằng răng là một bước quan trọng trong quá trình các chỉ số và xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0. điều trị toàn diện đối với bệnh nhân có khe hở Nếu biến chuẩn, sử dụng t-test, biến không cung hàm. Phương pháp ghép xương ổ răng đầu chuẩn thì sử dụng Mann-Whitney test. Nghiên tiên được thực hiện bởi Boyne và Sands 1972 cứu là một phần nhỏ nằm trong đề tài Tiến sỹ do [3]. Việc ghép xương ổ răng có rất nhiều ý nghĩa hội đồng đạo đức Viện đào tạo răng hàm mặt, như giúp cho các mầm răng di chuyển và mọc Đại học Y hà nội thông qua. vào khe hở, đảm bảo tính liên tục của xương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hàm trên, giúp đóng lỗ thông mũi miệng, cải 3.1. Vị trí khe hở thiện tình trạng nha chu, tăng cường hiệu quả Bảng 3.1. Phân bố vị trí khe hở môi – vòm miệng nắn chỉnh răng [4]. Nhóm NC Hiện nay, có rất nhiều vật liệu dùng để ghép Vị trí khe hở Số lượng Tỷ lệ % xương ổ răng như: xương tự thân và xương đông Khe hở môi – vòm khô khử khoáng. Các loại xương tự thân có thể 24 61,6 miệng bên trái lấy từ: xương mào chậu, xương sọ, xương sườn, Khe hở môi – vòm xương chày và xương hàm dưới. Tuy nhiên việc 15 38,4 miệng bên phải ghép xương tự thân bằng xương mào chậu luôn Tổng 39 100 là lựa chọn hàng đầu cho kỹ thuật này [5] Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có KHM-VM bên Phương pháp ghép khe hở cung hàm bằng trái cao hơn bên phải, chiếm 61,6%. xương mào chậu ở Việt nam được dùng khá phổ 3.2. Lỗ thông mũi – miệng biến, tuy nhiên chưa có một báo cáo tổng kết và Trong 39 bệnh nhân nghiên cứu của chúng theo dõi kết quả trong một thời gian dài. Chính tôi, có một số bệnh nhân còn lỗ thông mũi vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kết quả ghép miệng trước phẫu thuật cụ thể như sau. khe hở cung hàm một bên bằng xương mào Bảng 3.2. Phân bố vị trí lỗ thông mũi miệng chậu “nhằm mục đích mô tả lâm sàng, X quang Nhóm NC Vị trí khe hở cung hàm một bên trên các bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ % được phẫu thuật ghép xương mào chậu tại một Có lỗ thông mũi miệng 5 12,8% số bệnh viện tại Hà nội từ 2016 – 2019. Không có lỗ thông 34 87,2% mũi miêng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng 39 100 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả 39 bệnh Nhận xét: Bệnh nhân không còn lỗ thông nhân có khe hở cung hàm một bên được chỉ định mũi miệng chiếm tỷ lệ cao với 87,2%, chỉ có phẫu thuật và có đầy đủ bệnh án 12,8% bệnh nhân còn lỗ thông mũi miệng trước - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có khe hở phẫu thuật. cung hàm một bên, bệnh nhân đã được phẫu thuật 3.3. Khe hở cung hàm trên phim hoặc chưa phẫu thuật, bệnh nhân trên 7 tuổi. Conebeam CT - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không Bảng 3.3. Độ rộng khe hở cung hàm trên đầy đủ sức khỏe để phẫu thuật, không đầy đủ phim Conebeam CT hồ sơ bệnh án, bệnh nhân có khe hở cung hàm Khe hở cung hàm (diện tích) hai bên, bệnh nhân hoặc người giám hộ không Độ rộng TB ( X ± SD) (mm2) 126,61 ± 47,48 đồng ý tham gia phẫu thuật Độ rộng nhỏ nhất (mm2) 40,95 2.2. Phương pháp nghiên cứu Độ rộng lớn nhất (mm2) 233,58 - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả chùm ca bệnh Nhận xét: Trong 39 bệnh nhân nghiên cứu, 20
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 diện tích của độ rộng của khe hở cung hàm nhỏ 3.4. Liên quan việc hình thành cầu nhất là 40,95mm2, diện tích độ rộng khe hở cung xương với sự có mặt của lỗ thông mũi hàm l lớn nhất là 233,58mm2, độ rộng trung bình miệng trước phẫu thuật là 126,61 ± 47,48 mm2. Bảng 3.4. Liên quan hình thành cầu xương và lỗ thông mũi miệng Thông tin biến Thành công Thất bại Tổng Không có lỗ thông trước phẫu (n) 30 4 34 thuật (%) 88.3% 11,7% 100% (n) 2 3 5 Có lỗ thông trước phẫu thuật (%) 40 % 60% 100% (n) 32 7 39 Tổng (%) 82,1% 17,9% 100% P= 0,016, kiểm định Chi-square OR= 11,25 (1,56±18,17) Nhận xét: Tỷ lệ thành công của việc ghép xương ở trường hợp có lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật (40%) thấp hơn tỷ lệ thành công ở trường hợp ghép xương không có lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật (88,3%). IV. BÀN LUẬN V. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng Nghiên cứu 39 bệnh nhân có ghép khe hở nghiên cứu ghép khe hở cung hàm là 39 bệnh cung hàm một bên bằng xương mào chậu chúng nhân có độ tuổi trung bình là 12,18 ± 2,338. Kết tôi kết luận như sau: Tỷ lệ thành công của việc quả này tương đồng với các bác cáo khác trên ghép khe hở cung hàm một bên bằng xương thế giới về độ tuổi trung bình của bệnh nhân mào chậu liên quan chặt chẽ với việc còn hay ghép khe hở cung hàm là 10,9, cao nhất là 15,5 không của lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật. theo Kindelan [6]. Các nghiên cứu ở Việt nam là Việc đóng lỗ thông mũi miệng rất quan trọng với 14 ± 5,003 theo nghiên cứu của Hoàng Phong thành công của phẫu thuật. Mỹ năm 2016 với 32 bệnh nhân [7] Về đặc điểm phân loại khe hở, trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Dương Châu (2012) “ Đánh giá kết quả cứu này tỷ lệ khe hở cung hàm bên trái chiếm ghép xương ổ răng ở bệnh nhân tạo hình khe hở 61,9% cao hơn bên phải là 38,1%. Đặc điểm môi vòm miệng”. Tạp chí Y học thực hành này phù hợp với những báo cáo trước đó về khe 2. E.S Tichvy Tammama, Journal of hở cung hàm bên trái nhiều hơn khe hở bên pải Dentomaxillofacial Science, vol 37, (J như Triji Jagomagi và cộng sự năm 2010 với 583 Dentomaxillofac Sci), April 2017, pp P-ISSN. bệnh nhân thì tỷ lệ khe hở cung hàm bên trái 2503 - 0817. cao gấp 2,2 lần khe hở cung hàm bên phải [8] 3. S.N.R Boyne PJ (1972), “Secondary bone grafting of residual alveolar and palatal clefts, “ Một đặc điểm quan trọng nữa của bệnh nhân Journal of Oral Surgery 30, MD. khe hở cung hàm là sự thiếu răng ở vị trí khe hở, 4. S.G.A.F Bergland O (1986) “Elimination of the đặc biệt là vị trí răng cửa bên chiếm tỷ lệ nhiều residual alveolar cleft by secondary bone grafting and nhất là 78,6%. Đặc điểm này giống với các subsequent orthodontic treatment,”Cleft Palate J. nghiên cứu trong và ngoài nước về sự thiếu răng 5. J.A.L.J Ananth S.M (2005) “Evaluation of nhiều nhất là răng cửa bên[8]. Nguyên nhân của Alveolar Bone Grafting : A survey of ACPA Teams, “ The Cleft Palate Craniofacial Journal, 42. việc thiếu răng cửa bên có thể là do việc thiếu 6. Cohen SR, Kalinowski J, LaRossa D, Randall máu cung cấp cho khe hở, do bẩm sinh hoặc ảnh (1991). Cleft palate fistulas: A multivariate statistical hưởng của việc phẫu thuật. analysis of prevalence, etiology, and surgical Tỷ lệ hình thành cầu xương mới được đánh giá management. Plas Reconstr Surg 87: 1041-7 là tốt theo phân loại 1,2 theo thang điểm Kindelan 7. Hoàng Phong Mỹ (2017) Nhận xét đặc điểm lâm là 78,95% và loại kém là 21,05%. Kết quả này có sàng, cận lâm sàng, và đánh giá kết quả điều trị sai khác với các tác giả khác như Demf [8] với loại ghép xương ổ răng bằng vật liệu đông khô khử khoáng trên bệnh nhân khe hở môi vòm miệng tại 1 là 68%, loại 3 là 24% và loại 4 là 8%. Sự sai Bệnh viện hữu nghị Việt nam – Cu Ba và bệnh viện khác này có thể được giải thích do độ tuổi nghiên Đại học Y Hà nội cứu của tác giả trung bình là 21,3 cao hơn so với 8. Jagomagi T., Soots M., Saag M. (2010). nghiên cứu của chúng tôi. Đồng thời nghiên cứu Epidemiologic factors causing cleft lip and palate này không đánh giá việc còn hay không lỗ thông and their regularities of occurrence in Estonia. mũi miệng trước phẫu thuật. Stomatologija, 12(4), 105-108. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
110=>2