intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp wallace sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định các biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệng nổi niệu quản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace sau cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng do ung thư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp wallace sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮM NIỆU QUẢN VÀO ỐNG HỒI TRÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP WALLACE SAU CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC DO UNG THƯ Trần Trọng Huân1, Trần Quang Sinh1, Nguyễn Tăng Duy1, Hoàng Thiên Phúc1, Võ Trọng Thanh Phong1 TÓM TẮT 14 ống hồi tràng. Thời gian theo dõi trung bình của Đặt vấn đề: Chuyển lưu nước tiểu bằng ống 29 TH còn lại là 5,5 tháng (3,1 tháng – 27,33 hồi tràng hiện vẫn là một lựa chọn phổ biến tại tháng), trong đó biến chứng hẹp miệng nối niệu nhiều trung tâm niệu khoa trong nước và trên thế quản - ống hồi tràng xảy ra ở 1 TH (3,44%). giới sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư. Hai Kết luận: Ưu điểm nổi bật của phương pháp phương pháp cắm niệu quản vào ống hồi tràng Wallace là tỉ lệ biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệng phổ biến nhất hiện nay là Bricker (tách riêng hai nối niệu quản - ống hồi tràng thấp. Tuy nhiên cần niệu quản, nối tận – bên) và Wallace (nhập chung có thời gian theo dõi dài hơn và có nhóm so sánh hai niệu quản, nối tận – tận). Tại Việt Nam, kỹ để làm rõ hơn đặc điểm của phương pháp này. thuật Wallace ít được lựa chọn sử dụng và tính Từ khóa: Bướu bàng quang, cắt bàng quang hiệu quả vẫn chưa được thể hiện trong những tận gốc, ống hồi tràng, Wallace, Bricker nghiên cứu trong nước, gây khó khăn cho bác sĩ phẫu thuật khi muốn lựa chọn kỹ thuật này để SUMMARY thực hiện. Đây là lý do chúng tôi tiến hành EVALUATE THE WALLACE METHOD nghiên cứu này. OF IMPLANTING URETERS INTO Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hẹp miệng nối niệu ILEAL CONDUIT AFTER RADICAL quản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace. CYSTECTOMY Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả Introduction: Urinary diversion using an hồi cứu 31 BN ung thư bàng quang, được cắt ileal tube is still a popular option at many bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng urology centers around the world after radical ống hồi tràng và được cắm niệu quản vào ống hồi cystectomy due to cancer. Nowadays, two most tràng theo phương pháp Wallace. popular methods of implanting ureters into ileal Kết quả: Nghiên cứu gồm 31 BN được cắt conduit are Bricker (separated ureters, end-to- bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng side anastomosis) and Wallace (joined ureters, ống hồi tràng. Có 2 trường hợp xảy ra biến chứng end-to-end anastomosis). In Vietnam, the trong vòng 90 ngày sau phẫu thuật, phải cắt bỏ Wallace technique is not widely spreaded and its effectiveness has not been shown in domestic 1 Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh, Khoa studies, making it difficult for surgeons to choose Niệu B this technique to perform. This is the reason why Chịu trách nhiệm chính: Trần Trọng Huân we conducted the study. ĐT: 0835919923 Objective: Determine the rate of uretero- Email: trantronghuan8101991@gmail.com ileal anastomosis stricture of the Wallace Ngày nhận bài: 30/01/2024 method. Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Method and subjects: Retrospective description of 31 bladder cancer patients who Ngày duyệt bài: 05/04/2024 109
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH underwent radical cystectomy, and had ureters tăng tỉ lệ UES, và đã bị hạn chế tại nhiều implanted into ileal conduit according to the trung tâm phẫu thuật trong khu vực và trên Wallace method. thế giới. Hai phương pháp cắm không có cơ Result: The study included 31 patients who chế chống trào ngược được phổ biến nhất là had radical cystectomy and urinary diversion via kỹ thuật Bricker6 và kỹ thuật Wallace7,8. ileal conduit. There were 2 cases of severe Phương pháp Wallace được mô tả lần đầu complications occurring within 90 days after tiên vào năm 1966, với mong muốn giảm surgery, requiring the conduit to be removed. thiểu nguy cơ UES khi làm rộng khẩu kính The average follow-up time of the remaining 29 cases was 5,5 months (3,1 months – 27,33 miệng nối bằng cách xẻ rộng đầu tận của hai months), of which uretero-ileal anastomosis niệu quản và nhập chung lại với nhau trước stricture observed in 1 case (3.44%). khi nối vào ống hồi tràng theo kiểu tận – tận. Conclusion: The advantages of Wallace Tại Việt Nam, một vài tác giả đã cho method are the low rates of not only proximal thấy chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng complications but also anastomosis stricture. là một phương án khả thi sau cắt bàng quang However, a longer follow-up period and a tận gốc, tuy nhiên phương pháp Wallace ít comparison group are needed to clarify the được lựa chọn sử dụng trong những báo cáo characteristics of this method. này. Như vậy, phương pháp Wallace có Keywords: Bladder tumor, radical những nguy cơ biến chứng gì và tỉ lệ hẹp cystectomy, ileal conduit, Wallace, Bricker. miệng nối là bao nhiêu. Đây là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Xác định các biến chứng gần Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để và tỉ lệ hẹp miệng nổi niệu quản - ống hồi so sánh các phương án chuyển lưu nước tiểu tràng của phương pháp Wallace sau cắt bàng sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư qua quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng những phương diện như chất lượng cuộc ống hồi tràng do ung thư. sống, chức năng tình dục, khả năng kiểm soát nước tiểu cũng như ngoại hình sau phẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuật. Chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi Dân số mục tiêu tràng hiện vẫn là một lựa chọn phổ biến tại Bệnh nhân ung thư bàng quang được điều nhiều trung tâm niệu khoa trong nước và trên trị cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước thế giới, với những ưu điểm nổi bật là kỹ tiểu bằng ống hồi tràng và được cắm niệu thuật tương đối đơn giản, tỉ lệ biến chứng quản vào ống hồi tràng theo phương pháp thấp và mức độ hài lòng cao của bệnh nhân Wallace. sau phẫu thuật1-3. Các biến chứng sớm Dân số chọn mẫu thường được ghi nhận đối với phương pháp Bệnh nhân ung thư bàng quang được điều chuyển lưu này là nhiễm khuẩn đường tiết trị cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước niệu, viêm thận bể thận, rò nước tiểu và hẹp tiểu bằng ống hồi tràng và được cắm niệu chỗ nối niệu quản – ống hồi tràng (UES)1,4. quản vào ống hồi tràng theo phương pháp Hiện nay, những phương pháp cắm niệu Wallace tại bệnh viện Bình Dân từ quản vào đoạn ruột có cơ chế chống trào 01/01/2019 đến 01/01/2024. ngược như Le Duc5 đã được ghi nhận là làm Cỡ mẫu và thiết kế nghiên cứu 110
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt Từ những thông tin thu thập được, tiến trường hợp và không tính cỡ mẫu. hành phân tích để đạt được các mục tiêu đề Phương pháp nghiên cứu ra. Tra cứu hồ sơ những bệnh nhân ung thư Định nghĩa biến số bàng quang, được phẫu thuật cắt bàng quang Biến số kết cục: Hẹp miệng nối niệu tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi quản - ống hồi tràng (UES) được xác định tràng và cắm niệu quản vào ống hồi tràng khi có hình ảnh thận tăng độ ứ nước so với theo phương pháp Wallace. Tiến hành thu trước phẫu thuật và có hình ảnh hẹp tại vị trí thập thông tin, các biến số từ hồ sơ bệnh án, miệng nối trên MSCT hệ tiết niệu có tiêm phỏng vấn qua điện thoại và ghi nhận kết quả thuốc cản quang. từ hồ sơ những lần tái khám. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu BN N=31 Số lượng thận 62 Giới tính Nữ 2 (6,45%) Nam 29 (93,55%) Tuổi (năm) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 62,23 (10,72) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 66 [38 - 83] BMI (kg/m2) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 21,65 (2,15) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 21,67 [18,06 - 25,34] Creatinin huyết thanh (umol/L) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 95,36 (25,59) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 90 [59 – 172] Độ lọc cầu thận (eGFR) < 60 mL/ph/1,73m2 da Có 8 (25,8%) Không 23 (74,2%) Hình ảnh giãn niệu quản trên MSCT hệ tiết niệu Không 25 (80,65%) Giãn 1 niệu quản 5 (16,13%) Giãn 2 niệu quản 1 (3,23%) Điểm ASA ≥ 3 Có 9 (29,03%) Không 22 (70,97%) Lý do nhập viện Tiểu máu 31 (100%) 111
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tất cả BN trong mẫu nghiên cứu đều đi phì theo phân loại của WHO. Độ lọc cầu khám và nhập viện với lý do tiểu máu, đa số thận trước mổ dưới 60 mL/phút/1,73m2 da là nam, độ tuổi trung bình trên 60 tuổi với phát hiện ở khoảng 25% TH. Khoảng một người trẻ nhất là 38 tuổi, người già nhất là 83 phần năm TH có hình ảnh giãn niệu quản tuổi. trên MSCT trước phẫu thuật, với 1 TH giãn Chỉ số BMI trung bình của 31 BN trong cả 2 niệu quản. Điếm ASA dưới 3 chiếm đa ngưỡng bình thường, có 2 TH ở mức tiền béo số trong nhóm BN tham gia nghiên cứu. Bảng 2: Tiền căn của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Tiền căn N=31 Xạ trị vùng chậu Có 0 (0%) Không 31 (100%) Hóa trị trước mổ Có 2 (6,45%) Không 29 (93,55%) Phẫu thuật vùng bụng chậu trước mổ Có 6 (19,35%) Không 25 (80,65%) Hút thuốc lá ≥ 10 gói.năm Có 9 (29,03%) Không 22 (70,97%) Bệnh lý mạn tính Tăng huyết áp 13 (41,94%) Đái tháo đường 11 (35,48%) Bệnh lý mạch máu 2 (6,45%) Bệnh phổi tắc nghẽn 7 (22,58%) Khác 4 (12,9%) Không có BN nào được xạ trị, 2 TH được hóa trị trước mổ và gần một phần năm BN được ghi nhận từng có phẫu thuật vùng bụng chậu trước khi cắt bàng quang. Tiền căn thói quen hút thuốc lá trên 10 gói.năm được ghi nhận ở gần một phần ba TH. Bệnh lý mạn tính nhiều nhất là tăng huyết áp. Bảng 3: Chẩn đoán giai đoạn bệnh trước phẫu thuật Giai đoạn và GPB trước phẫu thuật N=31 cT T0 0 (0%) Ta, Tis, T1 1 (3,23%) T2 19 (61,29%) T3 8 (25,81%) T4 3 (9,68%) 112
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cN Nx, N0 28 (90,32%) N1, N2, N3 3 (9,68%) cM Mx, M0 31 (100%) M1 0 (0%) Giải phẫu bệnh ung thư niệu mạc Có 30 (96,77%) Khác 1 (3,23%) Giai đoạn bướu bàng quang trước phẫu thuật được ghi nhận nhiều nhất là T2N0M0. 1 TH có kết quả giải phẫu bệnh trước khi cắt bàng quang là carcinoma tuyến. Bảng 4: Đặc điểm trong phẫu thuật Đặc điểm trong phẫu thuật N=31 Thời gian mổ (phút) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 346,94 (65,124) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 360 [240 – 480] Lượng máu mất (mL) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 472,58 (219,79) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 500 [100 – 1000] Truyền máu Có 3 (9,68%) Không 28 (90,32%) Lượng máu truyền (mL) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 350 (0) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 350 Biến chứng trong mổ Tổn thương ống tiêu hóa 0 Tổn thương thần kinh bịt 0 Tổn thương mạch máu 0 Đa số TH có thời gian từ lúc rạch da cho đến khi đóng kín thành bụng là 360 phút, lượng máu mất trung bình gần 500 mL với 3 TH cần truyền máu trong mổ, mỗi lần 350 mL. Không ghi nhận tổn thương nghiêm trọng nào đối với ống tiêu hóa, thần kinh hay mạch máu. Bảng 5: Đặc điểm hậu phẫu và biến chứng sớm trước 90 ngày Đặc điểm hậu phẫu N=31 Thời gian trung tiện (ngày) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 3,23 (0,96) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 3 [2 – 6] Thời gian rút hết ống dẫn lưu (ngày) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 8,61 (4,51) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 7 [5 – 29] 113
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thời gian hậu phẫu (ngày) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 10 (4,51) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 9 [6 – 30] Creatinin huyết thanh trước khi xuất viện (umol/L) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 85,52 (29,51) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 80,65 [48,21 – 156,68] Biến chứng sớm sau mổ (độ 3 trở lên theo Clavien) Có 2 (6,45%) Không 29 (93,55%) Thời gian trung tiện sau phẫu thuật lâu có xu hướng giảm so với trước khi phẫu nhất là 6 ngày, đa số các TH là 3 hoặc 4 thuật. ngày. Đa số các phẫu thuật viên lấy tiêu Chúng tôi ghi nhận 1 TH rò nước tiểu chuẩn để rút ống dẫn lưu là dưới 10 mL dịch phải tiến hành phẫu thuật lại, cắt bỏ đoạn ống qua ống sau 24 giờ và siêu âm không có tụ hồi tràng, đưa 2 niệu quản ra ngoài da. Ngoài dịch vùng chậu, trung bình là 8,61 ngày, ra, chúng tôi còn ghi nhận 1 TH ống hồi tương ứng với thời gian rút ống dẫn lưu, BN tràng hoại tử do thiếu máu nuôi vào ngày hậu sẽ được xuất viện sau đó 1-2 ngày. Creatinin phẫu 1, cũng được phẫu thuật lại để cắt bỏ huyết thanh sau mổ được chúng tôi ghi nhận đoạn ruột chuyển lưu nước tiểu. Bảng 6: Chẩn đoán giai đoạn bệnh sau phẫu thuật Giai đoạn và GPB sau phẫu thuật N=31 pT T0 1 (3,23%) Ta, Tis, T1 0 (0%) T2 19 (61,29%) T3 11 (35,48%) T4 0 (0%) pN Nx, N0 27 (87,1%) N1, N2, N3 4 (12,9%) pM Mx, M0 31 (100%) M1 0 (0%) Sau phẫu thuật, trong mẫu NC của chúng tôi có 1 TH phân giai đoạn T0 (không tìm thấy tế bào ác tính trong bàng quang, chỉ có tế bào viêm), BN này đã được hóa trị sau khi cắt đốt nội soi bướu (xác định giai đoạn trước phẫu thuật là T2). 114
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 7: Hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng sau 90 ngày Theo dõi sau phẫu thuật N=29 Thời gian theo dõi sau mổ (tháng) Trung bình (Độ lệch chuẩn) 7,56 (5,39) Trung vị [Tối thiểu, tối đa] 5,5 [3,1 – 27,33] Hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng Có 1 (3,45%) Không 28 (96,55%) Trong mẫu NC của chúng tôi, vì có 2 TH Đối với 29 TH theo dõi dài hạn (TH có xảy ra biến chứng sớm nghiêm trọng, phải thời gian theo dõi ngắn nhât là 3 tháng), đa tiến hành cắt bỏ ống hồi tràng chuyển lưu số có thời gian theo dõi khoảng 5 – 6 tháng. nước tiểu, nên chúng tôi chỉ theo dõi biến cố Trong đó 1 TH có tình trạng ứ nước của 2 hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng cho thận tăng lên (độ 2) và có hình ảnh hẹp tại vị 29 TH. trí miệng nối trên phim MSCT hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang. Bảng 8: So sánh một số yếu tố giữa nhóm có UES và nhóm không UES Biến số Giá trị P Giới nam 0,782 Tuổi ≥ 70 0,603 Hút thuốc lá ≥ 10 gói.năm 0,129 Điểm ASA ≥ 3 0,530 BMI ≥ 25 kg/m 2 0,782 Giãn niệu quản 0,874 Độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73m da 2 0,53 Tiền sử hóa trị 0,782 Tiền sử phẫu thuật vùng bụng – chậu 0,642 Lưu ống dẫn lưu ≥ 10 ngày 0,026 cT 0,889 cN 0,684 Lấy giá trị p < 0,05 để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về tỉ lệ BN được lưu ống dẫn lưu ≥ 10 ngày ở nhóm có UES và nhóm không UES. Bảng 9: Phân tích một số yếu tố nguy cơ UES Yếu tố OR (khoảng tin cậy 95%) Giá trị P Lưu ống dẫn lưu ≥ 10 ngày 2,793 (-0,562 – 6,148) 0,172 Hút thuốc lá ≥ 10 gói.năm 1,979 (-1,32 – 5,278) 0,31 Lấy giá trị p < 0,05 để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, qua NC này chúng tôi chưa nhận thấy yếu tố nào là nguy cơ cho biến cố UES. 115
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH IV. BÀN LUẬN khăn. Tuy nhiên, không ghi nhận biến chứng 4.1. Về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiêm trọng nào trong quá trình phẫu thuật. nghiên cứu và phương pháp chuyển lưu Theo y văn, chuyển lưu nước tiểu bằng nước tiểu bằng ống hồi tràng sau cắt bàng ống hồi tràng có kỹ thuật thực hiện tương đối quang tận gốc do ung thư đơn giản, tuy nhiên tỉ lệ biến chứng có thể Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, đa lên đến 56%12,13. Định nghĩa biến chứng sớm số BN là nam, trên 60 tuổi, nhập viện vì tiểu của chúng tôi tương đồng với nhiều tác giả máu, kết quả này tương đồng với những báo khác13-16 khi lấy mốc thời gian là dưới 90 cáo trong nước về tần suất bệnh lý bướu ngày. Trong mẫu NC, ngoài những vấn đề bàng quang được cắt bàng quang tận gốc, được điều trị nội khoa như liệt ruột kéo dài, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng9-11. nhiễm khuẩn niệu,… chúng tôi ghi nhận có 2 Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 6 TH biến chứng sớm nghiêm trọng, phải phẫu giờ, với 3 TH (9,68%) phải truyền máu trong thuật lần 2 cắt bỏ ống hồi tràng chuyển lưu, khi mổ, ghi nhận từ tường trình phẫu thuật đưa 2 niệu quản ra ngoài da. cho thấy đa số TH thời gian mổ kéo dài là do 4.2. Về thay đổi chỉ số Creatinin máu giai đoạn cắt bàng quang gặp nhiều khó sau phẫu thuật Chúng tôi nhận thấy đối với những BN 4.3. Về cắm niệu quản vào ống hồi có chỉ số eGFR trước phẫu thuật dưới tràng theo phương pháp Wallace và biến 60mL/phút/1,73m2 da, mức độ cải thiện về cố hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng chỉ số Creatinin máu (Creatinin máu trước Phương pháp Bricker6, được công bố vào phẫu thuật – Creatinin máu sau phẫu thuật) đầu những năm 1950, được thực hiện bằng nhiều hơn so với những BN còn lại, tuy cách xẻ rộng đầu tận của hai niệu quản và nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa nối riêng biệt mỗi niệu quản vào ống hồi thông kê (p = 0,073). tràng. Đầu gần của ống hồi tràng được khâu đóng lại, và đưa đầu còn lại ra ngoài da. 116
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đối với phương pháp Wallace7,8, mặt bên cắt niệu quản này được nối với phần “đầu” của hai niệu quản được nối song song với của bờ cắt niệu quản phía đối diện (Wallace nhau thành một hàng, bờ tự do của phần 2), bờ tự do của phần nhập chung sau đó nhập chung được nối vào đầu tận của ống hồi được nối tiếp vào đầu tận của ống hồi tràng. tràng (Wallace 1) hoặc phần “đuôi” của bờ Suy giảm chức năng thận là một trong Thời gian theo dõi trung bình trong mẫu những biến chứng lâu dài nguy hiểm nhất NC của chúng tôi là 5,5 tháng, với 1 TH liên quan đến vấn đề chuyển lưu nước tiểu (3,45%) được xác định UES sau phẫu thuật nói chung và chuyển lưu nước tiểu bằng ống 7,03 tháng. So với những báo cáo của các tác hồi tràng nói riêng. Bên cạnh những yếu tố giả gần đây như Krafft24 (19,7%), khác như tuổi bệnh nhân, tăng huyết áp mạn Christoph23(7,7%), với thời gian theo dõi tính, đái tháo đường, chức năng thận trước trung bình trong mẫu NC của họ tương ứng phẫu thuật, cũng như các yếu tố liên quan là 14 tháng và 17 tháng, tỉ lệ biến cố hẹp đến kỹ thuật chuyển lưu, UES là một trong trong NC của chúng tôi thấp hơn nhiều, có những yếu tố khó khắc phục nhất và đóng vai thể là do thời gian theo dõi sau mổ còn ngắn, trò quan trọng trong tiến trình suy giảm chức chưa đủ để biểu hiện UES trên hình ảnh học năng thận của BN17,18. Tần suất của UES hoặc trên lâm sàng. thay đổi từ 2,6% đến 25,3%19-24. Thời gian Trong những yếu tố nguy cơ được khảo sát trung bình để phát hiện ra UES theo các báo tại bảng 8, hiện chúng tôi ghi nhận tỉ lệ TH cáo là từ 7 tháng đến 12 tháng và thường được lưu ống dẫn lưu kéo dài có khác biệt về trong vòng 2 năm đầu sau phẫu thuật4,13,20. mặt thống kê giữa 2 nhóm có và không có UES. Theo thói quen của bác sĩ phẫu thuật, 117
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ống dẫn lưu sẽ được rút khi không còn chức TÀI LIỆU THAM KHẢO năng, dựa trên lượng dịch dẫn lưu trong 24 1. V.Meng M, Barbour S, Carroll PR. giờ (thường dưới 20mL) và không có hình Urinary Diversion and Bladder Substitutions. ảnh tụ dịch trên khảo sát hình ảnh học (siêu Smith&Tanagho's General Surgery. âm bụng). Vì đây là một nghiên cứu hồi cứu, McGraw-Hill Education; 2020:391:chap 23. không có dữ kiện thu thập từ hồ sơ, nhưng 2. Rezaee ME, Atwater BL, Bihrle W, Schroeck FR, Seigne JD. Ileal Conduit đối với những TH ống dẫn lưu ra dịch kéo Versus Continent Urinary Diversion in dài, có thể là do tình trạng rò nước tiểu từ vị Radical Cystectomy: A Retrospective Cohort trí cắm niệu quản vào ống hồi tràng, là một Study of 30-day Complications, yếu tố nguy cơ cho UES mà một vài tác giả Readmissions, and Mortality. Urology. Dec đã nêu ra4. Tuy nhiên với OR 2,793; 95% CI 2022;170:139-145. -0,562 – 6,148; p=0,172 chúng tôi chưa thể doi:10.1016/j.urology.2022.08.020 có kết luận gì đối với giả thuyết đó từ mẫu 3. Witjes JA, Heijden AGvd, Rink M. EAU NC này. Guidelines on Muscle-invasive and 4.4. Hạn chế của nghiên cứu Metastatic Bladder cancer. EAU Guidelines Đây là một nghiên cứu hồi cứu, dữ liệu được 2023. 2023. thu thập dựa trên hồ sơ có sẵn, do đó không 4. Colombo R, Naspro R. Ileal Conduit as the có những định nghĩa chặt chẽ đối với những Standard for Urinary Diversion After Radical biến số nguy cơ như rò miệng nối niệu quản - Cystectomy for Bladder Cancer. European ống hồi tràng. 31 TH trong mẫu NC do Urology Supplements - EUR UROL SUPPL. 12/01 2010; 9doi: 10.1016/j.eursup. khoảng 4 nhóm bác sĩ phẫu thuật thực hiện, 2010.09.001 những quyết định như thời gian rút ống dẫn 5. Duc AL, Camey M, Teillac P. An Original lưu, phương án chuyển lưu nước tiểu, … Antireflux Ureteroileal Implantation được quyết định dựa trên ý kiến chủ quan Technique: Long-Term Followup. Journal of của nhiều người. Urology. 1987;137(6):1156-1158. doi:doi:10. Thời gian theo dõi với đa số TH là dưới 6 1016/S0022-5347(17)44433-8 tháng, thiết kế của NC không có nhóm so 6. Bricker EM. Bladder substitution after sánh, tần suất biến cố kết cục xảy ra thấp (1 pelvic evisceration. The Surgical clinics of TH), do đó chưa thể đưa ra bàn luận về ưu, North America. Oct 1950;30(5):1511-21. nhược điểm của Wallace so với những doi:10.1016/s0039-6109(16)33147-4 phương pháp cắm niệu quản vào ống hồi 7. Wallace DM. Ureteric diversion using a tràng khác. conduit: a simplified technique. British journal of urology. Oct 1966;38(5):522-7. V. KẾT LUẬN doi:10.1111/j.1464-410x.1966.tb09747.x 8. Wallace DM. Uretero-ileostomy. British Cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo journal of urology. Oct 1970;42(5):529-34. phương pháp Wallace có thể là một phương doi:10.1111/j.1464-410x.1970.tb04498.x pháp an toàn và có tỉ lệ hẹp miệng nối niệu 9. Hoàng Minh Đức, Hoàng Long, Nguyễn quản - ống hồi tràng thấp. Cần có thời gian Thanh Long. Kết quả điều trị cắt toàn bộ theo dõi dài hơn cùng cỡ mẫu lớn, có nhóm bàng quang và dẫn lưu nước tiểu theo so sánh để có thể đánh giá tốt hơn phương phương pháp Bricker trong điều trị ung thư pháp này. 118
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí 18. Eisenberg MS, Thompson RH, Frank I, et Ngoại khoa Việt Nam. 2013;63(4):5. al. Long-Term Renal Function Outcomes 10. Nguyễn Trọng Thảo. Đánh giá kết quả phẫu after Radical Cystectomy. Journal of thuật cắt toàn bộ bàng quang và dẫn lưu nước Urology. 2014;191(3): 619-625. doi:doi:10. tiểu theo phương pháp bricker điều trị ung 1016/j.juro.2013.09.011 19. Evangelidis A, Lee EK, Karellas ME, thư bàng quang tại bệnh viện hữu nghị việt Thrasher JB, Holzbeierlein JM. Evaluation đức giai đoạn 2015–2019. TRƯỜNG ĐẠI of ureterointestinal anastomosis: Wallace vs HỌC Y HÀ NỘI; 2020. Bricker. The Journal of urology. May 11. Phạm Văn Bình, Đỗ Anh Tuấn. Nghiên 2006;175(5):1755-8; discussion 1758. cứu ứng dụng phẫu thuật Bricker điều trị ung doi:10.1016/s0022-5347(05)01020-7 thư bàng quang tại Bệnh viện K. Tạp chí Y 20. Kouba E, Sands M, Lentz A, Wallen E, học VIệt Nam. 2021;501(2):4. Pruthi RS. A comparison of the Bricker 12. Farnham SB, Cookson MS. Surgical versus Wallace ureteroileal anastomosis in complications of urinary diversion. World patients undergoing urinary diversion for journal of urology. Sep 2004;22(3):157-67. bladder cancer. The Journal of urology. Sep doi:10.1007/s00345-004-0429-5 2007;178(3 Pt 1):945-8; discussion 948-9. 13. Madersbacher S, Schmidt J, Eberle JM, et doi:10.1016/j.juro.2007.05.030 al. Long-term outcome of ileal conduit 21. Liu L, Chen M, Li Y, et al. Technique selection of bricker or wallace ureteroileal diversion. The Journal of urology. Mar 2003; anastomosis in ileal conduit urinary 169(3): 985-90. doi:10.1097/01.ju. diversion: a strategy based on patient 0000051462.45388.14 characteristics. Annals of surgical oncology. 14. Herlufsen P, Olsen AG, Carlsen B, et al. Aug 2014; 21(8):2808-12. doi:10.1245/ Study of peristomal skin disorders in patients s10434-014-3591-z with permanent stomas. British journal of 22. Davis NF, Burke JP, McDermott TED, nursing (Mark Allen Publishing). Sep 14-27 Flynn R, Manecksha RP, Thornhill JA. 2006; 15(16): 854-62. doi:10.12968/bjon. Bricker versus Wallace anastomosis: A meta- 2006.15.16.21848 analysis of ureteroenteric stricture rates after 15. Gudjónsson S, Davidsson T, Månsson W. ileal conduit urinary diversion. Canadian Incontinent urinary diversion. BJU Urological Association Journal. 05/13 international. Nov 2008;102(9 Pt B):1320-5. 2015;9(5-6):E284-90. doi:10.5489/cuaj.2692 doi:10.1111/j.1464-410X.2008.07977.x 23. Christoph F, Herrmann F, Werthemann P, et al. Ureteroenteric strictures: a single 16. Siddiqui KM, Izawa JI. Ileal conduit: center experience comparing Bricker versus standard urinary diversion for elderly Wallace ureteroileal anastomosis in patients patients undergoing radical cystectomy. after urinary diversion for bladder cancer. World journal of urology. Jan 2016;34(1):19- BMC Urology. 2019/10/24 2019;19(1):100. 24. doi:10.1007/s00345-015-1706-1 doi:10.1186/s12894-019-0529-6 17. Jin X-D, Roethlisberger S, Burkhard FC, 24. Krafft U, Mahmoud O, Hess J, et al. Birkhaeuser F, Thoeny HC, Studer UE. Comparative analysis of Bricker versus Long-term Renal Function After Urinary Wallace ureteroenteric anastomosis and Diversion by Ileal Conduit or Orthotopic identification of predictors for postoperative Ileal Bladder Substitution. European ureteroenteric stricture. Langenbeck's Urology. 2012/03/01/ 2012;61(3):491-497. Archives of Surgery. 2022/05/01 2022; doi:https://doi.org/10.1016/j.eururo.2011.09. 407(3): 1233-1240. doi:10.1007/s00423-021- 004 02413-4 119
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1