intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị vết thương bằng liệu pháp hút chân không

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

134
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét về chỉ định, kỹ thuật áp dụng liệu pháp hút chân không trong chăm sóc điều trị vết thương, cũng như đánh giá kết quả chăm sóc, điều trị vết thương của liệu pháp hút chân không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị vết thương bằng liệu pháp hút chân không

ĐÁNH GIÁ KÕT QUẢ CH¨M SãC, ĐiÒU TRÞ VÕT THƢƠNG<br /> B»NG LIÖU PHÁP HÚT CHÂN KH«NG<br /> Nguyễn Trường Giang*<br /> TãM TẮT<br /> Nghiên cứu áp dụng liệu pháp băng kín hút chân không (VAC) trên 106 bệnh nhân (BN) tại Bệnh<br /> viện 103, kết quả cho thấy: VAC được chỉ định trong chăm sóc và điều trị các tổn thương như: vết<br /> thương khuyết hổng phần mềm, vết thương phức tạp, vết thương ô nhiễm, gãy xương hở có tổn<br /> thương phần mềm phức tạp (độ IIIb, IIIc), vết mổ nhiễm khuẩn, vết thương nhiễm khuẩn, vết thương<br /> lâu liền, áp xe, vết loét mạn tính. VAC thường đặt sau phẫu thuật xử trí kỳ đầu tổn thương cấp tính<br /> 12 - 24 giờ và duy trì áp lực hút từ 90 - 125 mmHg. Thời gian sử dụng VAC trung bình 11,6 ± 8,3<br /> ngày, với số lần thay foam hút trung bình 3 lần. Liệu pháp này có tác dụng làm sạch vết thương, làm<br /> tăng tưới máu, kích thích phát triển mô hạt, biểu mô hóa và thu hẹp vết thương. Ngoài ra, VAC còn<br /> có ưu điểm là giúp giảm số lần thay băng, giảm đau, hạn chế nhiễm bẩn và lây chéo.<br /> * Từ khóa: Liệu pháp hút chân không; Vết thương.<br /> <br /> Evaluation of treatment of injuries by Vacuum- assisted<br /> closure therapy<br /> SUMMARY<br /> Vacuum assisted closure (VAC) therapy was used to manage wounds on 106 patients treated in<br /> 103 Hospital, the results showed that: VAC therapy can be used on several types of wounds: large<br /> soft-tissue injuries, severe contaminated wounds, grade IIIb and IIIc opened fractures, infectious and<br /> difficult to heal wounds, complicated surgical wounds and chronic ulcers. VAC therapy shoutd be<br /> implemented at the time of 12 - 24 h after initial debridement surgery. The optimum level of negative<br /> pressure appears to be 90 - 125 mmHg, the average duration of the vacuum therapy treatment was<br /> 11.6 ± 8.3 days with an average of 3 dressing changes per patient. VAC therapy promotes wound<br /> healing and wound closure, decreases tissue bacterial levels, increases in local blood flow and<br /> enhances formation of granulation tissue. Addition, the benefits of VAC therapy is a reduction in<br /> dressed changing and pains.<br /> * Key words: Vacuum assisted - closure therapy; Injuries.<br /> <br /> ĐÆT VÊN ĐÒ<br /> Hút chân không, hay còn gọi là băng kín<br /> hút chân không (VAC) là một liệu pháp điều<br /> trị ngoại khoa được W. Fleischmann (Đức)<br /> đưa ra năm 1993. VAC có tác dụng làm<br /> sạch vết thương, vì loại bỏ được dịch máu<br /> ứ đọng, tổ chức hoại tử. Ngoài ra, hút chân<br /> không còn có tác dụng làm tăng tưới máu,<br /> * BÖnh viÖn 103<br /> Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Ph¹m Gia Kh¸nh<br /> GS. TS. Lª Trung H¶i<br /> <br /> phát triển mô hạt, biểu mô hóa và thu hẹp<br /> vết thương.<br /> Cơ chế của VAC khá đơn giản, đặt một<br /> miếng bọt xốp (foam) hoặc gạc (gauze) vào<br /> vết thương, sau đó dán phủ kín bằng miếng<br /> dính trong, dẫn lưu vết thương bằng máy<br /> hút chân không qua hệ thống ống dẫn kín<br /> nối từ miếng xốp hoặc gạc.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 3-2012<br /> <br /> Đến nay, VAC được sử dụng để chăm sóc và điều trị nhiều loại tổn thương ở đa số các nước<br /> trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tại Khoa Ngoại Dã chiến, Bệnh viện 103, VAC đã được áp dụng<br /> để chăm sóc các loại vết thương, đặc biệt là vết thương nhiễm khuẩn, vết thương lâu liền, bước đầu<br /> cho kết quả tốt. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm: Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật áp dụng VAC<br /> trong chăm sóc điều trị vết thương, cũng như đánh giá kết quả chăm sóc, điều trị vết thương của liệu<br /> pháp nµy.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 106 BN điều trị tại Khoa Ngoại Dã chiến (B15) và Khoa Hồi sức (B11), Bệnh viện 103 từ th¸ng 6 2010 đến 12 - 2011.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả bệnh chứng.<br /> - Nghiên cứu đặc điểm tổn thương, đưa ra chỉ định áp dụng liệu pháp VAC:<br /> + Hình thái, tính chất tổn thương:<br /> . Vết thương mới: vết thương phần mềm (lóc da cơ, mất da cơ, dập nát...); vết thương xương<br /> (khuyết hổng phần mềm, lộ xương...).<br /> . Mỏm cụt hở.<br /> . Vết thương lâu liền, chậm liền, nhiễm khuẩn.<br /> . Vết mổ nhiễm khuẩn, toác vết mổ.<br /> . Các ổ áp xe.<br /> . Vết loét mạn tính.<br /> + Diện tích vết thương và thể tích tổn thương.<br /> - Nghiên cứu quy trình và một số đặc điểm về kỹ thuật:<br /> + Kỹ thuật đặt VAC gồm các bước:<br /> . Bước 1: cắt foam theo hình dáng và kích thước tổn thương, đặt foam phủ kín tổn thương.<br /> . Bước 2: dùng băng dính dán kín tổn thương.<br /> . Bước 3: đặt chụp hoặc bấc hút từ foam hút nối với hệ thống hút.<br /> . Bước 4: bật máy, đặt chế độ hút, chạy theo chế độ đã cài đặt, foam xẹp xuống theo hình mép<br /> tổn thương.<br /> + Một số đặc điểm về kỹ thuật:<br /> . Thời điểm đặt VAC: tính từ lúc bị thương hoặc lúc mổ.<br /> . Áp lực hút: tính bằng mmHg.<br /> . Chế độ hút: liên tục hoặc ngắt quãng.<br /> . Thời gian chạy VAC: là khoảng thời gian được điều trị bằng VAC.<br /> . Số lần thay VAC: số lần thay foam hút trong thời gian điều trị.<br /> - Đánh giá kết quả điều trị:<br /> + Thời gian sạch tổn thương, tính từ khi điều trị đến khi có chỉ định khâu da hoặc ghép da khép<br /> kín vết thương.<br /> + Tốc độ thu hẹp vết thương, tính bằng cm2/ngày.<br /> + Xét nghiệm vi khuẩn tại hai thời điểm: trước đặt VAC và sau kết thúc liệu trình điều trị.<br /> * Phương tiện nghiên cứu:<br /> <br /> 86<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 3-2012<br /> <br /> Bộ dụng cụ hút chân không của hãng Kinetic Concepts Inc (Mỹ) và hãng MÖlnycke Health Care<br /> (Thụy Điển), bao gồm:<br /> - Foam hút, hoặc gạc hút.<br /> - Hệ thống dây hút, chụp hút (phễu), băng dính.<br /> - Bình chứa.<br /> - Máy hút chân không.<br /> KÕT QU¶ NGHIªN CỨU<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> - Tuổi: từ 5 - 78, trung bình 32,6 ± 13,8 tuổi.<br /> - Giới: nam 82 BN (77,3%); nữ 24 BN (22,7%).<br /> - Nguyên nhân: tai nạn giao thông 69 BN (65,1%); tai nạn lao động 18 BN (16,9%); hỏa khí 2 BN<br /> (1,9%); vết mổ 6 BN (5,6%); nguyên nhân khác 11 BN (10,4%).<br /> 2. Đặc điểm tổn thƣơng.<br /> * Vị trí tổn thương: bụng, ngực: 8 BN (7,5%); chi trên: 17 BN (16,0%); chi dưới: 75 BN (70,7%);<br /> mông: 6 BN (5,8%).<br /> * Hình thái tổn thương: vết thương lóc da, cơ: 12 BN (11,3%); vết thương mất da, cơ: 9 BN<br /> (8,5%); vết thương dập nát phần mềm: 11 BN (10,4%); gãy xương hở (độ III): 38 BN (35,8%); mỏm<br /> cụt hở: 7 BN (6,6%); vết thương nhiễm khuẩn, lâu liền: 17 BN (16,0%); vết mổ nhiễm khuẩn: 7 BN<br /> (6,6%); ổ áp xe: 3 BN (2,8%); vết loét do tỳ đè: 2 BN (1,9%).<br /> * Diện tích vết thương trước điều trị (b¶ng 1):<br /> DiÖn tÝch vÕt th-¬ng (cm2)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tû lÖ %<br /> <br /> < 150<br /> <br /> 54<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> 150 - 450<br /> <br /> 27<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> > 450<br /> <br /> 25<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 142 ± 25,8<br /> <br /> 3. Kỹ thuật và kết quả chăm sóc vết thƣơng bằng VAC.<br /> Bảng 2: Thời điểm đặt VAC.<br /> Thêi ®iÓm ®Æt VAC<br /> <br /> n<br /> <br /> Tû lÖ %<br /> <br /> Sau phẫu thuật xử trí kỳ<br /> đầu vết thương<br /> <br /> 37<br /> <br /> 34,9<br /> <br /> Sau phẫu<br /> xương<br /> <br /> 31<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> Sau phẫu thuật khác<br /> <br /> 29<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> Sau điều trị nhiều ngày<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> thuật<br /> <br /> kết<br /> <br /> - Áp lực hút: từ 90 - 150 mmHg; trung bình 121 ± 10,7 mmHg.<br /> - Thời gian sử dụng VAC trung bình 11,6 ± 8,3 ngày.<br /> - Số lần thay foam hút: 1 - 8 lần; trung bình 3 lần.<br /> - Tốc độ thu hẹp vết thương trung bình 4,2 ± 0,6 cm2/ngày.<br /> * Thời gian sạch vết thương: < 5 ngày: 11 BN (10,4%); 5 - 10 ngày: 51 BN (48,1%); 11 - 15 ngày:<br /> 35 BN (33,0%); > 15 ngày: 9 BN (8,5%).<br /> Bảng 3: Thay đổi vi khuẩn tại tổn thương.<br /> Lo¹i vi<br /> khuÈn<br /> <br /> Tr-íc ®Æt<br /> VAC<br /> n<br /> <br /> 87<br /> <br /> %<br /> <br /> Sau ®Æt VAC<br /> p<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 3-2012<br /> P. aeruginosa<br /> <br /> 6<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> S. aureus<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> E. choli<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Vi khuẩn khác<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> Không mọc<br /> <br /> 8<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 24<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 100<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> * Hình thái liền vết thương: liền sẹo kỳ đầu: 2 BN (1,9%); khâu da kỳ hai: 33 BN (31,1%); ghép<br /> da: 69 BN (65,1%); chuyển vạt da: 2 BN (1,9%).<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Chỉ định áp dụng liệu pháp VAC.<br /> Theo C. Willy (2006), chỉ định VAC được chia thành 3 nhóm:<br /> - Tổn thương cấp tính: vết thương khuyết hổng phần mềm, vết thương phức tạp, vết thương ô<br /> nhiễm, ổ gãy hở lộ xương, lộ phương tiện kết xương, tổn thương bỏng...<br /> - Tổn thương bán cấp tính: vết mổ nhiễm khuẩn, vết thương nhiễm khuẩn, hoại tử, ổ áp xe, rò<br /> tiêu hóa, rò bàng quang...<br /> - Tổn thương mạn tính: loét do tiểu đường, loét tĩnh mạch, loét do xạ trị, loét do tỳ đè...<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, VAC áp dụng cho nhiều loại tổn thương và ở những vị trí khác<br /> nhau, nhiều nhất là vết thương phần mềm phức tạp như: vết thương lóc, mất da cơ; vết thương dập<br /> nát lớn và ô nhiễm nhiều. Đối với tổn thương gãy xương hở, chủ yếu là gãy hở độ IIIb và IIIc có<br /> khuyết hổng phần mềm, ổ gãy có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. 2 BN gãy xương hở đến muộn, đã<br /> phẫu thuật ở tuyến trước và có biến chứng nhiễm khuẩn ổ gãy. Sử dụng VAC trong hợp gãy hở có<br /> nhiều tác dụng, VAC giúp dẫn lưu triệt để ổ gãy, che phủ xương, kéo ép tổ chức xung quanh, làm<br /> mất khoang trống và giúp tưới máu nuôi xương được tốt hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi còn chỉ định<br /> VAC cho mỏm cụt hở, đặc biệt mỏm cụt chi dưới, dập nát và ô nhiễm nặng. VAC có tác dụng làm<br /> sạch mỏm cụt, giảm viêm nề và tránh co da cơ đầu mỏm cụt.<br /> Đối với tổn thương bán cấp, áp dụng cho nh÷ng trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ và ổ áp xe, chủ<br /> yếu sau phẫu thuật bụng và nhận thấy, VAC rất có hiệu quả trong trường hợp nhiễm khuẩn, toác<br /> vết mổ bụng. VAC làm sạch, kéo thu hẹp vết mổ, giảm thời gian điều trị. Trong nghiên này sử dụng<br /> VAC cho 3 BN sau rạch tháo mủ ổ áp xe, bao gồm áp xe sau phúc mạc, áp xe cơ thắt lưng chậu và<br /> áp xe cơ mông, đều cho kết quả tốt.<br /> Theo một số tác giả nước ngoài, VAC thường chỉ định cho tổn thương loét mạn tính, đặc biệt loét<br /> do tiểu đường. Trong nghiên cứu này, chỉ có 2 BN loét cùng cụt do tỳ đè, đây là một hạn chế do<br /> nghiên cứu thực hiện tại Khoa Ngoại Dã chiến, là nơi chỉ thu dung điều trị tổn thương do chấn<br /> thương.<br /> 2. Kỹ thuật.<br /> Cần chú ý thời điểm đặt VAC, đặc biệt với tổn thương cấp tính. Chúng tôi thường đặt VAC sau<br /> phẫu thuật kỳ đầu vết thương từ 12 - 24 giờ (trong lần thay băng kỳ đầu) để tránh biến chứng mất<br /> máu. Đối với vết thương phần mềm nên thực hiện sau phẫu thuật cắt lọc, với gãy xương hở đặt sau<br /> phẫu thuật cắt lọc và kết xương. Một số tác giả cho rằng không nên đặt VAC ngay sau phẫu thuật<br /> kỳ đầu vì dễ gây mất máu. Nguyễn Việt Tiến và CS cho rằng nên đặt VAC tại thời điểm 6 - 12 giờ<br /> sau phẫu thuật. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, có thể đặt VAC ngay sau phẫu thuật với điều<br /> kiện cầm máu kỹ và ban đầu hút với áp lực thấp.<br /> Chúng tôi thường hút ở áp lực 125 mmHg. Nghiên cứu của Morykwas và CS trên động vật thí<br /> nghiệm (5 lợn sống được tạo tổn thương bán kính 2,5 cm) cho thấy, với áp lực hút 125 mmHg, khả<br /> năng tưới máu tổn thương tăng gấp 4 lần, đồng thời tác dụng tưới máu và kích thích mô hạt ở chế<br /> độ hút ngắt quãng (hút/nghỉ = 5/1) cao hơn chế độ hút liên tục. Đây cũng là nhận xét của Kamolz và<br /> CS (2004) và Dennis (2005).<br /> <br /> 88<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 3-2012<br /> <br /> Việc sử dụng chế độ và áp lực hút phụ thuộc vào tính chất tổn thương, tình trạng BN và giai<br /> đoạn điều trị. Đối với tổn thương mới can thiệp phẫu thuật, trẻ em và người cao tuổi, chúng tôi chỉ<br /> sử dụng áp lực hút vừa hoặc nhẹ. Chế độ hút liên tục thường được áp dụng trong 2 - 3 ngày đầu<br /> với mục đích dẫn lưu hết dịch viêm và tổ chức hoại tử ra khỏi tổn thương, sau đó chuyển sang chế<br /> độ hút ngắt quãng với mục đích tăng tưới máu và kích thích tạo mô hạt. Đối với tổn thương còn<br /> nhiều dịch viêm và tổ chức hoại tử, chế độ hút liên tục với áp lực mạnh hoặc vừa có thể được duy<br /> trì trong nhiều ngày, cho đến khi đạt được mục đích dẫn lưu hết dịch viêm và tổ chức hoại tử ra khỏi<br /> tổn thương.<br /> 3. Kết quả điều trị.<br /> Liệu pháp hút chân không có ưu điểm tuyệt đối trong làm sạch tổn thương, là điều kiện quan<br /> trọng để liền vết thương. Dịch, máu ứ đọng, mô hoại tử là nguyên nhân dẫn đến viêm nhiễm và mùi<br /> hôi ở vết thương. Hút chân không sẽ có tác dụng loại bỏ triệt để dịch, máu và mô hoại tử tại tổn<br /> thương mà những phương pháp dẫn lưu thông thường khác không đạt được. Hơn nữa, VAC là một<br /> hệ thống kín, một chiều cho nên hạn chế nguy cơ lây chéo và những ảnh hưởng bất lợi với BN.<br /> Kết quả cho thấy, sau 7 - 12 ngày (trung bình 11,6 ± 8,3 ngµy) sử dụng VAC, vết thương đã đủ<br /> “tiêu chuẩn sạch” và có thể khâu khép hoặc ghép da. Thời gian sạch tổn thương tính từ khi điều trị<br /> bằng liệu pháp chân không đến khi tổn thương hết tổ chức hoại tử, hết dịch mủ và giả mạc, đồng<br /> thời tổ chức hạt đã mọc đẹp, đảm bảo cho phẫu thuật khép kín tổn thương. Một số nghiên cứu<br /> trước đây cho thấy, thời gian sử dụng VAC khác nhau, Nguyễn Việt Tiến điều trị cho 58 BN tại Bệnh<br /> viện TWQĐ 108 năm 2006 với thời gian 14,6 ngày; Fleischmann (1996): 12,7 ngày; Fleck (2007):<br /> 12,2 ngày và Muhammad Ahmad (2010): 6,9 ngày. Theo chúng tôi, sự khác biệt về thời gian sử<br /> dụng VAC là do khác nhau về tính chất tổn thương ở những nhóm nghiên cứu.<br /> Tuy rằng, mẫu nghiên cứu còn hạn chế, nhưng xét nghiệm vi khuẩn tại vết thương cho thấy, sau<br /> đặt VAC, số vết thương còn mọc vi khuẩn và lượng vi khuẩn ở vết thương đã giảm đáng kể so với<br /> trước điều trị.<br /> Liệu pháp chân không có tác dụng thu hẹp tổn thương và kích thích mô hạt phát triển. Như<br /> chúng ta đã biết, các tổ chức xung quanh tổn thương đều có xu hướng “co lại”, gây trở ngại cho quá<br /> trình liền vết thương. Liệu pháp chân không đã khắc phục được nhược điểm trên, với áp lực âm tính<br /> tác động liên tục sẽ làm hai mép vết thương kéo lại gần nhau, thu nhỏ vết thương cả về thể tích và<br /> diện tích bề mặt. Bên cạnh đó, lực hút áp lực âm cũng làm cải thiện tưới máu tại chỗ, tạo điều kiện<br /> cho mô hạt phát triển. Kết quả cho thấy, tốc độ thu hẹp vết thương trung bình 4,2 ± 0,6 cm2/ngày,<br /> lớn hơn đáng kể so với phương pháp điều trị truyền thống ở những nghiên cứu khác.<br /> Khi tổn thương điều trị bằng liệu pháp chân không, dịch tiết và tổ chức hoại tử được hút và chứa<br /> trong bình kín, vì vậy, sẽ làm giảm đáng kể nhiễm bẩn dụng cụ điều trị, ga đệm, giường chiếu và<br /> quân tư trang của BN, giúp hạn chế lây chéo giữa các BN trong quá trình điều trị. Số lần thay băng<br /> cũng giảm đáng kể so với phương pháp điều trị thông thường: với thời gian sạch vết thương là 11,6<br /> ngày, nếu điều trị bằng nh÷ng phương pháp thông thường phải 7 - 8 lần thay băng, khoảng cách<br /> giữa mỗi lần thay là 1 - 2 ngày. Trong khi đó, điều trị bằng VAC, số lần thay VAC trung bình 3 lần,<br /> khoảng cách giữa các lần thay VAC thường 3 - 4 ngày. Rõ ràng, khi điều trị bằng VAC số lần thay<br /> băng đã giảm đáng kể. Lợi ích của việc giảm số lần và kéo dài khoảng cách giữa các lần thay băng<br /> là giảm mất máu, giảm mất dịch, hạn chế sang chấn lên vùng tổn thương, BN ít chịu đau hơn.<br /> KÕT LUẬN<br /> VAC là một liệu pháp ngoại khoa được chỉ định trong chăm sóc và điều trị các tổn thương cấp,<br /> bán cấp và mạn tính, như: vết thương khuyết hổng phần mềm, vết thương phức tạp, vết thương ô<br /> nhiễm, gãy xương hở có tổn thương phần mềm phức tạp (độ IIIb, IIIc), vết mổ nhiễm khuẩn, vết<br /> thương nhiễm khuẩn, vết thương lâu liền, áp xe, vết loét mạn tính.<br /> VAC thường đặt trong lần thay băng sau phẫu thuật xử trí tổn thương cấp tính 12 - 24 giờ. Áp<br /> lực và chế độ hút tùy thuộc tính chất, giai đoạn và kích thước tổn thương, thường duy trì áp lực hút<br /> <br /> 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0